MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
I. Giới thiệu chung
II. Các thông số kỹ thuật của nhà máy và một tổ máy
III. Giới thiệu chung về sơ đồ nhiệt một tổ máy
IV. Giới thiệu lò hơi và các thiết bị của lò
V. Giới thiệu về tua bin
VI. Giới thiệu hệ thống chế biến than
PHẦN II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH
HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
ĐI. Vai trò nhiệm vụ của bộ điều chỉnh mức nước bao lò hơi
ĐII . Các yếu tố ảnh hưởng tới mức nước bao hơi
ĐIII. Điều khiển lò hơi
ĐIV. Hệ thống điều khiển mức nước bao hơi
I. Sơ đồ cấu trúc hệ thống
II. Phân tích nguyên lý làm việc đặc tính của các thiết bị đo
III. Nguyên lý làm việc các khối chức năng có trong sơ đồ
ĐV. Các bộ tự động hiện có để điều khiển lò hơi
88 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại nhà máy điện Phả Lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đổi bằng phần trở cảm hoá thành sự dịch chuyển tỷ lệ của nam châm vĩnh cửu để tạo lên tác động điều khiển dưới dạng từ thông Fm. Bộ phận cảm ứng từ biến đổi sự khác nhau của từ thông điều khiển và từ thông phản hồi ngược, thành tín hiệu mất tương ứng ở dạng điện áp và đưa đến bộ khuếch đại. Tại đây nó được khuếch đại và biến đổi thành tín hiệu dòng một chiều chuẩn từ 0 á5mA ở đầu ra của đát trích đo mức nước.
Tín hiệu ra của đát trích có quan hệ tuyến tính với chênh áp
Trong đó:
I max: là giá trị lớn nhất của tín hiệu ra = 5mA
DP : Chênh áp đo
DP max : Chênh áp lớn nhất của thiết bị đo = 630 KG/cm2
r,,
r ,
Tim bao hơi
Bảo ôn
Hình II.3: Sơ đồ lấy mẫu đo mức nước bao hơi
r
h
DR
h1=415
h2=215
H=630
Trong sơ đồ thiết bị lấy mẫu đo mức nước bao hơi ta có:
DP =[(H-h)(r,-r,,)+h1(r-r,)] Kg/cm2
r: tỉ trọng của nước.
r,: tỉ trọng của nưốc trong bao hơi.
r,,: tỉ trọng của hỗn hợp hơi.
H: giới hạn mức nước lấy mẫu =630mm.
h: mức nước cần đo.
h1, h2: các mức nước cố định.
h1= 415mm; h2= 215mm.
(hình II.4)
2. Đát trích đo lưu lượng nước cấp và đát trích đo lượng hơi sang tua bin
Đát trích đo lưu lượng hơi sau lò có chênh áp: DPmax = 1.6 KG/cm2
Đát trích đo lưu lượng nước cấp vào lò có chênh áp : DPmax = 0.63 KG/cm2
Về sơ đồ nguyên lý hai đát trích này có đặc điểm giống nhau, chỉ khác nhau phần giới hạn đo.
Sơ đồ nguyên lý của đát trích đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước như hình vẽ (Hình II.5)
Đát trích gồm các phần chính sau:
- Bộ phận cảm ứng
- Từ trường của nam châm vĩnh cửu
- Cảm ứng từ
- Bộ khuếch đại
- Bộ khai căn
- Mạch phản hồi
Nguyên lý hoạt động của đát trích đo lưu lượng hơi và đo lưu lượng nước về cơ bản giống đát trích đo mức nước. Tín hiệu ra của đát trích có quan hệ bậc hai với chênh áp của đát trích:
I = I max
Trong đó:
I max : là giới hạn lớn nhất của tín hiệu đo
h :Là chênh áp đo
hmax : giới hạn lớn nhất của chênh áp
(Hình II.5)
Nguyên lý thiết bị tạo chênh áp để đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước bằng nghẽn tiêu chuẩn.
Trong đó:
a: Hệ số lưu lượng
e: Độ nhớt của chất lỏng (hơi, nước)
g: Tỉ trọng chất lỏng.
g: Gia tốc trọng trường.
P1: áp suất trước tiết lưu.
P2: áp suất sau tiết lưu.
Q: lưu lượng vật chất (nước, hơi) qua nghẽn.
(+)
(-)
W1, P1, v1
W2, P2, v2
F0
P
l
P’
P2’
Sp
Hình II.6: Sơ đồ thiết bị lấy mẫu bằng nghẽn tiêu chuẩn
Fo: Tiết diện tiết lưu.
III. Nguyên lý làm việc các khối chức năng theo sơ đồ
1. Khối đo lường U04 ( Khối so sánh)
Sơ đồ nguyên lý (Hình II.7)
- Nhiệm vụ : Khối đo lường U04 được sử dụng trong các bộ tự động với nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu vào và tín hiệu đặt trước, so sánh và tạo tín hiệu sai lệch ở đầu ra đưa tới bộ điều chỉnh.
Các tín hiệu đưa vào U04 là tín hiệu chuẩn: I= 0 á 5 mA
- Nguyên lý làm việc của khối U04
Khối U04 có tác dụng tổng hợp các tín hiệu chuẩn một chiều 0 á 5 mA và tín hiệu đặt trước 3y11 có thể đưa vào khối đo lường 4 xung có trị số khác nhau.
Tín hiệu ra của khối U04 là tín hiệu điện áp một chiều có cực tính thay đổi từ - 2,5 á 0 á + 2,5 V.
Khối đo lường U04 có 4 nhánh tỷ lệ từ KP14KP4 và 4 môđun biến đổi MP - 04, bộ phận tạo xung MG-2 khối nguồn cấp UП-1, nhánh dung hoà.
- Các tín hiệu nối vào đầu 12 á 19 được đưa vào các điện trở R4, trên các điện trở này tạo điện áp tỷ lệ với dòng điện đầu vào. Các tín hiệu điện áp này được đưa vào các môđun biến đổi MP - 04, ở đó chúng được biến đổi và tái biến đổi liên hệ với nhau bằng một biến thế, các khoá "dung hoà" và sử dụng các bóng tranzistor.
Điện áp điều khiển các khoá lấy từ bộ tạo sóng cao tần MG-2. Bộ tạo sóng cao tần MG-2 cấu tạo bởi 2 bóng cao tần làm nhiệm vụ biến điện áp một chiều thành xoay chiều với tần số cao ằ 10KHz.
Các tín hiệu ra của mô đun biến đổi đưa đến bộ phận tỷ lệ R5 - R12, tại đây các tín hiệu đó được nhân lên với các hệ số tỷ lệ, các biến trở R9 á R12 (KP14KP4) có tác dụng chỉnh tinh. Các tín hiệu ra của bộ phận biến đổi tỷ lệ kết hợp nối tiếp với nhau và kết hợp với các tín hiệu của bộ phận dung hoà. Bộ phận dung hoà là một cầu dung hoà được cấu tạo bởi các điện trở R13, R14, R19, R20. Các biến trở R15, R16, R18, tương ứng với bộ phận chỉnh thô R15 và chỉnh tinh với R18.
Các biến trở R16, R17 dùng để thay đổi dải hoạt động của bộ phận phát xung chuẩn ở ngoài khối.
- Tín hiệu ra của khối đo lường U04 được lấy ra từ các đầu 4 - 5.
- Nguồn cung cấp cho cầu dung hoà và bộ tạo sóng cao tần lấy từ bộ nguồn UП-15
- Các núm biến đổi KP1áKP4 dùng để hiệu chỉnh các hệ số tỷ lệ của các bên tương ứng thay đổi được từ 0 á 1.
- Khoá định trị rời rạc để điều chỉnh dải hoạt động của bộ phát xung chuẩn ngoài khối từ 0 á 100% hoặc từ 0 á 40% của phạm vi hoạt động của từng kênh.
- Các núm " Kopeop" để điều chỉnh các thông số điều chỉnh của khối đo lường trong giới hạn từ 0 á 100% núm điều chỉnh thô và từ 0 á 5% núm điều chỉnh tinh của giới hạn, có thể điều chỉnh của từng kênh tín hiệu nối vào.
Các lỗ cắm A, B để kiểm tra điện áp đầu ra của khối đo lường.
(Hình II.7)
2. Bộ điều chỉnh P 21
Bộ điều chỉnh sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước lò hơi là bộ điều chỉnh PI (tỷ lệ tích phân) sử dụng khối điều chỉnh rơ le P21.
Khối điều chỉnh rơ le P21 sử dụng thông tin dưới dạng dòng một chiều quy chuẩn từ 0 á 5mA hoặc tín hiệu điện áp –2.5 á 0 á 2.5v từ khối so sánh U04 đưa tới.
Trong quá trình làm việc khối điều chỉnh P21 tạo ra các xung điện áp một chiều ± 24V đưa tới các thiết bị khởi động từ để điều khiển cơ cấu chấp hành đảm bảo quy luật điều chỉnh tích phân hay quy luật điều chỉnh tỷ lệ tích phân.
*Tín hiệu vào khối:
Uvào = 0 ± 2.5V
Hoặc Ivào = 0 á 5mA
Điện áp ra Ura = ± 24V
Sơ đồ điều chỉnh khối P21 trên hình vẽ (Hình II.8)
Trong đó :
UП15 là khối cấp nguồn một chiều
Điện áp vào khối ~ 220V - 50 Hz
Điện áp ra của khối
Ura 1 = ± 60V: Ura 2 = ± 40V: Ura 3 = ± 24V
Khối yB - 41 là khối khuyếch đại
Khối yP - 2 là khối làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu sau yB- 41 thành tín hiệu điện áp một chiều để điều khiển khuếch đại từ yP-2 cấu tạo chủ yếu bằng mạch khuếch đại từ.
Điện áp cung cấp cho cả hai bộ khuếch đại đều lấy từ bộ cấp nguồn UП15. Khi khối P21 tác động của đầu ra của yP-2 xuất hiện điện áp liên hệ ngược.
*Các thông số hiệu chỉnh của khối.
Thay đổi thời gian của mạch hoãn xung “ДЕМПΦ” thay đổi được từ 0 á 10s.
Thay đổi vùng không nhạy của khối. “ЗОНА” thay đổi được từ 0.2á1.6 %
Thay đổi thời gian xung “UМПΥΛБ ” từ 0.1á1s
Thay đổi thời gian tích phân TI = 5 á 500s.
Thay đổi tốc độ mạch phản hồi àế = 0.5 á10 %/s
Lỗ kiểm tra tín hiệu vào khuếch đại rơle B,Б.
Lỗ kiểm tra tín hiệu không cân bằng ở mạch vào AБ.
(Hình II.8)
3. Bộ biến đổi HPR - 1M
Bộ biến đổi HPR-1M là bộ biến đổi tín hiệu điện trở thành tín hiệu dòng điện quy chuẩn từ 0 á 5 mA đưa đến đồng hồ (%) B12 để chỉ thị bộ đóng mở của van nước cấp vào lò.
- Tín hiệu vào từ 0 á 120W
- Tín hiệu ra từ 0 á 5mA
- Nguồn cấp cho bộ biến đổi là nguồn xoay chiều 220V
4. Khối hợp tải B12
Khối hợp tải B12 có tác dụng phối hợp trở kháng giữa trở kháng ra của khối rơle P21 và trở kháng vào là cuộn dây của khởi động từ PME
- Khi đấu tắt có điện trở RH < 140 KW
- Khi hở mạch có điện trở RH ³ 140 KW
5. Khởi động từ có tiếp điểm PME – 211
Khởi động từ PME-211 dùng để cấp điện cho động cơ và đảo chiều quay của động cơ để đóng hoặc mở van cấp nước cho lò.
6. Đồng hồ phần trăm B12
Đồng hồ phần trăm B12 gồm có hai cơ cấu điện từ :
- Cơ cấu 1 : Dùng để chỉ thi độ đóng mở của van cấp nước
- Cơ cấu 2 : Dùng chỉ sai lệch bộ tự động
7. Khối đặt mức
Khối đặt mức 3y11 được sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước và trong các hệ thống tự động điều chỉnh khác. Trong quá trình làm việc nó đóng vai trò đặt trước của thông số cần điều chỉnh hay dùng để thay đổi giá trị đặt của thông số cần điều chỉnh.
1
3
2
H II. 9 : Sơ đồ khối đặt mức
Thực chất khối đặt mức 3y11 là một biến trở điều chỉnh có 3 đầu ra
- Góc quay của biến trở 0 á 270o
- Dòng điện cho phép 75 mA
8. Khoá đặt chế độ làm việc Бy 21
Khoá Бy21 được sử dụng trong các hệ thống điều khiển tự động dùng để thay đổi chế độ làm việc tự động, bằng tay hay cắt bộ tự động.
Khoá Бy21 có 3 vị trí làm tự động, từ xa và cắt .
- Vị trí tự động : ở vị trí này tín hiệu từ bộ điều chỉnh được đưa đến cơ cấu chấp hành.
- Vị trí từ xa : Khi đặt khoá ở vị trí này, các tiếp điểm chờ tín hiệu điều khiển bằng tay ấn các nút ấn theo chiêù đóng van hoặc mở van.
- Vị trí cắt : Cắt các chế độ tự động và bằng tay chuyển sang thao tác đóng mở van trực tiếp bằng tay quay gắn trên thân van.
*Các thông số kỹ thuật của Бy21.
- Tín hiệu vào là điện áp một chiều hay xoay chiều điện áp từ 24- 380 V dòng điện từ 0.3 á 0.6 A
- Tín hiệu ra là tín hiệu một chiều hay xoay chiều trên khoá có bố trí 2 mạch đèn báo là đóng van hay mở van.
9. Cơ cấu chấp hành
Cơ cấu chấp hành được sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước gồm có động cơ xoay chiều 3 pha roto lồng sóc, động cơ này được gắn với một bộ truyền tốc nối với van cấp nước vào lò.
*Các thông số động cơ :
Uđm=380V: Iđm =3.5A: nđm =1450 vòng/phút: cosj = 0.82: h= 68.5 %
ĐV. Các bộ điều chỉnh tự động hiện có để điều chỉnh lò hơi
1. Bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
a) Tầm quan trọng của bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
Mức nước bao hơi là một trong những thông số quan trọng của lò hơi. Mức nước bao hơi thay đổi quá giới hạn cho phép sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng hơi sang tua bin, và ảnh hưởng tới độ bền kim loại vì vậy người ta lắp đặt bộ điều chỉnh mức nước.
b) Sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
(Hình II.10)
Các thiết bị và khối chức năng sử dụng trong sơ đồ
Sơ đồ sử dụng 3 xung tín hiệu vào là các xung
Xung mức nước “H”: DP = 630 KG/m2
Xung lưu lượng hơi : GH =1.6 KG/cm2
Xung lưu lượng nước: GN =0.63 KG/cm2
U04 : Khối so sánh
P21 : Khối điều chỉnh
3y11 : Khối đặt mức
Бy21: Khoá điều chỉnh
PME - 211: Khởi động từ
Д: Động cơ không đồng bộ 3 pha P= 1.3 KW
HPR-2M : Bộ biến đổi
B12 : Đồng hồ chỉ thị độ mở của van
B21: Khối hợp tải
(Hình II.10)
c) Hoạt động của sơ đồ hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi lò BKZ- 220-100-10C
Sơ đồ bộ điều chỉnh cấp nước cho bao hơi là điều chỉnh theo kiểu hai mạch vòng.
Mạch vòng 1 ( Là mạch vòng chính ) dùng tín hiệu của đát trích mức nước “H” đo lại bao hơi.
Mạch vòng 2 ( Là mạch vòng phụ ) gồm các tín hiệu của đát trích lưu lượng nước cấp “W” và lưu lượng hơi “D”
Các tín hiệu mức, lưu lượng nước, lưu lượng hơi được bộ phận cảm biến của 3 đát trích H, D,W biến đổi thành các tín hiệu điện dưới dạng quy chuẩn một chiều từ 0á5 mA. Được đưa về khối đo lường U04, tại U04 các tín hiệu phát về cộng với tín hiệu định trị ngoài tuỳ theo sự mất cân bằng, khối U04 sẽ tạo ra điện áp một chiều từ 0 á ±2.5V, tín hiệu ra của U04 được đưa sang khối điều chỉnh rơle P21, khối P21 sẽ tạo xung điều khiển với điện áp ± 24 V qua khoá Бy21 tới khởi động từ PME để điều khiển cơ cấu chấp hành cấp điện 3 pha cho động cơ đi đóng hay mở van nước cấp, cấp nước vào lò làm tăng hay giảm lượng nước cấp vào lò để duy trì mức nước trong bao hơi luôn ổn định ở mức 0.
Tín hiệu từ vị trí đóng hay mở van được đưa về bộ biến đổi HPR-1M đưa ra tín hiệu 0 á5 mA đưa tới đồng hồ chỉ thị B12 chỉ thị vị trí đóng hay mở van bao nhiêu % của cơ quan điều chỉnh.
d) Sơ đồ mạch điều khiển động cơ van nước cấp chính
*Các phần tử trong sơ đồ
- SF1: Là áptômát cấp nguồn xoay chiều 3 pha Iđm = 4 A
- Бy21: Khoá điều chỉnh
- KCC1, KCT1 : Rơ le 24 V
- KMC,KMT : Khởi động từ 3 pha
- Д : Động cơ 3 pha
- B12 : Đồng hồ chỉ trị độ đóng mở van.
*Sơ đồ nguyên lý (Hình II.11a)
БY-21
26
25
27
2
6
1
4
8
32
31
3
Mạch đèn chỉ thị
Tự động
Từ xa
1
Щ3
2
5
7
1
2
3
Щ2
Щ1
1
B
12
2
3
31
KMT
KMC
KMT
KMC
B1
C1
Д
B2
C2
A2
A1
R
-31A
+32A
H1
A1
A1
3
KL1
4
A17
SQ4
10
12
SQ3
SQ1
7
8
2
1
A11
A15
KMT
KMC
KMT
KMC
A13
A18
SB
H12
H1
A1
A1
KL1
1
2
KCC1
KCT1
1
2
1
2
H11
H1
R2
A1
K16
KL1
H1
A19
Từ sơ đồ bảo vệ lò
A
SF1
SF1
SF1
C
B
H
KMC
KMT
Sơ đồ điều khiển van 3 pha
Với khởi động từ PME-221
* Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
ở chế độ tự động
(khoá Бy21 đặt ở vị trí A)
- Khi có tín hiệu mở van từ P21 đưa sang thì cuộn dây KCC1 có điện, đây là rơle một chiều 24V, lúc này tiếp điểm thường mở KCC1 đóng lại dòng điện qua (2-4) của Бy21 qua công tắc hành trình SQ1 qua tiếp điểm thường đóng KMT đến khởi động từ KMC. KMC có điện tác động đóng các tiếp điểm thường mở KMC cấp điện cho động cơ mở thêm van cấp nước vào lò, đồng thời KMC còn tác động làm mở tiếp điểm thường đóng KMC trên mạch điều khiển đóng van nước cấp vào lò.
- Khi có tín hiệu đóng van từ P21 đưa tới cuộn dây KCT1 rơ le này là rơle một chiều 24V. Lúc này tiếp điểm thường mở KCT1 đónglại dòng điện qua (6-8) của Бy21qua công tắc hành trình SQ3 qua tiếp điểm thường đóng KMC đến khởi động từ KMT cấp điện cho KMT đóng các tiếp điểm thường mở KMT cấp điện cho động cơ đóng bớt van cấp nước vao lò.
Động cơ đóng hay mở van kéo theo bộ phận chuyển động kéo theo biến trở R thay đổi của điện trở này đưa tới B12 chỉ thị độ đóng mở van. đồng thời bộ phận chuyển động của vankhi chuyển động hết đến cuối hành trình mở hay đóng van sẽ tác động lên công tắc hành trình SQ1 hay SQ3 cắt điện làm cho động cơ dừng lại.
ở chế độ từ xa
( khoá Бy21 đặt ở vị trí P )
- Khi người vận hành ấn nút “M” lúc này các chân (1-32), trên Бy21 đóng lại khởi động từ KMC tác động đóng tiếp điểm thường mở ở mạch động lực làm cho van chuyển động theo chiều đóng van.
- Khi người vận hành ấn nút ”Б” lúc này các chân(1-31), trên Бy21 đóng lại, khởi động từ KMT tác động đóng tiếp điểm thường mở ở mạch động lực làm cho van chuyển động theo chiều mở van.
ở chế độ cắt
( khoá Бy21 đặt ở vị trí B)
tay quay SB đẩy công tắc cắt điện trên mạch điều khiển đến các khởi động từ. Người vận hành thao tác bằng tay quay trực tiếp trên cơ cấu đóng hay mở van.
Bảo vệ dừng lò
Khi dừng lò tín hiệu từ sơ đồ bảo vệ lò làm đòng tiếp điểm thường mở KL16, KL16 có điện cấp điện cho KL1 đi đóng tiếp điểm thường mở KL1 (3-4) cấp điện cho khởi động từ KMT đi đóng các tiếp điểm KMT để đóng van nước cấp vào lò.
2. Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt
áp suất hơi bão hoà là một trong hai thông số chính của chất lượng hơi đưa sang tua bin. Trong quá trình lò vận hành, áp suất hơi bão hoà luôn luôn thay đổi làm ảnh hưởng đến chất lượng hơi và các thông số khác của lò như lưu lượng hơi và nhiệt độ hơi. Để giữ cho áp lực hơi bão hoà luôn luôn ổn định người ta lắp đặt bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt.
a) Các thiết bị và chức năng các khối sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt
- Đát trích MPE - 160 ata, ДМЭ-P-1.6 ata
- Khối vị phân Д01
- Khối đo lường U04
- Khối định trị dòng 3y05
- Khối định trị điện áp 3y11
- Khối điều chỉnh tương đương P12
- Khối điều khiển tương đương Бy12
b) Nguyên lý làm việc của bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt trong sơ đồ có sử dụng 2 tín hiệu vào là:
- Tín hiệu áp suất hơi bão hoà được đát trích MPE cảm nhận và biến đổi thành tín hiệu dòng quy chuẩn từ 0 á 5mA được đưa đến khối vi phân Д01 lấy tốc độ biến thiên của áp suất hơi bão hoà đưa vào khối đo lường U04.
- Tín hiệu lưu lượng hơi của lò cũng được đát trích ДМЭ-P-1.6 ata cảm nhận và biến đổi thành dòng điện một chiều chuẩn từ 0 á 5mA đưa tới khối U04.
Khối U04 có nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu lưu lượng hơi sau lò, tốc độ thay đổi của áp suất hơi bão hoà tín hiệu đặt trước của 3y11, tạo tín hiệu mất cân bằng.
Tín hiệu mấy cân bằng này được đưa đến khối điều chỉnh tương đương P12. Khối P12 có nhiệm vụ tạo ra dòng điều khiển để đưa đến bộ điều chỉnh tốc độ động cơ cấp than bột vào lò đốt, để điều chỉnh lượng than bột cấp vào lò ít hay nhiều. Lượng nhiên liệu vào lò sẽ thay đổi làm cho áp suất hơi bão hoà được giữ ở mức ổn định.
H II.11b: Sơ đồ điều chỉnh phụ tải nhiệt
Д 01
P
U 04
P 12
БΥ 12
3Y 11
GH
3Y 05
Bộ điều chỉnh máy cấp than bột
3. Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Nhiệt độ hơi quá nhiệt là một hệ số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt thấp làm cho hơi còn lẫn các hạt nước khi đưa hơi này sang tua bin có thể làm rỗ cánh tua bin.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt quá cao làm ảnh hưởng đến cơ tính các vật liệu cuả lò hơi.
Để duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt ở giá trị thích hợp, nhiệt độ hơi sau lò là 540oC. Người ta thiết kế hai bộ làm mát hơi cho mỗi nhánh hơi. Để điều chỉnh nhiệt độ hơi sau lò, sau mỗi bộ làm mát hơi người ta thiết kế bộ điều chỉnh phun giảm ôn-“Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt”. Mỗi lò có hai bộ phun giảm ôn cho hai nhánh A và B
- Bộ giảm ôn phun cấp I
- Bộ giảm ôn phun cấp II
Mỗi bộ điều chỉnh phun giảm ôn sử dụng hai tín hiệu nhiệt độ
1- Tốc độ thay đổi của nhiệt độ hơi quá nhiệt sau bộ làm mát hơi
2- Nhiệt dộ hơi quá nhiệt sau bộ quá nhiệt tiếp theo
a) Hoạt động của bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt được cặp nhiệt ngẫu TXA-600 là tín hiệu điện áp “mV” được bộ biến đổi đo lường HP-T11-M biến thành dòng điện một chiều quy chuẩn từ 0 á5 mA và đưa về khối vi phân Д01.
ở khối vi phân Д01 cảm nhận tốc độ thay đổi nhiệt độ ở sau bộ làm mát hơi. Tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt ở bộ quá nhiệt tiếp theo đưa về khối đo lường U04. Tín hiệu đặt trước là khối định trị điện áp 3y11.
Tại khối đo lường U04 tín hiệu được so sánh và đưa ra tín hiệu mất cân bằng đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối điều chỉnh rơ le tạo ra tín hiệu xung điều khiển qua khoá điều khiển Бy21 và khởi động từ PME-211 điều khiển động cơ mở van nước đi phun làm cho lượng nước đi phun thay đổi và nhiệt độ hơi qúa nhiệt sau lò luôn được duy trì ở nhiệt độ 540oC
b) Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh
- Cặp nhiệt ngẫu TXA - 600; Số lượng : 08
- Khối biến đổi đo lường НП-ТΛ1-M; Số lượng : 04
- Khối vi phân Д01; Số lượng : 04
- Khối đo lường U04; Số lượng : 04
- Khối định trị điện áp 3y11; Số lượng 04
- Khối điều chỉnh rơle P21; Số lượng 04
- Khoá điều khiển Бy21; Số lượng 04
- Khởi động từ có tiếp điểm PME -211; Số lượng 04
- Động cơ không đồng bộ 3 pha; Số lượng 04
~
~
~
~
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
Hơi vào tua bin
HII.12: Sơ đồ bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
4. Bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi
Trong quá trình vận hành lò hơi để làm sạch các giàn ống sinh hơi người ta dùng các máy thổi bụi. Các máy thổi bụi có nhiệm vụ đưa hơi thổi vào các giàn ống sinh hơi để làm sạch bề mặt nhận nhiệt của các giàn ống sinh hơi.
- Nếu áp suất hơi thấp thì quá trình làm sạch sẽ không hiệu quả.
- Nếu áp suất hơi đi thổi bụi quá lớn sẽ làm chấn động cơ học các giàn ống sinh hơi.
Vì vậy người ta phải duy trì áp suất hơi đi thổi bụi ở giá trị thích hợp (30á 40)KG/ cm2. Để duy trì được áp suất hơi đi thổi bụi thích hợp người ta đã thiết kế bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi.
a) Hoạt động sơ đồ bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi
Tín hiệu áp suất hơi đi thổi bụi được đát trích ДМЭ cảm nhận và biến đổi thành dòng quy chuẩn từ 0 á 5mA và đưa vào khối đo lường U04 ở đây tín hiệu đưa về được so sánh với tín hiệu đặt trước của định trị dòng điện 3y05 tạo ra tín hiệu mất cân bằng, rồi đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối điều khiển rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển thiết bị khởi động từ 0 tiếp điểm ПБР-2М làm cơ cấu chấp hành dịch chuyển dẫn tới cơ quan điều chỉnh thay đổi vị trí làm cho áp suất hơi đi thổi bụi thay đổi, để duy trì áp suất hơi đi thổi bụi trong phạm vi ưu việt.
Trong quá trình đi thổi bụi áp suất hơi luôn thay đổi vì vậy bộ điều chỉnh có nhiệm vụ duy trì áp suất hơi đi thổi bụi.
b) Các thiết bị sử dụng trong bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi
- Đát trích ДМЭ - 60KG/cm2 .
- Khối định trị dòng điện 3y05
- Khối đo lường U04
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М
- Cơ cấu chấp hành МЭО
U 04
P
P 21
БΥ 21
ПБР-2М
3Y 05
H II.13: Sơ đồ bộ điều chỉnh áp lực hơi đi thổi bụi
Hơi đi thổi bụi
МЭО
5. Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt có nhiệm vụ duy trì chân không trong buồng đốt có giá trị PCK (0.3 á 0.5) KG/cm2.
Với độ chân không đảm bảo lò sẽ ở chế độ cháy tối ưu nhất, đồng thời đảm bảo cho người và thiết bị xung quanh lò an toàn, nâng cao hiệu suất của lò.
- Khi chân không buồng đốt giảm có thể dẫn tới ngọn lửa trong lò phì ra ngoài làm cháy thiết bị cũng như gây nguy hiểm cho con người xung quanh lò, đồng thời làm mất nhiệt của lò dẫn tới giảm hiệu suất của lò.
- Khi chân không trong buồng đốt tăng làm cho quá trình cháy nhiên liệu không hoàn toàn, làm giảm hiệu suất lò, có thể gây cháy ở vùng đuôi lò ảnh hưởng không tốt đến các thiết bị ở đuôi lò.
* Những yếu tố ảnh hưởng xấu tới chân không buồng đốt
- Lưu lượng gió đưa vào lò không phù hợp
- Độ kín của lò không đảm bảo
- Hệ thống khử bụi làm việc không tốt
- Chế độ nhiên liệu và gió vào lò không phù hợp
- Tốc độ quạt khói thay đổi
- Để duy trì chân không trong buồng đốt người ta thiết kế bộ điều chỉnh chân không buồng đốt.
a) Hoạt động sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
Tín hiệu chân không buồng đốt được đát trích CAP cảm nhận và biến đổi thành dòng một chiều quy chuẩn 0 á 5mA và được đưa sang khối đo lường U04.
Tại đây tín hiệu dòng được so sánh với tín hiệu định trị dòng đặt trước 3y05. Tín hiệu mất cân bằng được lấy ra ở khối U04 đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển thiết bị khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М làm cho cơ cấu thừa hành dịch chuyển dẫn đến cơ quan điều chỉnh thay đổi “ Cánh hướng quạt khói” làm thay đổi chân không buồng đốt.
b) Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
- Khối so sánh U04
- Đát trích CAP
- Khối định trị dòng 3y05
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М
- Cơ cấu chấp hành МЭО
U 04
P
P 21
БΥ 21
ПБР-2М
3Y 05
Quạt khói
H II.14: Sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
6. Bộ điều chỉnh chân không máy nghiền
a) Tầm quan trọng của bộ điều chỉnh chân không máy nghiền
Bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền có nhiệm vụ duy trì chân không trong máy nghiền ở một giá trị thích hợp, để hiệu suất nghiền than là cao nhất đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và môi trường.
- Nếu chân không trong máy nghiền tăng sẽ làm cho hiệu suất nghiền bị kém chất lượng vì than nguyên vừa mới đưa vào thùng nghiền đã bị hút lên phân ly.
- Nếu chân không trong máy nghiền giảm, dẫn đến than bột bị lọt ra ngoài, gây mất an toàn cho người và thiết bị, đồng thời gây ô nhiễm môi trường và không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Để duy trì chân không trong máy nghiền ở giá trị thích hợp người ta lắp đặt bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền.
b) Hoạt động bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền
Tín hiệu chân không trong máy nghiền được đát trích ДСЭН 100 KG/m2 cảm nhận và biến đổi thành dòng một chiều chuẩn từ 0 á 5mA và được đưa đến khối so sánh U04 tại đây tín hiệu chân không trước máy nghiền so sánh với tín hiệu đặt trước của định trị dòng 3y05 và tạo ra tín hiệu mất cân bằng. Tín hiệu này được đưa sang khối điều chỉnh rơle P21. Khối điều chỉnh rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển khối khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М làm cơ cấu chấp hành dịch chuyển, sự dịch chuyển cơ cấu chấp hành làm thay đổi cơ quan điều chỉnh làm cho chân không máy nghiền thay đổi và bộ điều chỉnh tự động giữ chân không máy nghiền ở giá trị thích hợp.
c) Các thiết bị sử dụng trong bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền
- Đát trích ДСЭН 100KG/m2
- Khối đo lường U04
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М
- Cơ cấu chấp hành МЭО
P
U 04
Máy nghiền
P 21
БΥ 21
ПБР 2М
3Y 05
H II.15: Sơ đồ khối bộ điều chỉnh chân không máy nghiền
Không khí nóng
МЭΟ
7. Bộ điều chỉnh xả liên tục :
*ý nghĩa của bộ điều chỉnh xả liên tục.
Để đảm bảo chất lượng hơi vào tua bin và hạn chế sự đóng cáu cặn và các muối bám vào cánh tua bin người ta phải xả bẩn ở các bộ lọc hơi xyclon đặt trong bao hơi.
- Nếu lượng nước xả bẩn ít thì chất lượng hơi không đảm bảo.
- Nếu xả nhiều sẽ gây lãng phí nước sạch đã qua sử lý làm giảm hiệu suất của lò.
Vì vậy người ta chỉ khống chế xả một lượng vừa đủ tỷ lệ với lưu lượng hơi của lò. Để đạt được điều đó người ta lắp đặt bộ điều chỉnh xả liên tục cho lò hơi.
a) Nguyên lý hoạt động của sơ đồ
Các tín hiệu lưu lượng nước xả liên tục và lưu lượng hơi sau lò được các đát trích cảm nhận và biến đổi thành dòng một chiều chuẩn 0 á 5mA. Đưa vào bộ so sánh U04 các tín hiệu này được so sánh với tín hiệu đặt trước của khối 3y11 và tạo tín hiệu sai lệch đưa vào khối P21 tạo xung điều khiển van đóng hay mở xả đi một lượng nước bẩn phù hợp với lưu lượng hơi sau lò.
b) Các thiết bị và khối chức năng được sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh
- Đát trích ДMЭ-P- 2500KG/m2, ДMЭ-P-1.6KG/m2
- Khối so sánh U04
- Khối định trị 3y11
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ ПМЭ-211
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4688.doc