Báo cáo thực tập tại Phòng nội vụ lao động thương binh – xã hội thị xã Cửa Lò

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÒNG NỘI VỤ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH – XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ. 4

1 - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA THỊ XÃ CỬA LÒ 4

1.1 Sơ lược lịch sử thành lập và phát triển 4

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò 6

1.3 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ của phòng NVLĐTBXH 12

1.3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ phân theo trình độ đào tạo 12

1.3.2 Đặc điểm đội ngũ cán bộ phân theo tuổi và giới tính 12

1.3.3 Đặc điểm cán bộ phân theo thâm niên công tác: 13

1.4. Điều kiện cơ sở - vật chất - kỹ thuật. 13

2 - MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG. 14

3. NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT 15

4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. 17

4.1 Những thuận lợi. 17

4.2 Khó khăn 17

PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ - NGƯỜI CÓ CÔNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ. 1

1. CÔNG TÁC THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ - NGƯỜI CÓ CÔNG 1

1.1. Quy mô và cơ cấu đối tượng thuộc phạm vi quản lý của phòng NVLĐTXH Thị Xã Cửa Lò 1

1.1. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, liệt sỹ và người có công trên địa bàn Thị Xã Cửa Lò: 6

1.1.1 Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 7

1.2.2 Bệnh binh 10

1.2.3 Đối với Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng 11

1.2.4 Tình hình trợ cấp ưu đãi do Nhà nước quy định đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ. 12

1.2.5 Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH 14

1.2.6 Đối với người có công giúp đỡ cách mạng, kháng chiến ( theo NĐ 07/CP ) 15

1.3 Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò 15

1.4 Thực trạng đời sống của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công ở Thị Xã Cửa Lò 19

2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI DO NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, GIA ĐÌNH LIỆT SỸ VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ 23

2.1. Thực hiện chính sách ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ 23

2.2 Thực hiện chính sách ưu đãi về Giáo dục – Đào tạo 24

2.3. Thực hiện chính sách ưu đãi về hỗ trợ cải thiện nhà ở. 25

2.4. Ưu đãi về giải quyết việc làm, hỗ trợ để ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế gia đình 25

3. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC ĐỜI SỐNG THƯƠNG BINH, GIA ĐÌNH LIỆT SỸ VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ. 26

3.1. Những chế độ ưu đãi của địa phương nhằm hỗ trợ đời sống thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công. 26

3.2 Tổ chức thực hiện 5 chương trình chăm sóc đời sống người có công ở Thị Xã Cửa Lò. 27

3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch kỉ niệm 61 năm ngày Thương binh – liệt sỹ ( 27/07/1947 – 27/07/2008 ). 32

3.4. Xây dựng phường, xã làm tốt công tác chăm sóc đời sống thương binh, đình liệt sỹ và người có công ở Thị Xã Cửa Lò. 34

4. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NCCVCM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ. 35

4.1. Những tồn tại 35

4.2. Nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên. 37

5. BÀI HỌC VÀ KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LỆNH. 37

PHẦN III - PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ. 1

1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ. 1

2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 2

2.1. Giải pháp. 2

2.2 Đề xuất kiến nghị. 3

KẾT LUẬN : 5

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Phòng nội vụ lao động thương binh – xã hội thị xã Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước. Tại thời điểm 4/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã chi trả trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng là TB, NHCSNTB điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau: TT Tỷ lệ SGKNLĐ Mức trợ cấp TT Tỷ lệ SGKNLĐ Mức trợ cấp 1 21% 380 400 41 61% 1 104 000 2 22% 398 400 42 62% 1 123 200 3 23% 416 400 43 63% 1 141 200 4 24% 434 400 44 64% 1 159 200 5 25% 452 400 45 65% 1 177 200 6 26% 470 400 46 66% 1 195 200 7 27% 488 400 47 67% 1 213 200 8 28% 506 400 48 68% 1 231 200 9 29% 525 600 49 69% 1 249 200 10 30% 543 600 50 70% 1 267 200 11 31% 561 600 51 71% 1 285 200 12 32% 579 600 52 72% 1 303 200 13 33% 597 600 53 73% 1 322 400 14 34% 615 600 54 74% 1 340 400 15 35% 633 600 55 75% 1 358 400 16 36% 651 600 56 76% 1 376 400 17 37% 669 600 57 77% 1 394 400 18 38% 687 600 58 78% 1 412 400 19 39% 705 600 59 79% 1 430 400 20 40% 724 800 60 80% 1 448 400 21 41% 742 800 61 81% 1 466 400 22 42% 760 800 62 82% 1 484 400 23 43% 778 800 63 83% 1 502 400 24 44% 796 800 64 84% 1 521 600 25 45% 814 800 65 85% 1 539 600 26 46% 832 800 66 86% 1 557 600 27 47% 850 800 67 87% 1 575 600 28 48% 868 800 68 88% 1 593 600 29 49% 886 800 69 89% 1 611 600 30 50% 906 000 70 90% 1 629 600 31 51% 924 000 71 91% 1 647 600 32 52% 942 000 72 92% 1 665 600 33 53% 960 000 73 93% 1 683 600 34 54% 978 000 74 94% 1 701 600 35 55% 996 000 75 95% 1 720 800 36 56% 1 014 000 76 96% 1 738 800 37 57% 1 032 000 77 97% 1 756 800 38 58% 1 050 000 78 98% 1 774 800 39 59% 1 068 000 79 99% 1 791 600 40 60% 1 086 000 80 100% 1 810 800 Nhìn chung, khi thực hiện chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên theo NĐ 07/CP cho thấy các đối tượng là TB, NHCSNTB đã phần nào giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, đảm bảo sự hợp lý và công bằng khi thực hiện chính sách. - Thương binh loại B Hiện nay, toàn Thị xã co 09 đối tượng được công nhận và hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp cho TB.B được phòng NVLĐTBXH điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau: TT Tỷ lệ SGKNLĐ Mức trợ cấp TT Tỷ lệ SGKNLĐ Mức trợ cấp 1 21% 303 600 41 61% 883 200 2 22% 319 200 42 62% 897 600 3 23% 333 600 43 63% 912 000 4 24% 348 000 44 64% 926 400 5 25% 362 400 45 65% 942 000 6 26% 376 800 46 66% 956 400 7 27% 391 200 47 67% 970 800 8 28% 405 600 48 68% 985 200 9 29% 420 000 49 69% 999 600 10 30% 434 400 50 70% 1 014 000 11 31% 448 800 51 71% 1 028 400 12 32% 463 200 52 72% 1 042 800 13 33% 477 600 53 73% 1 057 200 14 34% 492 000 54 74% 1 071 600 15 35% 506 400 55 75% 1 086 000 16 36% 522 000 56 76% 1 100 400 17 37% 536 400 57 77% 1 114 800 18 38% 550 800 58 78% 1 129 200 19 39% 565 200 59 79% 1 144 800 20 40% 579 600 60 80% 1 159 200 21 41% 594 000 61 81% 1 173 600 22 42% 608 400 62 82% 1 188 000 23 43% 622 800 63 83% 1 202 400 24 44% 637 200 64 84% 1 216 800 25 45% 651 600 65 85% 1 231 200 26 46% 666 000 66 86% 1 245 600 27 47% 680 400 67 87% 1 260 000 28 48% 694 800 68 88% 1 274 400 29 49% 709 200 69 89% 1 288 800 30 50% 724 800 70 90% 1 303 200 31 51% 739 200 71 91% 1 317 600 32 52% 753 600 72 92% 1 332 000 33 53% 768 000 73 93% 1 347 600 34 54% 782 400 74 94% 1 362 000 35 55% 796 800 75 95% 1 376 400 36 56% 811 200 76 96% 1 390 800 37 57% 825 600 77 97% 1 405 200 38 58% 840 000 78 98% 1 419 600 39 59% 854 400 79 99% 1 434 000 40 60% 868 800 80 100% 1 448 400 + Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mức phụ cấp được hưởng là 285 000đ + Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có VTĐB nặng là 564 000đ 1.2.2 Bệnh binh * Bệnh binh Toàn Thị xã Cửa Lò có 138 Bệnh binh được công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp được phòng NVLĐTBXH điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau : ( đơn vị đồng/ tháng ) Tỷ lệ SGKNLĐ Mức trợ cấp ( từ 01/01/08 ) 41% - 50% 594 000 51% - 60% 739 000 61% - 70% 942 000 71% - 80% 1 087 000 81% - 90% 1 302 000 91% - 100% 1 448 000 - Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên mức phụ cấp là 285 000đ - Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên có bệnh lý đặc biệt nặng mức phụ cấp là 564 000đ * Người phục vụ thương binh, bệnh binh ở gia đình. Người phục vụ Thương binh, bệnh binh toàn Thị xã có 19 người được công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước Mức trợ cấp được điều chỉnh như sau: - Người phục vụ TB, BB từ 81% trở lên mức trợ cấp là 564 000đ. - Người phục vụ TB, BB từ 81% có VTĐB nặng mức trợ cấp là 730 000đ. Nhìn chung, mức sống của Thương binh, bệnh binh và gia đình họ so với mức sống của nhân dân địa phương và so với chuẩn nghèo đói thì mức sống của họ đã dần ổn định và co mức sống khá. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số ít gia đình NCC rơi vào hộ nghèo. Do vậy để giải quyết vấn đề này, cần tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho thương, bệnh binh và gia đình họ, động viên họ có ý chí vươn lên trong cuộc sống, tiếp tục cống hiến cho sự phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã nói riêng và của đât nước nói chung. 1.2.3 Đối với Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng Hiện nay, Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đang có 01 Bà mẹ VNAH còn sống, mẹ dang nhận được những quyền lợi và ưu đãi xã hội theo quy định của Nhà nước. Ngoài bằng khen, huân huy chương BMVNAH, danh hiệu cao quý bà mẹ VN anh hùng. Hiện nay phòng đã chi trả cho mẹ khoản trợ cấp hàng tháng theo NĐ 07/CP là 1015 000đ và phụ cấp là 476 000đ. Hiện mẹ sống cùng con cháu và gia đình. Mẹ được chăm sóc đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần. Vào các ngày Lễ, tết, ngày TBLS 27/7 mẹ nhận được quà thăm hỏi của Chủ tịch nước, quà của chính quyền Thị Xã. Ngoài ra, mẹ còn được tổ chức đưa đi điều dưỡng, mua BHYT khám chữa bệnh, mẹ đang hưởng thọ 81 tuổi. 1.2.4 Tình hình trợ cấp ưu đãi do Nhà nước quy định đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi đối với Liệt sỹ - Tổng số liệt sỹ ở Thị Xã Cửa Lò hiện nay là 351 người. Liệt sỹ là những người đã hi sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, họ trở thành anh hùng bất tử, sống mãi muôn đời trong sự biết ơn của nhân dân, của đất nước. - Khi có người hi sinh, được công nhận là liệt sỹ thì Phòng NVLĐTB sẽ kết hợp với các ban ngành chức năng tổ chức lễ báo tử cho gia đình liệt sỹ. - Lễ báo tử phải được tổ chức trang nghiêm, thể hiện trách nhiệm và lòng biết ơn đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, để giáo dục lòng yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cho thế hệ trẻ và nhân dân địa phương. - Lễ tang, mai táng - Theo nghị định 07/NĐ-CP trợ cấp một lần khi bỏo tử cho liệt sỹ bằng 20 lần mức chuẩn ( mức chuẩn 564.000đ ) và chi phớ cho việc tổ chức bỏo tử là 1.000.000 đồng. Công tác mộ, nghĩa trang, nhà bia, đài tưởng niệm Hiện nay, UBND Thị Xã Cửa Lò đã xây dựng được 01 đài tưởng niệm liệt sỹ tại đoạn đường Sào Nam, thuộc đại lộ Nguyễn Sinh Cung – Thị Xã Cửa Lò. Đây là đoạn đường nằm ở vị trí trung tâm của Thị Xã, không gian rộng rãi, thoáng mát. Đồng thời tại 07xã phường 100% đã xây dựng các nghĩa trang liệt sỹ, quy tập được 40% hài cốt liệt sỹ thuận lợi cho việc thăm viếng của nhân dân và gia đình liệt sỹ. Hàng năm, phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò luôn có kế hoạch tu sửa, nâng cấp, bảo quản nghĩa trang liệt sỹ từ ngân sách Trung Ương và huy động sự đóng góp công sức của cá nhân, tổ chức và toàn thể nhân dân. Trong những năm qua Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò luôn thực hiện tốt nhiệm vụ và thủ tục đối với các liệt sỹ đã hi sinh. Tuy nhiên trong qu# trình triển khai cũng gặp một số khó khăn nhất định như việc xác nhận, kiểm chứng thân nhân, quê quán, lý lịch của một số liệt sỹ mất khá nhiều thời gian và tốn kém. Mặt khác số mộ quy tập mới chỉ có 40%. - Chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ + Tặng “ Bằng Tổ quốc ghi công ” Gia đình có liệt sỹ hi sinh sẽ được tặng “ Bằng Tổ quốc ghi công “, gia đình có bao nhiêu liệt sỹ sẽ được tặng bấy nhiêu “ Bằng Tổ quốc ghi công ”. Ngoài ra các gia đình liệt sỹ còn được cấp giấp chứng nhận “ Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ “”. Tháng 01/2008 phòng NVLĐTBXH Thị xã Cửa Lò đã cấp lại “ Bằng tổ quốc ghi công “ cho 57 Gia đình liệt sỹ. - Trợ cấp lần đầu cho gia đình Liệt sỹ Theo NĐ 147/CP ( tháng 01/2005 ) để giảm bớt khó khăn chho gia đình liệt sỹ khi liệt sỹ hi sinh thì thân nhân chủ yếu của liệt sỹ được nhận một khoản trợ cấp là 3.000.000 đống, không kể người đó đang hưởng lương hay sinh hoạt phí Liệt sỹ không còn thân nhân chủ yếu thì người thân giữ “ Bằng Tổ quốc ghi công “ làm nhiệm vụ thờ cúng liệt sỹ được nhận một khoản trợ cấp là 600.000đồng. - Trợ cấp tuất hàng tháng Tháng 01/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã chi trả trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân liệt sỹ điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau: ( đơn vị tính : đồng/tháng ) TT Đối tượng TC,PC theo NĐ 07 CP/CP 1 Tuất thân nhân 1 liệt sỹ 564 000 2 Tuất thân nhân 2 liệt sỹ trở lên 1015 000 3 Tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sỹ. 1015 000 Ngoài các khoản trợ cấp và phụ cấp theo quy định của Nhà nước thì thân nhân của liệt sỹ còn được cáp đất, làm nhà tình nghĩa, hàng năm được tặng quà vào các dịp lễ tết, ngày thương binh liệt sỹ 27/7, con liệt sỹ được ưu tiên trong giáo dục - đào tạo, thân nhân liệt sỹ được mua thẻ BHYT. 1.2.5 Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH Tổng số đối tượng bị nhiễm CĐHH toàn Thị Xã hiện nay là 110 người Chế độ chi trả trợ cấp ưu đãi đối với các đối tượng trên được phòng NVLĐTBXH thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp của đối tượng bị nhiễm CĐHH được phòng điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau: ( đơn vị đồng/ tháng ) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH : Mức trợ cấp, phụ cấp + Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 81% trở lên 942 000 + Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 80% trở xuống 594 000 + Thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ MSLĐ bị nhiễm CĐHH 594 000 Con đẻ còn sống của người HĐKC bị nhiễm CĐHH + Bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt 564 000 + Bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt 318 000 1.2.6 Đối với người có công giúp đỡ cách mạng, kháng chiến ( theo NĐ 07/CP ) - Người có công giúp đỡ cách mạng trước CMT8/1945: + Trợ cấp hàng tháng : 564 000đồng + Trợ cấp nuôi dưỡng : 952 000đồng - Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến: + Trợ cấp hàng tháng : 334 000đồng + Trợ cấp nuôi dưỡng : 764 000đồng Nhận xét : Qua thực tế công tác thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công ở Thị Xã Cửa Lò những năm gần đây cho thấy Thị Xã đã rất quan tâm tới công tác này, chăm sóc đời sống người có công cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc dù số lượng người có công trên địa bàn Thị Xã rất lớn, đội ngũ làm công tác chuyên môn còn thiếu nhưng với trách nhiệm và lòng biết ơn những ngươi có công với đất nước, phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã có gắng hết mình, giải quyết chế độ, quyền lợi cho các đối tượng một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước. Mọi thủ tục xác nhận mức trợ cấp hay việc tổ chức chi trả cũng đều đươc tiến hành một cách đồng nhất và đúng quy định. Thông qua các văn bản sửa đổi, bổ sung Phòng đã lên kế hoạch và chi trả đúng theo hướng dẫn của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm đối với người có công. 1.3 Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò Việc xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM là một việc làm, một nội dung có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới sự công bằng trong công tác thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước. * Kết quả đạt được Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM luôn được phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò tiến hành giải quyết theo đúng thủ tục và trình tự, bảo đảm thực hiện một cách khách quan, đúng đối tượng, đúng chính sách của Nhà nước. Công tác xét duyệt luôn được phòng áp dụng theo NĐ 147/CP và mới đây nhất là NĐ 07/CP, thực hiện theo các thông tư hướng dẫn của cấp trên và hiệu quả đạt được là : - Tháng 1/2008 tổng hợp được 221 hồ sơ trình sở LĐTBXH, kết quả được duyệt 198 hồ sơ với tổng số tiền gần 100 triệu đồng. - Xét duyệt hồ sơ và trình sở LĐTBXH 30 đối tượng hưởng theo NĐ 07/CP về chế độ trợ cấp 1 lần với thân nhân NCCVCM đã chết với tổng số tiền 65 triệu đồng. - Lập hồ sơ xét duyệt và chi trả trợ cấp ưu đãi 1 lần và thường xuyên trong giáo dục năm học 2007-2008 cho hơn 200 đối tượng với số tiền 400 triệu đồng. Duyệt và chi trả cho hơn 450 đối tượng là học sinh, sinh viên con đối tượng chính sách hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục với số tiền hơn 500 triệu đồng. * Những vướng mắc, tồn đọng - Công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục hồ sơ Hiện nay, phần lớn NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò đều được hưởng các chế độ chăm sóc, ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên còn có một số vướng mắc, tồn đọng trong công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục, hồ sơ, cụ thể là : . Đối với Liệt sỹ : khó khăn trong công tác xác nhận, thủ tục tiến hành như chết không đủ điều kiện xác nhận, hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được xác nhận, hoặc sau khi đã xác nhận thì trong nội bộ gia đình xảy ra tranh chấp số tiền trợ cấp 1 lần dẫn đến khiếu nại, tố cáo, mất đoàn kết; trường hợp vợ liệt sỹ tái giá cũng còn nhiều bất cập, ví dụ không nuôi con liệt sỹ mà vẫn nhận là vợ liệt sỹ hoặc không chăm sóc bố mẹ liệt sỹ khi tuổi cao sức yếu…Chính điều này đã dẫn đến tình trạng hoài nghi và thiếu lòng tin của nhân dân; việc xác nhận liệt sỹ chống Pháp cũng gặp nhiều khó khăn do thất lạc hồ sơ. . Đối với thương binh, bệnh binh : do trước kia việc chi trả trợ cấp cho các đối tượng xếp theo hạng nên cán bộ làm công tác thương binh, bệnh binh cũng ít quan tâm đến tỷ lệ thương tật. Hiện tại, việc chhi trả thực hiện theo các văn bản mới nên phải chi trả theo tỷ lệ %, mỗi loại có mức trợ cấp khác nhau nên khó xác định tỷ lệ % thương tật ( do mất hồ sơ gốc ), đòi hỏi phải đi giám định lại thương tật mất rât nhiều thời gian và chi phí tốn kém. Có nhiều đối tượng bệnh tái phát nặng nhưng vẫn nhận chế độ trợ cấp cũ do chưa được giám định lại thương tật. Mặt khác việc quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, lý do thương binh, bệnh binh có vết thương tái phát chưa cụ thể, công tác giải thích văn bản khó hiểu dẫn đến một số sai sót, sơ hở, xảy ra trường hợp làm giả giấy tờ, khai man để được giám định lại thương tật, gây khó khăn cho việc xác nhận và giải quyết chế độ. . Đối với các đối tượng NCCVCM khác khó khăn trong việc xét duyệt hồ sơ như hồ sơ người bị địch bắt, tù đày nhất là những người không thoát ly và những người không phải Đảng viên do việc lưu giữ hồ sơ, giấy tờ ban đầu bị thất lạc, mất mát. Đối với những người hoạt động kháng chiến ở chiến trường Lào, Campuchia vẫn chưa được giả quyết chế độ …. . Về cán bộ làm công tác chính sách người có công ở Thị Xã Cửa Lò còn ít, lại được đào tạo không đúng chuyên môn, khối lượng công việc ngày càng nhiều do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành.Đối với các cán bộ ở cấp xã, phường trình độ chuyên môn còn hạn chế, lại kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác, không ổn định nên việc giải thích các kiến nghị của đối tượng chưa được rõ ràng, chưa cụ thể khiến đối tượng phải đi lại nhiều lần; việc thực hiện chế độ của một số đối tượng chưa được kịp thời nên còn nhiều đơn thư khiếu nại… - Về công tác quản lý hồ sơ Hồ sơ Thương binh, liệt sỹ, NCCVCM có ý nghĩa rất quan trọng, là căn cứ pháp lý quan trọng để quản lý đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, là cơ sở để thực hiện giải quyết chế độ đối với người có công được xác nhận chính xác, kịp thời. Đồng thời cũng là tài liệu quan trọng để các cơ quan sử dụng khi cần thiết cho việc bổ sung, sửa đổi các chế độ chính sách cũng như việc xây dựng kế hoạch cấp kinh phí, biện pháp quản lý của các cấp, ngành liên quan. Mặc dù điều kiện quản lý hồ sơ còn nhiều thiếu thốn, chưa có đầy đủ phương tiện lưu trữ, đồng thời còn thiếu cán bộ chuyên môn công tác này nhưng thực tế trong thời gian qua phòng NVLĐTBXH Thị xã đã tổ chức quản lý, thực hiện tốt, đúng quy định, đảm bảo hồ sơ đầy đủ giấy tờ, sử dụng thống nhất các biểu mẫu theo quy định. Xét cắt trợ cấp và tăng thêm đối tượng hưởng khi có sự bổ sung. Tuy nhiên ở các cấp phường, xã do điều kiện bảo quản và lưu giữ hồ sơ còn hạn chế, các phương tiện, trang thiết bị lưu giữ, bảo quản hồ sơ chưa đảm bảo nên có một số hồ sơ đã nhàu nát điều này cũng gây khó khăn và trở ngại cho việc thực hiện chế độ ưu đãi cho người có công. * Biện pháp giải quyết - Trước hết cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn việc lập, kê khai hồ sơ thường xuyên để xét duyệt về tận các xã, phường; việc ban hành, triển khai các văn bản pháp luật mới phải chính xác thống nhất đảm bảo hiệu quả thi hành, khi ban hành phải cụ thể đến từng chi tiết. - Đối với công tác thủ tục hồ sơ, xét duyệt hưởng chế độ cần hoàn chỉnh và đảm bảo sự đầy đủ thông tin cần thiết của đối tượng, phân loại đối tượng một cách khoa học. - Việc quản lý hồ sơ phải được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định, trình tự, phù hợp với tình hình đặc điểm của Thị xã, phòng NVLĐTBXH nên trang cấp các phương tiện lưu trữ, bảo quản hồ sơ cho các cấp xã, phường nhằm bảo quản và lưu trữ hồ sơ thật tốt. - Quan tâm hơn nữa tới đời sống người có công. Đảm bảo các hình thức trợ giúp được đầy đủ, kịp thời. Tuyên truyền và giải thích các chế độ ưu đãi của Nhà nước giúp đối tượng hiểu rõ các điều kiện được hưởng và các chế độ được hưởng Đội ngũ làm công tác chính sách cần phải được tăng cường hơn nữa để đáp ứng yêu cầu công việc. Tăng cường đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ ngành TB, LS cho cán bộ các cấp làm công tác này. Mỗi xã phường cần có một số cán bộ chuyên trách về ngành, đã qua đào tạo chính quy và đảm nhiệm công việc riêng về chính sách ưu đãi đối với người có công. 1.4 Thực trạng đời sống của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công ở Thị Xã Cửa Lò Do thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nên trong mấy năm gần đây bộ mặt Kinh tế - xã hội đã có sự thay đổi rõ rệt. Đời sống của đại bộ phận nhân dân nói chung và bộ phận người có công trong toàn huyện nói riêng đã từng bước được cải thiện và dần đi vào ổn định. Dưới đay là một số đặc điểm về đời sống người có công tại Thị Xã Cửa Lò : * Về thu nhập và mức sống của bản thân, gia đình NCC ở Thị Xã Cửa Lò Có thể nói thu nhập là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức sống của con người. Với độ tuổi vượt quá khả năng lao động hoặc không còn khả năng tự chăm sóc bản thân NCC ở Thị Xã Cửa Lò gặp phải rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Nguyên nhân là do hậu quả cuộc chiến tranh để lại trên da thịt và tâm hồn họ những thương tích và bệnh tật, thu nhập của phần đông những NCC là khoản trợ cấp ưu đãi của Nhà nước và một số nguồn thu khác từ các hoạt động tăng gia sản xuất của gia đình và từ sự đóng góp, ủng hộ, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng. Đa số NCC ở Thị Xã Cửa Lò đều có mức sống trung bình trở lên so với mức sống chung của nhân dân địa phương. Theo điều tra mới nhất ( tháng 1/ 2008 ) trong tổng số 1015 hộ gia đình chính sách có 45 hộ gia đình có mức sống giàu, chiếm 4.4% ; 385 hộ gia đình chính sách có mức sống khá, chiếm 37.9%; 475 hộ gia đình chính sách có mức sống trung bình, chiếm 46.8%; 110 hộ gia đình chính sách thuộc hộ nghèo, chiếm 10.8% và không có hộ gia đình chính sách thuộc đói. So với mức sống của nhân dân Thị Xã Cửa Lò, mức sống của NCC ngày càng được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Hiện nay thu nhập bình quân đầu người của TXCL là 7.1 triệu đồng/người/năm và lương thực bình quân đầu người là 480 kg/ người/ năm; trong khi đó thu nhập bình quân đầu người của các gia đình chính sách là 450.000 đồng/ tháng, bình quân lương thực đầu người là 45kg/ người/ tháng. Với kết quả khả quan và có triển vọng như vậy, có thể thấy bộ mặt đời sống NCC ngày càng thay đổi, họ đã có sự vươn lên mạnh mẽ và ý chí làm giàu để thay đổi cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ. Thế nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hộ gia đình chính sách nghèo với tỷ lệ nhỏ, chiếm 10.8%, đây là một khó khăn, thách thức đòi hỏi sự nổ lực vươn lên của chính gia đình đối tượng và sự hỗ trợ của Chính quyền và nhân dân Thị xã. * Về thực trạng việc làm. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta nói chung và Đảng bộ chính quyền Thị Xã Cửa Lò nói riêng đã có rất nhiều chính sách nhằm hỗ trợ người có công với cách mạng giải quyết việc làm như: hướng nghiệp dạy nghề, mở các lớp mỹ nghệ thủ công, hỗ trợ các hộ gia đình chính sách đấu thầu kinh doanh dịch vụ…Thế nhưng do nhu cầu việc làm của NCC khá lớn, đồng thời sức khoẻ và tay nghề của NCC lại hạn chế do tuổi cao sức yếu nên vấn đề giải quyết việc làm cho các đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn. Theo điều tra cho thấy hiện nay có 49% NCC tại Thị Xã Cửa Lò còn khả năng lao động, trong đó có 35% đang làm việc, còn 14% đang có nhu cầu về việc làm. Như vậy, thực tế đòi hỏi Chính quyền cần phải tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn nữa cho những đối tượng chính sách để họ ổn định cuộc sống lâu dài. * Về tình trạng học vấn. Giáo dục và đào tạo là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đât nước. Tại Thị Xã Cửa Lò, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Thị Xã rất quan tâm đến công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện chính sách NCCVCM. Thị xã Cửa Lò luôn thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là con các đối tượng chính sách trong học tập; các họat động cụ thể như: mở lớp học tình thương, tặng sách vở và dụng cụ học tập, miễn giảm học phí, cấp học bổng, cấp sổ ưu đãi học sinh – sinh viên, ưu tiên trong thi kỳ thi tuyển sinh hàng năm… Với nhiều chế độ ưu đãi trong giáo dục như vậy, tất cả các con em thuộc gia đình chính sách đều được cắp sách tới trường. Hiện nay, tại Cửa Lò có 480 con các đối tượng chính sách là sinh viên của các trương ĐH – CĐ trong cả nước. * Về tình trạng sức khoẻ. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng người có công trên địa bàn Thị Xã được chú trọng đặc biệt vì hầu hết các đối tượng đều có tuổi thọ khá cao, sức khoẻ giảm sút nghiêm trọng lại thường xuyên ốm đau. Qua điều tra về tình trạng sức khoẻ của NCC trên địa bàn thị xã cho thấy có 72% số NCC có nhu cầu được khám chữa bệnh thường xuyên, 13% có bệnh tật do vết thương. Vì vậy , để chăm sóc tốt đời sống NCC trên địa bàn Thị Xã cần chú trọng đến công tác chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là ngành y tế và hội Chữ Thập Đỏ. * Về tình trạng nhà ở. Trên địa bàn Thị xã không có tình trạng NCC phải ở nhà tranh, nhà tạm bợ, đa số gia đình NCC ở Thị Xã Cửa Lò đều có nhà xây, mái bằng hoặc mái lợp kiên cố. Bên cạnh đó vẫn còn một số gia đình chính sách gặp khó khăn trong vấn đề nhà ở như: nhà quá chật chội, nhà xuống cấp…Có 10 hộ gia đình chính sách có nhu cầu xây mới và sữa chữa nhà ở. Điều đó đòi hỏi Chính quyền và nhân dân Thị xã phải quan tâm và có biện pháp hỗ trợ. Nhận xét chung : Có thể thấy rằng thực trạng đời sống NCC Thị Xã Cửa Lò những năm gần đây đã có những bước biến chuyển đáng kể, cuộc sống của các gia đình chính sách đã được cải thiện rõ rệt. Đa số các hộ gia đình chính sách có cuộc sống ổn định với mức sống trung bình và trên trung bình so với mức sống của nhân dân địa phương. Tuy nhiên vẫn còn một số ít các gia đình chính sách còn gặp khó khăn trong cuộc sống và rất cần đến sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền và nhân dân toàn Thị xã. 2. Tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi do Nhà nước quy định đối với Thương binh, Gia đình liệt sỹ và Người có công tại Thị Xã Cửa Lò 2.1. Thực hiện chính sách ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ Chăm sóc sức khoẻ cho NCC là một yêu cầu lớn quan trọng đối với Chính quyền, nhân dân nói chung và đối với ngành LĐTBXH, ngành Y tế nói riêng. NCC ở Thị Xã Cửa Lò nhìn chung tuổi thọ khá cao và sức khoẻ ngày càng giảm sút rõ rệt nên nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng tăng. ( 72% NCC có nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên ). Chính vì vậy cần phải phát huy vai trò của cộng đồng, các ban ngành trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho NCC đặc biệt là vai trò của ngành Y tế và hội chữ thập đỏ Thị Xã Cửa Lò. Phục vụ cho NCC Phòng NVLĐTBXH đã phối hợp với các cơ quan bảo hiểm xã hội Tỉnh làm thẻ BHXH cho các đối tượng là NCC, thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh theo giá viện phí quy định hiện hành của Nhà nước. Bảng tổng hợp đối tượng NCC tham gia BHYT tháng 4/2008 STT Đối tượng Tổng số ĐT (31/3/2008) 1 Người hoạt động cỏch mạng 0 2 Thõn nhõn liệt sỹ hưởng trợ cấp hàng thỏng 301 3 Bà mẹ Việt Nam anh hựng 0 4 Thương binh, NHCSNTB 472 5 Bệnh binh 138 6 Quõn nhõn bệnh nghề nghiệp ( BB 3 ) 20 7 Quõn nhõn bị tai nạn lao động ( TB b) 9 8 Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tự đày 13 9 Người hưởng trợ cấp phục vụ TB, BB nặng 27 10 Con TB 1, BB 1 41 11 Đối tượng chất độc hoỏ học 110 12 Đối tượng huõn, huy chương khỏng chiến 816 Cộng 1947 Trong năm 2007 vừa qua Phòng NVLĐTBXH đã kết hợp với các ban ngành tổ chức thăm hỏi, tặng quà chu đáo tới các gia đình có công với cách mạng nhân các dịp lễ tết như tết nguyên đán, ngày thư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10673.doc
Tài liệu liên quan