Báo cáo thực tập tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Đông Anh

Nhận xét và đánh giá các công việc liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ cho vay: Việc thẩm định hồ sơ cho vay đối với dự án cho vay trực tiếp phải thực hiện một cách chặt chẽ, phải đánh giá được thực trạng sản xuất, kinh doanh của hộ, thực trạng lao động trong các hộ tham gia dự án, và đánh giá được khả năng phát triển kinh tế của các hộ, ngành nghề lựa chọn, nhu cầu vay vốn và mục đích vay vốn của các hộ. Đồng thời đánh giá được tính khả thi của dự án, hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn của hộ vay. Qua việc kiểm tra hồ sơ vay vốn tôi đã biết cách tập hợp, hoàn chỉnh bộ hồ sơ, đảm bảo tính đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ.Trong hồ sơ tôi được xem xét các giấy tờ đầy đủ và hết sức chặt chẽ, những thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng chính xác và đúng thực tế.

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2967 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khăn xã Hải Bối, Kim Chung ; cho vay Nước sạch & VSMTNT xã Kim Nỗ, Liên Hà ; cho vay hộ nghèo về nhà ở xã Cổ Loa, Đại Mạch: Bảng3: Tình hình tập hợp và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng Chương trình Số lần kiểm tra hồ sơ (lần) Số hồ sơ được kiểm tra ( hồ sơ) Số hồ sơ phát hiện sai sót. -Hộ nghèo 2 16 0 -Học sinh sinh viên 1 21 0 -Giải quyết việc làm 2 1 0 -Nước sạch& VSMTNT 2 19 0 -Hộ nghèo về nhà ở 1 10 0 a,Kiểm tra hồ sơ của khách hàng: *Những điểm chung khi tập hợp các chương trình vay vốn : - Tổ trưởng gửi lên NHCSXH huyện hồ sơ vay vốn gồm: + Biên bản họp Tổ TK&VV - mẫu 10/TD, (nếu có) + Hợp đồng ủy nhiệm giữa NHCSXH huyện với Tổ TK&VV - mẫu 11/TD, (nếu có) + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD - mẫu 01A/TD + Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH - mẫu 03/TD + " Sổ vay vốn" của khách hàng giữ + Bìa " Sổ vay vốn " phần ngân hàng lưu * Công việc kiểm tra hồ sơ như sau: - Tập hợp, đối chiếu từng hộ vay có tên trong mẫu 03/TD ở 04 liên xem có trùng khớp chưa? kiểm tra đơn vị tiền tệ tính trên mẫu 03/TD thống nhất chưa ? tính theo ngàn đồng hay đơn vị đồng ? - Tập hợp, xem xét những hộ vay mới trên mẫu 03/TD có cùng tên với danh sách hộ vay mới được kết nạp bổ sung trên mẫu 10/TD không? - Xem xét danh sách các hộ vay được bổ sung mới vào mẫu 10/TD ở 02 liên có trùng khớp chưa ? - Xem xét việc sắp xếp " Sổ vay vốn " có theo thứ tự ghi trên mẫu 03/TD chưa? Nếu chưa thì sắp xếp lại cho khoa học để thuận tiện khi duyệt -Xem xét tương ứng với danh sách hộ vay trên mẫu 03/TD thì đã có bộ hồ sơ chi tiết từng hộ chưa ? Yêu cầu tất cả hồ sơ khi gửi đến NHCSXH không được tẩy xóa, viết đè, viết bằng mực đỏ, bút chì, hai loại mực v.v... *Những điểm riêng khi tập hợp hồ sơ chương trình cho vay học sinh sinh viên thông qua Tổ TK&VV : - Tập hợp hồ sơ khách hàng mang đến có thêm giấy xác nhận ( mẫu 01/TDSV ) hoặc giấy báo nhập học bản chứng thực của UBND xã ( chú ý đến thời gian chứng thực của UBND xã phải trước ngày nhập trường ) *Những điểm riêng khi tập hợp hồ sơ chương trình cho vay giải quyết viêc làm thông qua Tổ TK&VV : - Tập hợp hồ sơ khách hàng mang lên có thêm mẫu " Dự án vay vốn quỹ cho vay giải quyết việc làm " ( mẫu 1b - 03 liên ) và " Phiếu thẩm định dự án" ( mẫu 3b- 02 liên ) - Sau đó kiểm tra các yếu tố trên hồ sơ chính xác thì lập " Giấy biên nhận " ( mẫu 18/TD - 02 liên: lưu NH và gửi khách hàng ) b. Kiểm tra bộ hồ sơ của khách hàng vay vốn: + Để thuận tiện cho hộ vay thì Ngân hàng phát luôn hồ sơ bao gồm : mẫu 01A/TD bộ này khách hang viết, bìa " sổ vay vốn" lưu tại ngân hàng, " sổ vay vốn " sổ này NH và Tổ trưởng Tổ TK&VV viết, khách hàng giữ - đối với hộ vay mới, chưa có nợ tại NHCSXH huyện + Đối với hộ đã vay một trong 6 chương trình của NHCSXH thì hồ sơ gồm: mẫu 01A/TD, " sổ vay vốn- bìa xanh " khách hàng giữ. + Kiểm tra hộ vay có cư trú hợp pháp trong xã hay không? Trong một Tổ thì có cùng địa chỉ tại thôn hay không? Phương pháp kiểm tra thông qua việc khai báo trong sổ vay vốn, mẫu 01A/TD, 03/TD, 10/TD. + Kiểm tra khách hàng vay vốn có đúng đối tượng được thụ hưởng tín dụng ưu đãi hay không, cụ thể trong các văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong hệ thống NHCSXH ví dụ như: Đối với chương trình cho giải quyết việc làm: Kiểm tra hộ vay có được UBND xã xác nhận về nơi thực hiện dự án và dự án đó có khả năng thu hút thêm số lao động mới đến làm việc hay không? Kiểm tra thông qua mẫu 3b do chủ tịch tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thẩm định... + Kiểm tra cách ghi thu nhập bình quân nhân khẩu trong năm hiện nay trong sổ vay vốn do khách hàng giữ và bìa sổ vay vốn do Ngân hàng lưu đã đúng chưa?. + Kiểm tra một trong các yếu tố sau đối với người vay : Họ và tên , năm sinh, số CMTND, địa chỉ cư trú, chữ ký trên các liên mẫu 01A/TD, 03/TD, 10/TD, sổ vay vốn ( ngân hàng lưu và phần phần khách hàng giữ ) xem có trùng khớp không ? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng hướng dẫn người vay làm lại. + Kiểm tra một trong các yếu tố sau đối với người thừa kế : Họ và tên , năm sinh, số CMTND, chữ ký trên các liên mẫu 01A/TD, sổ vay vốn ( ngân hàng lưu và phần phần khách hàng lưu ) xem có trùng khớp không ? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng hướng dẫn người vay làm lại + Kiểm tra một trong các yếu tố sau đối với Tổ trưởng Tổ TK&VV : Họ và tên, số CMTND, địa chỉ cư trú, chữ ký trên các liên mẫu 01A/TD, 03/TD, 10/TD và mẫu 11/TD ( nếu có ) xem có trùng khớp không ? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng làm lại. + Kiểm tra một trong các yếu tố sau; với Chủ tịch Hội cấp xã, Ban quản lý Tổ TK&VV: Họ và tên, thuộc Hội nào nhận ủy thác với NHCSXH huyện, chữ ký trên các liên mẫu 10/TD và mẫu 11/TD( nếu có) xem có trùng khớp không? Nếu sai lệch ở liên nào yêu cầu Tổ trưởng làm lại + Kiểm tra về trình tự thời gian trên các bộ hồ sơ,khớp đúng như sau * Hộ vay tự nguyện xin gia nhập Tổ và được Tổ họp bình xét kết nạp ( lập 02 liên mẫu 10/TD) * Tổ trưởng ký hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH ( lập 03 liên mẫu 11/TD) * Hộ vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm phưong án SXKD. ( lập 01 liên mẫu 01A/TD) * Tổ họp bình xét và lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn ( 04 liên mẫu 03/TD ) + Kiểm tra về số vốn tự có tham gia vào phương án SXKD, số tiền xin vay NHCSXH có hợp lý không ? Ví dụ : Chăn nuôi 01 con lợn và 01 con bò thì không thể khai báo mức vốn tự có tham gia là 11 trđ và mức vốn xin vay là 21 trđ được. Vì thực tế vốn tự có của khách hàng tại thời điểm hiện tại giá cả không thể cao như thế. + Kiểm tra về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng hay không cụ thể trong các văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong hệ thống NHCSXH Việt Nam ,Ví dụ như đối với chương trình cho vay học sinh sinh viên: Mục đích sử dụng vốn vay phải dùng để chi phí cho việc nộp học phí, chi phí học tập của sinh viên đó trong thời gian học... + Kiểm tra về thời hạn cho vay: Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: * Mục đích sử dụng vốn vay; * Chu kỳ sản xuất, kinh doanh ( đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ); * Khả năng trả nợ của hộ vay; * Nguồn vốn cho vay của NHCSXH. + Kỳ hạn trả nợ ( thông thường phân kỳ hạn trả nợ là 6 tháng hoặc 12 tháng ) + Lãi suất cho vay( hiện nay lãi suất cho vay là 0,65%), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất khi cho vay. Lãi tiền vay định kỳ hàng tháng được trả vào ngày nào?có phù hợp với thời gian giao dịch xã không? - Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng trình lên Tổ trưởng tổ tín dụng ký duyệt hồ sơ để trình Thủ trưởng xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện không quá 5 ngày làm việc. b- Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định. - Sau khi danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn theo mẫu 03/TD được phê duyệt, NHCSXH huyện gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã gửi Tổ trưởng (mẫu 04/TD - lập 2 liên ). 1.1.2. Mô tả một lần việc kiểm tra hồ sơ khách hàng. Trong thời gian thực tập tại PGD NHCSXH Đông Anh không có chương trình giải ngân nào, nên việc kiểm tra hồ sơ khách hàng vay vốn không được trực tiếp làm .Tôi chỉ được CBTD là Nguyễn Minh Đức hướng dẫn qui trình kiểm tra bộ hồ sơ khách hàng vay vốn như sau: Bộ hồ sơ của anh Lê Phạm Hải thuộc Thôn 2 xã Mai Lâm, thuộc chương trình cho vay hộ nghèo gồm 10 bộ hồ sơ xin vay vốn. Trong đó có 5 hộ xin vay với mức vay 15 triệu đồng và 5 hộ xin vay với mức vay 20 triệu đồng. Kiểm tra 10 bộ hồ sơ. Cụ thể như bộ hồ sơ của hộ bà: Nguyễn Thị Sinh cư trú tại Thôn 2 - xã Mai Lâm. Bộ hồ sơ vay vốn gồm: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01A/TD: 01 liên) với tổng số vốn xin vay của hộ bà Sinh là 15 triệu đồng. - Sổ vay vốn gồm : Sổ do khách hàng lưu và sổ do ngân hàng lưu. - Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCS(mẫu 03/TD:04 liên) - Biên bản họp tổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu 10/TD): 02 liên Sau khi CBTD xem xét và kiểm tra tính khớp đúng, hợp lệ, hợp pháp toàn bộ nội dung của bộ hồ sơ, đối chiếu số tiền của khách hàng đề nghị vay đã thấy khớp với số tiền đề nghị của Tổ TK&VV đã bình xét, tiến hành phê duyệt số tiền và thời hạn xin vay của hộ bà Sinh cũng như 9 hộ vay còn lại vào mẫu số 03/TD rồi trình lên Tổ trưởng Tổ tín dụng: Nguyễn Thị Sính xem xét, sau đó trình lên Giám đốc phê duyệt. Sau khi Giám đốc đã phê duyệt xong cùng với cán bộ tín dụng lập 02 liên mẫu số 04/TD thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi đến Tổ trưởng Tổ TK&VV trong nội dung thông báo có ghi: + Tổng số tiền số hộ vay vốn đợt này( kèm theo danh sách mẫu số 03/TD) gồm 10 hộ với số tiền là 175 triệu đông. + Số hộ chưa được vay đợt này là 0 hộ có số thứ tự trong danh sách là 0 và gửi 01 liên về cho Tổ trưởng Tổ TK&VV để họ thông báo cho các thành viên biết ngày, giờ giải ngân tại điểm giao dịch xã còn 01 liên lưu tại ngân hàng. 1.1.3 Nhận xét đánh giá các công việc liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ: Trong quá trình tập hợp hồ sơ tại đơn vị thì nhìn chung các bộ hồ sơ được gửi lên đã được các Tổ trưởng kiểm tra kỹ trước khi gửi lên Ngân hàng vì thế có rất ít bộ hồ sơ sai xót. Cách thức sắp xếp và trình tự tiến hành đã khoa học, cẩn thận. Bộ hồ sơ nào có sai sót ví dụ như: tên của người vay vốn trên mẫu 03/TD và tên trên sổ vay vốn chưa đúng tên đệm, ghi thiếu nội dung sửa chữa, tẩy xoá đã bị trả lại và yêu cầu Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi lại bộ hồ sơ này cho khách hàng bổ sung thêm giấy tờ, làm lại sổ vay đúng tên người vay và điền nội dung đầy đủ vào hồ sơ. Qua việc tập hợp hồ sơ đã giúp tôi nắm vững hơn qui trình cho vay các chương trình của NHCSXH. Đồng thời giúp tôi củng cố lại các kiến thức đã học trong thời gian hai tuần tại Trung Tâm đào tạo Ngân hàng NN&PTNT (36 – Đại Từ - Đại Kim). Là cơ sở, nền tảng giúp tôi có thể làm tốt các công việc nghiệp vụ sau thời gian tập huấn 41 ngày thực sự bổ ích này. 1.2 Đối với chương trình cho vay trực tiếp: PGD NHCSXH Đông Anh chủ yếu cho vay theo phương thức uỷ thác thông qua các tổ chức Hội, có 01 món vay duy nhất là cho vay trực tiếp, món vay theo dự án xin vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm. Bộ hồ sơ của ông Nguyễn Văn Hùng địa chỉ Thôn Phù Liễu – Xã Bắc Hồng – Huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Mục đích vay vốn “ Phát triển sản xuất đồ gỗ nội thất” . Khi xem xét hồ sơ này giúp tôi nắm chắc hơn nữa về các thủ tục của một bộ hồ sơ được vay vốn trực tiếp. Cụ thể, bộ hồ sơ bao gồm: + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01A/TD) + Dự án vay vốn quỹ cho vay giải quyết việc làm (áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh) + Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh hộ kinh doanh số 01I8004283. + Tờ trình của GĐ PGD NHCSXH Đông Anh về phê duyệt dự án vay vốn gửi bí thư thứ nhất BCH TW đoàn TNCSHCM. + Phiếu thẩm định dự án . + Biên bản định giá tài sản. + Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp tài sản. + Công văn PGD NHCSXH gửi đến phòng công chứng. + Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Kèm theo biên bản định giá trị tài sản bảo đảm). + Danh mục tài sản thế chấp. + Quyết định của ban chấp hành TW về việc duyệt cho vay quỹ quốc gia về việc làm kèm theo mẫu 04 biểu tổng hợp các dự án vay vốn quỹ quốc gia về việc làm. + Hợp đồng tín dụng áp dụng cho cơ sở SXKD theo mẫu 05a/GQVL. + Sổ đỏ và phiếu nhập ngoại bảng TK994001.1 do ngân hàng lập. + Giấy biên nhận các loại giấy tờ. Nội dung cơ bản về dự án như sau: - Tên dự án: Phát triển sản xuất đồ gỗ nội thất. - Họ và tên chủ Dự án : Nguyễn Văn Hùng - Địa chỉ: Thôn Phù Liễu – Xã Bắc Hồng – H Đông Anh – TP Hà Nội Mục tiêu của dự án : + Đầu tư phát triển, mở rộng sx kinh doanh,tăng doanh thu lợi nhuận. + Giải quyết việc làm cho 30 lao động trong đó lao động nữ 20 người, lao động người dân tộc thiểu số 10 người đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. - Nguồn vốn hoạt động của dự án: 2.300 triệu đồng Trong đó + Vốn tự có: 2.000 triệu đồng + Vốn xin vay: 300 triệu đồng - Chia ra vốn cố định : 1.300 triệu đồng - Vốn hoạt động : 1.000 triệu đồng Vậy tổng số vốn xin vay của cơ sở là : 300 triệu đồng. Đạt 30% so với vốn thực hiện dự án. - Mục đích sử dụng vốn vay: Củng cố và xây dựng nhà xưởng mua sắm các thiết bị phục vụ sản xuất đồ gỗ. - Thời hạn xin vay: 36 tháng - Lãi suất cho vay: 0.65%/tháng. - Số lao động tăng thêm: 30 lao động. - Thế chấp bằng giấy CNQSD đất số W500927 thửa số 44 tờ bản đồ số 02 mang tên Phan Thị Tâm do UBND huyện Đông Anh cấp ngày 12/06/2003. Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của Dự án được thể hiện ở bảng Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Trước dự án Sau dự án 1. Tổng doanh thu 3.000 6.250 2. Giá gốc doanh thu 1.949 2.484,625 3. Chi phí nhân công 954 1.987 4. Các chi phí khác 119,5 248 5. Chi phí sinh hoạt 119,5 248 6. Chi nộp thuế 165 343,75 7. Chênh lệch thu chi 450 937 Căn cứ dự án, phiếu thẩm định, quyết định cho vay của cấp có thẩm quyền PGD NHCSXH Đông Anh lập hợp đồng tín dụng vay với nội dung cụ thể như sau: - Tổng số tiền được vay là: 300 triệu đồng. - Thời hạn cho vay là: 36 tháng - Lãi suất tiền vay là: 0.65%/tháng - Mục đích sử dụng tiền vay: Cải tạo và xây dựng nhà xưởng mua sắm thiết bị sản xuất phục vụ chế biến đồ gỗ mỹ nghệ. - Tạo việc làm ổn định cho 70 lao động. - Thu hút thêm 30 lao động Bảng 4: Tình hình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng Chương trình Số lần kiểm tra hồ sơ (lần) Số hồ sơ được kiểm tra (hồ sơ) Số hồ sơ phát hiện sai sót Cho vay giải quyết việc làm 01 01 0 Nhận xét và đánh giá các công việc liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ cho vay: Việc thẩm định hồ sơ cho vay đối với dự án cho vay trực tiếp phải thực hiện một cách chặt chẽ, phải đánh giá được thực trạng sản xuất, kinh doanh của hộ, thực trạng lao động trong các hộ tham gia dự án, và đánh giá được khả năng phát triển kinh tế của các hộ, ngành nghề lựa chọn, nhu cầu vay vốn và mục đích vay vốn của các hộ. Đồng thời đánh giá được tính khả thi của dự án, hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn của hộ vay. Qua việc kiểm tra hồ sơ vay vốn tôi đã biết cách tập hợp, hoàn chỉnh bộ hồ sơ, đảm bảo tính đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ.Trong hồ sơ tôi được xem xét các giấy tờ đầy đủ và hết sức chặt chẽ, những thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng chính xác và đúng thực tế. 2. Thực hiện công việc đi giao dịch lưu động tại xã Trong thời gian thực tập tại Phòng giao dịch, tôi đã được các anh chị cán bộ tín dụng, kế toán tại đơn vị cho đi cùng và cho thực hành tại các buổi giao dịch lưu động là 5 lần. Cụ thể: Bảng 5 : Tổng hợp đi giao dịch lưu động tại xã Ngày,tháng đi giao dịch Tên điểm giao dịch Công việc được giao Mức độ hoàn thành ( % ) 07/01/2010 Xã Vĩnh Ngọc Kế toán 90% 09/01/2010 Xã Liên Hà Tín dụng 95% 10/01/2010 Xã Mai Lâm Kế toán 100% 11/01/2010 Xã Nam Hồng Thủ quỹ 100% 12/01/2010 Xã Nguyên Khê Tín dụng 100% 2.1. Đánh giá chất lượng điểm giao dịch xã : Hiện nay tại 21 điểm giao dịch và ngoài 03 điểm giao ban tại các xã, thị trấn có khoảng cách dưới 03 km, được chính quyền địa phương quan tâm cho đặt tại hội trường UBND xã, thị trấn. Do đó bàn ghế làm việc của Tổ giao dịch lưu động và khách hàng đều được trang bị đầy đủ. Hòm thư góp ý được treo ở nơi dễ nhìn, thuận tiện cho người dân khi muốn góp ý cho hoạt động của NHCSXH và được Tổ trưởng Tổ giao dịch lưu động mở vào cuối buổi giao dịch. Biển hiệu giao dịch tại xã được treo nơi rất dễ nhìn, nếu đến UBND xã, thị trấn thì thấy ngay. Nội dung biển ghi do NHCSXH TP Hà Nội đặt làm, nội dung ghi đầy đủ các yếu tố theo qui định, ghi rõ thời gian như giờ, buổi giao dịch, ngày giao dịch hàng tháng. Bên dưới treo " Nội qui giao dịch ", "Thông báo chính sách tín dụng ưu đãi ", " Danh sách dư nợ công khai theo các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác " rất hợp với cảnh quan và sự bề thế của hội trường UBND xã, thị trấn. 2.2. Qui trình một phiên giao dịch được tham gia. Ngày 07/ 01 / 2010, tôi được phân công tham gia giao dịch tại xã Vĩnh Ngọc nhân sự gồm có: - ĐC: : Đỗ Thị Quỳnh Thơ - Tổ trưởng kiêm thủ quỹ - Đc: Phan Thu Hoài - Kế Toán - Đc: Đàm Trung Quyết - HV Thực tập - Đc: Trịnh Văn Quang - HV thực tập a, Công tác trước khi đi giao dịch: - Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ làm việc, phương tiện làm việc. - Nhận các dữ liệu từ bộ phận kế toán ( xuất dữ liệu đi giao dịch xã và các hồ sơ chứng từ cho vay đã được duyệt) - Kiểm tra dữ liệu và thực trạng phần mềm giao dịch lưu động tại xã trên máy tính xách tay. b, Công tác tại điểm giao dịch - Mở sổ giao dịch đầu ngày - Sử dụng phần mềm GD lưu động tại xã để cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ liệu các hoạt động thu chi vào máy tính xách tay theo qui định. Trong ngày 07/01/2010 tổng số tiền thu được là 38.794.000đ và tổng số tiền chi là 1.988.600đ Bao gồm: + Thu lãi của khách hàng và của các Tổ TK&VV: 38.794.000đ + Thanh toán phí hoa hồng cho Tổ TK&VV: 1.908.6000đ + Chi thù lao cán bộ xã phường – bà Nguyễn Thị Hằng: Mức chi theo qui định hiện hành của NHCSXH Việt Nam: 80.000đ - Giao ban với Hội đoàn thể cấp xã và các Tổ trưởng Tổ TK&VV + Tổ trưởng tổ giao dịch xã ( kiêm thủ quỹ ) thông báo các chủ trương, chính sách mới và các nội dung công việc trong thời gian tới của Ngân hàng cấp trên sẽ thực hiện. Cụ thể : Thông báo nợ đến hạn các tháng tới; yêu cầu tổ chức CTXH phối hợp cùng với CBTD quản lý địa bàn đôn đốc nợ đến hạn. + Nghe các Tổ trưởng phản ánh ngắn gọn về hoạt động tín dụng tại từng Tổ trong xã. Thông báo kịp thời các hộ vay vốn có ý định đi xa, sử dụng vốn sai mục đích cần phải báo cáo tổ chức Hội, Ban XĐGN xã , NHCSXH để tiến hành thu hồi vốn trước hạn. Phát hiện kịp thời những trưòng hợp rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan để báo cáo ngân hàng lập hồ sơ xử lý theo đúng qui định ; Kế hoạch kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay chương trình HSSV đối với hộ kỳ 2 năm học 2009-2010. Cụ thể : * Các Tổ không có tổ viên trốn khỏi địa phương. * Các Tổ báo cáo việc kiểm tra sau khi cho vay ( theo mẫu 06/TD ). * Các hộ đều sử dụng vốn đúng mục đích. + Mọi phát sinh sai trái và cán bộ giao dịch xã và cán bộ chuyên trách của tổ chức Hội xuống địa bàn nơi xảy ra vụ việc thực hiện ngay việc lập biên bản xử lý, trình UBND xã xác nhận, báo cáo NHCSXH giải quyết. + Phát sinh thủ tục vay vốn mới trên địa bàn xã ở các chương trình thì cán bộ ngân hàng cùng tổ chức Hội cấp xã hướng dẫn người vay làm thủ tục vay vốn. Cụ thể: Hướng dẫn thủ tục hồ sơ vay vốn học sinh sinh viên, ông Đinh Văn Hạnh ở thôn 2, xã Vĩnh Ngọc. + Kiểm tra một số hộ, số Tổ về việc sử dụng vốn vay và cách quản lý, lưu trữ, ghi chép của Tổ trưởng, Hội cấp xã.Cụ thể : Chủ động kiểm tra hồ sơ lưu trữ của Tổ trưởng Nguyễn Thị Lương-Thôn 6- Vĩnh Ngọc. c, Công việc cuối ngày kết thức giao dịch. - Kết thúc ngày giao dịch, Tổ giao dịch lưu động thực hiện khoá sổ cuối ngày gồm các việc: Từng cán bộ giao dịch lưu động căn cứ vào nhiệm vụ của mình để ký vào đúng vị trí trong sổ quỹ điểm giao dịch. - Tập hợp các chứng từ thu, chi kèm nhật ký quỹ - Thanh toán chuyển giao dữ liệu cuối ngày cho kế toán PGD - Đối chiếu các khoản thu, chi trên nhật ký quỹ với sổ quỹ - Xác định tồn quỹ cuối ngày giữa sổ sách và thực tế - In nhật ký quỹ, khoá sổ cuối ngày và xuất dữ liệu về trung tâm. - Căn cứ vào số tiền tồn quỹ, Thủ quỹ lập giấy nộp tiền và toàn bộ số tiền tồn quỹ vào quỹ của PGD là :36.805.000đ 2.3. Công việc đi làm kế toán tại điểm giao dịch xã Liên Hà. Ngày 09/01/2010 Tôi được CBKT chị Trang là kế toán PGD hướng dẫn, chi tiết và cụ thể về qui trình làm việc của kế toán viên tại điểm giao dich xã, cụ thể là xã Liên Hà. Tổ giao dịch ngày hôm đó nhân sự gồm có : - ĐC: Lê Văn Tiền làm Tổ trưởng kiêm thủ quỹ - ĐC: Phạm Thu Trang làm kế toán Tổ giao dịch xã ( Kèm học viên thực tập làm nghiệp vụ kế toán) Ngoài ra còn có Tôi và anh Đàm Trung Quyết ( học viên thực tập). a, Công việc chuẩn bị trước khi đi giao dịch: + Kiểm tra trang thiết bị đi GDXA như máy tính xách tay, máy in ... + Kiểm tra thùng tôn đựng sổ sách, chứng từ kế toán, giữ chìa khóa + Kế toán chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ cần thiết cho phiên giao dịch , nhận và cập nhật số liệu vào máy tính xách tay theo đúng hướng dẫn . b, Công việc tại điểm giao dịch: - Mở sổ đầu ngày. Tiến hành thu lãi các chương trình đã cho vay: Kiểm tra các thông tin, số tiền lãi sau đó nhập dữ liệu vào máy tính. In chứng từ thu tiền, ký vào chứng từ thu tiền sau đó chuyển sang cho thủ quỹ thu tiền - Chi tiền hoa hồng cho Tổ TK&VV: Căn cứ vào số lãi thu được, xác định số tiền hoa hồng của tổ TK&VV được hưởng, lập chứng từ chi, in ra, ký vào phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ chi tiền. Cụ thể thu chi ngày hôm ấy: - Thu lãi của khách hàng và TT&VV số tiền là 22.158.000 đ. - Chi hoa hồng cho Tổ TT&VV số tiền là 4.275.450 đ - Chi thù lao cho cán bộ xã – ông Nguyễn Hữu Hoá là 80.000đ - Họp giao ban với tổ chức Hội và Tổ trưởng Tổ TK&VV c, Công việc cuối ngày giao dịch: + Đối chiếu số liệu giữa nhật ký quỹ với sổ quỹ và tiền mặt nếu khớp đúng thì tiền hành in liệt kê chứng từ và nhật ký quỹ + Tiến hành sắp xếp các chứng từ thu chi, sau đó chấm chứng từ và liệt kê xem có đầy đủ chứng từ không. + Kế toán và thủ quỹ tiến hành kiểm quỹ thấy khớp đúng. + Căn cứ vào số tiền tồn quỹ, Thủ quỹ lập giấy nộp tiền và toàn bộ số tiền tồn quỹ vào quỹ của PGD là : 17.802.550đ + Khoá sổ cuối ngày và xuất dữ liệu về trung tâm. 2.4. Công Việc đi làm Tổ trưởng kiêm thủ quỹ tại điểm giao dịch Xã Nam Hồng. Ngày 11/01/2010 giao dịch tại Xã Nam Hồng, nhân sự gồm có: - Đc: Lê Văn Tiền - Tổ trưởng kiêm thủ quỹ ( kèm HV thực tập ) - Đc: Vương Thị Thu Trang làm kế toán Ngoài ra còn có Tôi và anh Nguyễn Đức Thành ( học viên thực tập). Hôm ấy Tôi được CBTD anh Lê Văn Tiền kèm cặp và hướng dẫn Tôi rất đầy đủ về qui trình làm thủ quỹ tại điểm giao dịch cụ thể công việc như sau: a, Công việc trước khi đi giao dịch: - Thủ qũy chuẩn bị hòm, khoá, sổ quỹ, các dụng cụ cần thiết khác như máy soi tiền giả, máy đếm tiền, máy tính, dây buộc tiền, kéo,….do thủ quỹ quản lý. - Thùng tôn đựng tiền có 02 ổ khoá, Thủ quỹ giữ 01 chiếc - Thùng nhỏ đựng số sách, chứng từ kế toán có 01 ổ khoá. b, Công việc tại điểm giao dịch: * Công việc trong khi giao dịch của Thủ quỹ. - Chi hoa hồng cho Tổ TK&VV là : 2.389.600đ, chi thù lao cho cán bộ xã là : 80.000 đ. Tổng số tiền chi là: 2.469.500đ Cụ thể qui trình chi tiền như sau: + Nhận chứng từ chi do kế toán GDXA chuyển sang, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ phải đầy đủ các yếu tố : Số chứng từ, ngày, tháng, năm hiện tại, họ và tên, địa chỉ người lĩnh tiền, số tiền bằng số,chữ. + Kiểm tra CMTND, chữ ký của khách hàng, của cán bộ Ngân hàng có trách nhiệm trên phiếu chi + Lập bảng kê phân loại tiền chi trả. Tự kiểm soát tính khớp đúng của chứng từ chi và bảng kê về các nội dung đã ghi. + Chuẩn bị lại tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ ( theo bó, thếp, tờ lẻ ) + Đếm kiểm lại tiền mặt đúng với chứng từ chi tiền + Ghi Sổ quỹ và ký tên trên chứng từ, bảng kê + Mời khách hàng đến nhận tiền theo số thứ tự ghi trên chứng từ + Phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng đếm lại - Thu lãi từ khách hàng và Tổ TK&VV: 16.093.500đ, thu nợ của Hội Cựu chiến binh là: 195 triệu đồng.Tổng số tiền thu được trong ngày là: 211.093.500đ - Qui trình thu tiền như sau: + Nhận phiếu thu, bảng kê phân loại tiền do khách hàng nộp. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. + Căn cứ vào chứng từ, bảng kê nộp tiền của khách hàng để nhận toàn bộ số tiền của khách hàng cùng một lúc, gồm đầy đủ các loại tiền theo bó chẳn, thếp lẻ, tờ lẻ. + Đếm tiền mặt theo tờ ( tiền giấy ); theo từng đơn vị ( tiền kim loại ). Đếm loại nào xong loại đó và đánh dấu vào bảng kê. + Kiểm tra toàn bộ số tiền đã đếm với bảng kê, theo từng loại và tổng đảm bảo đã nhận đủ. + Cất tiền đã kiểm đếm vào thùng sắt, khóa lại + Ghi sổ quỹ theo đúng số tiền đã nhận + Ký tên vào chứng từ đã thu tiền c, Công việc khi kết thúc giao dịch: - Cuối buổi học cách đếm tiền phân từng loại tiền tờ 500.000 đ để riêng, tờ 200.000 đ để riêng và cứ phân ra như thế ... rồi lấy số tiền nhân với số tờ cộng cuối vào được tổng số tiền thu được trong ngày là bao nhiêu. - Tiến hành cộng thu chi cuối ngày nếu khớp đúng với số liệu kế toán , tiến hành kiểm tiền mặt tại quỹ nếu khớp đúng thì tiến hành khoá sổ .Trong ngày hôm đó kiểm quỹ thấy hoàn toàn khớp đúng. Lấy đầy đủ chữ ký của kế toán, Tổ trưởng kiêm thủ quỹ vào sổ nhật ký quỹ. Sau đó cất toàn bộ tiền, sổ quỹ, các dụng cụ khác… vào 02 thùng riêng biệt và khoá lại cẩn thận. - Căn cứ vào số tiền tồn quỹ cuối ngày CBTD Lê Văn Tiền lập giấy nộp tiền, nộp toàn bộ số tiền và giao sổ nhật ký quỹ cho thủ quỹ tại trung tâm là 208.623.900 đ * Nhận xét, đánh giá kết quả công việc đi làm thực tế kế toán, tín dụng, thủ quỹ. Qua quá trình đi giao dịch lưu động thực tế trên tôi nhận thấy việc giao dịch tại xã diễn ra theo đúng quy trình: Việc thu nợ, thu lãi diễn ra một cách nhanh chóng do sự sắp xếp khoa học của các CBTD. Các Tổ trưởng Tổ TK&VV nhiệt tình đôn đốc, nhắc nhở các hộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại Phòng giao dịch ngân hàng NHCSXH huyện Đông Anh.DOC
Tài liệu liên quan