MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Nội dung 5
Phần I:Giới thiệu chung về Sở giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương 5
1. Quá trình hình thành và phát triển 5
2. Cơ cấu tổ chức 6
3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 7
3.1. Phòng tổ chức hành chính 8
3.2. Phòng kế toán tài chính 8
3.3. Phòng quản lý rủi ro 8
3.4. Phòng khách hàng I ( Doanh nghiệp lớn ) 8
3.5. Phòng khách hàng II ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ) 9
3.6. Phòng khách hàng cá nhân 9
3.7. Phòng tổng hợp 9
3.8. Phòng tiền tệ kho quỹ 9
3.9. Phòng kế toán giao dịch 10
3.10. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu 10
3.11. Phòng dịch vụ thẻ 10
3.12. Phòng thông tin điện toán 10
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 11
4.1. Nhận tiền gửi 11
4.2. Cho vay và bảo lãnh 11
4.3. Tài trợ thương mại 11
4.4. Dịch vụ thanh toán 12
4.5. Dịch vụ ngân quỹ 12
4.6. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử 12
4.7. Hoạt động đầu tư 12
4.8. Hoạt động khác 12
Phần II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 13
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn 13
2. Hoạt động tín dụng 16
3. Bảng kết quả kinh doanh 20
Phần III: Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 22
1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh 22
1.1. Về hoạt động cho vay 22
1.2. Về hoạt động huy động vốn 23
1.3. Hoạt động quản lý nhân sự 23
1.4. Sở giao dịch I là đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại 23
2. Những nhược điểm trong hoạt động kinh doanh 24
2.1. Về hoạt động huy động vốn 24
2.2. Về hoạt động cho vay 24
2.3. Về hoạt động đầu tư 25
2.4. Về hoạt động dịch vụ 25
3. Chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch I trong những năm tới 25
3.1. Mục tiêu kế hoạch những năm tới 25
3.2. Chiến lược kinh doanh 25
Kết luận 28
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nước.
3.4. Phòng khách hàng I ( Doanh nghiệp lớn )
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
3.5. Phòng khách hàng II ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.6. Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
3.7. Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Làm đầu mối các khoản đầu tư và khai thác nguồn vốn trên thị trường liên Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong phạm vi cho phép của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
3.8. Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
3.9. Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
3.10. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam.
3.11. Phòng dịch vụ thẻ
Là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch I, thực hiện chức năng tham mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do NHCT phát hành. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo đúng quy định của NHCT Việt Nam bảo đảm an toàn hiệu quả, phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, văn minh.
3.12. Phòng thông tin điện toán
Có nhiệm vụ phối hợp với phòng dịch vụ thẻ lắp đặt, đảm bảo đường truyền thông và các thiết bị ngoại vi để vận hành tốt máy ATM.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động trong hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các quy định của pháp luật. Cung ứng đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam hoạt động như một ngân hàng đa doanh, loại hình sản phẩm dịch vụ của Sở có thể được chia thành các nhóm sau:
4.1. Nhận tiền gửi
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tài khoản không kỳ hạn, có kỳ hạn, tài khoản dự thưởng, tài khoản bậc thang…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
4.2. Cho vay và bảo lãnh
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ bộ hàng xuất…
- Đồng tài trợ, uỷ thác theo các chương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín dụng khung…
- Thấu chi cho vay tiêu dùng…
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ): Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán…
4.3. Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng xuất khẩu
- Nhờ thu xuất nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
4.4. Dịch vụ thanh toán
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc…
- Quản lý vốn
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối
4.5. Dịch vụ ngân quỹ
- Mua bán ngoại tệ ( Spot, Forward, Swap)
- Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu)
- Thu chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ…
4.6. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ( visa, master card )
- Dịch vụ thẻ ATM và thẻ tiền mặt ( cash card )
- Internet banking, phone banking, mobile banking…
4.7. Hoạt động đầu tư
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các TCTC và các định chế trong và ngoài nước…
- Đầu tư vốn trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
4.8. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư tài chính
- Cho thuê két sắt, quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá
- Cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính
- Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán phát hành...Chứng khoán thông qua công ty TNHH chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý, khái thác các tài sản xiết nợ…thông qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Phần II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn
Trong những năm qua công tác huy động và sử dụng vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
∑N vốn huy động
16.071
100%
17.448
100%
16.718
100%
I.Phân theo đtượng
1.Tiền gửi DN
10.399
64,7%
9.859
56,5%
12.735
76,2%
1.1. VNĐ
-ngoại tệ quy VNĐ
10.229
170
98,4%
1,6%
9.271
138
94%
36%
12.332
402
96,8%
3,2%
1.2. - K kỳ hạn
- Có kỳ hạn
9.226
1.173
3.362
6.497
3.624
9.111
2. Tiền gửi TK
3.220
20%
3.370
19,3%
3.144
18,8%
2.1:- VNĐ
-Ngoại tệ quy VNĐ
1.165
2.055
36,2%
63,8%
1.336
2.034
39,6%
60,4%
1.381
1.763
43,9%
56,1%
2.2. - K kỳ hạn
- Có kỳ hạn
6
3.214
7
3.363
58
3.086
3. Chứng từ có giá
T.đó: - kỳ phiếu
- Trái phiếu
- Chứng chỉ TG
688
331
220
137
4,28%
48,1%
31,97%
19,93%
620
241
379
3,55%
38,9%
61,1%
268
4
264
1,6%
1,49%
98,51%
4. Tiền gửi khác
(TCTD+TCKhác)
1.764
11,02%
3.599
20,65%
571
3,4%
II. Phân theo loại T.tệ
1. VNĐ
13.709
14.953
14.270
2. Ngoại tệ quy VNĐ
2.362
2.495
2.448
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn
9.231
3.369
3.681
2. Có kỳ hạn
6.840
14.079
13.037
Nguồn: Phòng Tổng hợp SGD I
Tổng nguồn vốn huy động của năm 2008 tăng so với các năm trước, đạt 17.940 tỷ đồng, vượt 8,4% so kế hoạch đề ra. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 so với năm 2006 giảm 730 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.222 tỷ đồng tương đương tăng 7,3%. Trong đó:
- Nguồn vốn VNĐ năm 2008 đạt 14.865 tỷ đồng, vượt 21% so kế hoạch đề ra. So với năm 2007 tăng 595 tỷ đồng tương đương tăng 4,2%. Tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 tăng 1.032 tỷ đồng tương đương tăng 7,5%.
- Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ năm 2008 là 3.075 tỷ đồng, đạt 72,4% so kế hoạch đề ra. So với năm 2007 tăng 628 tỷ đồng tương đương tăng 25,6%. Tuy nhiên, tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 giảm 223 tỷ đồng tương đương giảm 6,8%.
Nguồn vốn VNĐ tiếp tục tăng trưởng cao hơn với ngoại tệ. Năm 2008 nguồn vốn VNĐ chiếm tỷ trọng 82,8% trong khi nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17,2%.
Nguồn vốn huy động tăng đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu vốn của nền kinh tế và tăng khả năng thanh toán nhanh. SGD I đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. Qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 chỉ số giá cả tăng và giá vàng tăng mạnh. Hệ quả tất yếu là lãi suất ngân hàng tăng theo. Sở giao dịch đã thường xuyên bám sát để có chính sách lãi suất linh hoạt nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng cũng được áp dụng rộng rãi để thu hút các nguồn tiền gửi.
Nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I chủ yếu từ các doanh nghiệp và từ khu vực dân cư. Tiền gửi doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tăng 2876 tỷ đồng. Nhưng năm 2008 so với năm 2007 giảm 5357 tỷ đồng tương đương giảm 42%. Các doanh nghiệp có xu hướng tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 6197 tỷ đồng, so với năm 2006 giảm 1042 tỷ đồng. Do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thấp tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tăng cường chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp. Điều này giúp Sở giao dịch I thu hút được thêm khách hàng. Tiền gửi tài khoản năm 2007 so với năm 2006 giảm 226 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 giảm 418 tỷ đồng tương đương giảm 14%. Chủ yếu là lượng tiền gửi có kỳ hạn. Điều này cho phép ngân hàng có thể ổn định được nguồn vốn.
Đạt được kết quả trên, Sở giao dịch I đặc biệt đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng có tiền gửi lớn, chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị và cá nhân có doanh số hoạt động lớn. Tuy nhiên tiền gửi từ việc phát hành trái phiều, cổ phiếu đang còn thấp. Chứng tỏ ngân hàng chưa thu hút được khách hàng trong hoạt động này. Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như phát hành thẻ, thanh toán,…tiếp tục là mũi nhọn đầu tư của SDG I, nhằm đạt được hai mục tiêu: Tăng thu nhập từ phí và tăng trưởng nguồn vốn.
2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2: Hoạt động tín dụng của SDG I – NHCT Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
I .Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.041
899
3.940
3.618
880
4.499
3.205
1.154
4.359
T.đó: cho vay
1.889
899
2.788
1.906
870
2.776
1.958
1.142
3.101
A.Phân theo thời gian
Tđó:- Ngắn hạn
675
987
653
242
895
722
286
1.008
- Trung và dài hạn
1.214
1.801
1.253
628
1.881
1.236
857
2.093
B.Phân theo TPKT
- KT quốc doanh
2.066
2.081
2.341
- KT ngoài Qdoanh
722
695
760
C.Phân theo ngành SXKD
- Công nghiệp
994
236
1.230
- Tiêu dùng
38
38
- Thương nghiệp
435
528
963
- Dịch vụ
316
38
54
- Ngành khác
106
97
203
D.Chất lượng TD
- Dư nợ trong hạn
1886,4
894,4
2.78o,8
2.774,5
3.101
- Dư nợ quá hạn
2,6
4,6
7,2
1,5
0
Tđó:- KTQD
1,4
3,5
4,9
- KTNQD
1,2
1,1
2,3
E.Chỉ tiêu hiệu quả
Tổng doanh số cho vay
3.196
1.997
5.193
6.960
7.380
Tổng doanh số thu nợ
3.012
1.807
4.819
6.971
7.056
Nguồn: Phòng Tổng hợp SGD I
Qua bảng ta thấy, đối với hoạt động cho vay và đầu tư của SDG I ngày càng được đẩy mạnh. Năm 2008 đạt 4544 tỷ đồng, đạt 74,7% so kế hoạch đề ra, tăng 185 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương tăng 4,2%. Hoạt động cho vay vẫn chiếm một tỷ trọng lớn qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 70,76%; 61,7%; 71,14%. Năm 2008 đạt 3882 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,43%. Dư nợ cho vay năm 2008 so với năm 2007 tăng 782 tỷ đồng tương đương tăng 25,2%, đạt 78,3% so kế hoạch năm 2008. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Trong đó:
- Dư nợ cho vay VNĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 52 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 412 tỷ đồng, tốc độ tăng 21%, đạt 76% kế hoạch đề ra.
- Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 272 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 370 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,4%, đạt 82,2% so kế hoạch đề ra.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 583 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%, đạt 61,4% so kế hoạch đề ra.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 199 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%, đạt 96,8% so kế hoạch đề ra.
Mục tiêu của hoạt động tín dụng là cơ cấu lại danh mục cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, phân tán rủi ro, tăng cường quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng. Ngân hàng cũng tăng đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2008 tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm 75% trong tổng dư nợ, tăng 17% so kế hoạch đề ra, tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 25%. Các doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá, các công ty tư nhân phát triển cùng với các nhà đầu tư nước ngoài tìm cách phát triển ở thị trường Việt Nam. Để phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, quá trình hiện đại hoá đất nước được tăng cường nên ngân hàng đã sử dụng chính sách hết sức hợp lý là đầu tư vào ngành dịch vụ, thương nghiệp và đặc biệt là công nghiệp.
Lợi nhuận/tổng dư nợ qua các năm đều tăng, năm 2007 là 10,69% Chứng tỏ hoạt động cho vay rất hiệu quả và đóng góp một phần rất lớn trong lợi nhuận của doanh thu. Một phần do ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng và chính sách cạnh tranh/marketing. Sở giao dịch I thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng thông qua các ưu đãi về lãi suất và phi tín dụng. Nguyên tắc cạnh tranh là cạnh tranh bằng lãi suất, phi tín dụng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí cho khách hàng. Ưu tiên mức độ đáp ứng yêu cầu vốn ở mức lớn nhất có thể. Hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại áp dụng kỹ thuật công nghệ thông tin như dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính,…Giới thiệu và thông tin cập nhập cho khách hàng những sản phẩm mới.
Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, biểu hiện tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng cho vay qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 0,26%; 0,05%; 0%. Năm 2005 tình trạng nợ khó đòi ở mức cao nhưng đến năm 2006, 2007, 2008 tình trạng này đã được khắc phục và đạt được tỷ lệ rất tốt. Tỷ lệ nợ xấu nợ khó đòi giảm mức tối thiểu. Do một phần Sở giao dịch I đã dùng nguồn trích dự phòng rủi ro để xoá nợ, một phần do nổ lực thu hồi nợ và do tăng truởng dư nợ. Ngân hàng ngày càng nâng cao, quán triệt quan điểm tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện cấp tín dụng. Bên cạnh đó, hạn chế việc cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. Thực hiện chủ trương điều chỉnh tỷ lệ cấp tín dụng. Sở giao dịch I luôn đặt ra hạn mức cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng và tỷ trọng cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo trong tổng cơ cấu tín dụng. Ngân hàng cũng nâng cao chất lượng của tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản cao và nguồn tiền thu được từ Tài sản đảm bảo đó khi phát mại phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi. Năm 2008 ngân hàng đã thực hiện rất tốt các biên pháp quản lý tín dụng.
Ngoài ra cơ cấu cho vay cũng thay đổi qua các năm. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn được đẩy mạnh. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 giảm 113 tỷ đồng. Và năm 2008 đạt 1591 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 583 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%. Nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn qua các năm, dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2007 so với 2006 tăng 212 tỷ đồng. Và năm 2008 đạt 2291 tỷ đồng, so với 2007 tăng 199 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%. Do kế hoạch đặt ra của Sở giao dịch I vẫn tập trung trong hoạt động vay trung và dài hạn. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn huy động qua các năm 2007, 2008 lần lượt là 18,5%, 21,6%. Chứng tỏ tính thanh khoản của ngân hàng tương đối tốt.
Đối với hoạt động đầu tư, ngoài việc cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, Sở giao dịch I đã tăng cường đầu tư trên thị trường liên ngân hàng thông qua các hình thức như: gửi vốn, mua kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng bạn. Nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn và phân tán rủi ro. Dư nợ cụ thể qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 lần lượt là 1152, 1723, 1258, 662 tỷ đồng.
Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã tham gia đầu tư nhiều dự án lớn, thuộc các ngành nghề, lĩnh vực chủ dạo của nền kinh tế đã và đang phát huy hiệu quả, có ý nghĩa kinh tế xã hội thiết thực đó là: Dự án phóng vệ tinh Vinasat do NHCT Việt Nam làm đầu mối, Dự án mở rộng mạng lưới viễn thông của Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Dự án mở rộng đuôi hơi Phú Mỹ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Dự án về đổi mới đầu tàu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam v.v…
3. Bảng kết quả kinh doanh
Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng thu
1055.780
1.456.119
1.539.224
Tổng chi
708.274
1.113.034
1.207.725
Lãi hạch toán nội bộ
347.506
343.054
331.498
Nguồn: Phòng Tổng hợp SDG I
Nhìn vào bảng ta thấy lãi hạch toán nội bộ của SGD I giảm dần qua các năm. Nhưng tăng mạnh vào năm 2008, lũy kế 12 tháng đạt 361,2 tỷ đồng, tăng 29,7 tỷ đồng so với năm 2007, vượt 1,2 tỷ đồng so với kế hoạch lợi nhuận NHCT giao năm 2008 ( kế hoạch 360 tỷ đồng ).
Qua các năm SGD I đạt được mức tăng trưởng cao. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm 2006 so với 2005 tăng 37,92%, năm 2007 so với 2006 tăng là 5,7%. Rõ ràng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu luôn dương và cao hơn nhiều so với tỷ lệ lạm phát. Chứng tỏ SDG I phát triển theo quy mô qua các năm do tăng cường hoạt động cho vay, điều hoà vốn và dịch vụ. Bên cạnh đó tỷ lệ chi phí năm 2006 so với năm 2005 tăng cao 57,15%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 8,51%. Trong đó phí dịch vụ năm 2007 là 16,5 tỷ đồng. Lũy kế năm 2008 đạt 19,596 tỷ đồng, đạt 75% kế hoạch NHCT Việt Nam giao ( kế hoạch 26 tỷ đồng ).
Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh của năm 2006 so với 2005 giảm 1,28%, năm 2007 so với 2006 giảm 3,37%, nhưng tăng cao vào năm 2008, so với năm 2007 tăng 8,96%. Tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận dương và rất cao vào năm 2008 chứng tỏ mức độ mở rộng về chất lượng hoạt động của công ty. Hệ số lãi ròng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 32,91%; 23,56%; 21,54%. Hệ số này cho thấy SGD I làm ăn có lãi do tăng quy mô hoạt động. Cùng với sự phát triển của đất nước, SGD I ngày càng phát triển lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Qua bảng cũng cho thấy cho vay vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của SDG I.
Với quy mô ngày càng mở rộng, các mặt hoạt động hỗ trợ và dịch vụ cũng tăng tốc phát triển. Sở giao dịch I là nơi quản lý vốn có uy tín, thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản giao dịch, thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; làm tốt đầu mối thanh toán cho các chi nhánh NHCT trong toàn quốc và các ngân hàng khác hệ thống. Đến năm 2007, doanh số thanh toán đạt 716 ngàn tỷ đồng, trong đó thanh toán chuyển khoản luôn chiếm tỷ trọng 97% - 98%, bình quân hàng năm tăng 20%. Công tác thanh toán đã góp phần hạn chế lưu thông tiền mặt, lưu chuyển vốn nhanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Hoạt đông kinh doanh đối ngoại cũng là nghiệp vụ trọng yếu của Sở giao dịch I, luôn được tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 521 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 20%. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 297 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 26%.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ vì đây là xu thế phát triển tất yếu của một Ngân hàng thương mại hiện đại. Do vậy bên cạnh việc cải tiến nâng cao chất lượng, tiện ích của các dịch vụ truyền thống, Sở đã phát triển mạnh các dịch vụ như dịch vụ thẻ, hiện nay dã phát hành được trên 30.000 thẻ ATM, thẻ TDQT, dịch vụ “ hỗ trợ du học”, giải ngân dự án ODA, tư vấn đầu tư tài chính, thu chi hộ tiền mặt; đưa vào ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internetbanking, homebanking v.v.. để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thu từ hoạt động dịch vụ không ngừng tăng, bình quân hàng năm tăng 20%.
Phần III: Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh
Sở giao dịch I là thành viên có quy mô hoạt động lớn nhất của hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, là một ngân hàng mạnh có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và khu vực. Sở giao dịch I luôn được khách hàng đánh giá là Ngân hàng có uy tín. Bên cạnh đó Sở giao dịch I luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, sự ủng hộ hợp tác của các cơ quan ban ngành trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I rộng lớn gồm các đơn vị giao dịch và các điểm huy động vốn tập trung ở những khu phố lớn, đông dân cư. Để đạt được kết quả đó, Sở giao dịch I đã khai thác và tận dụng những thuận lợi sau:
1.1. Về hoạt động cho vay
+ Thủ tục cho vay nhanh gọn nhằm giúp rút ngắn thời gian giao dịch. Lãi suất linh hoạt phù hợp với sự biến động của thị trường. Và đưa ra các giải pháp tài chính tối ưu.
+ Ngân hàng luôn bám sát thị trường để đưa ra chính sách lãi suất phù hợp, tính thanh khoản nhanh do đó ngân hàng luôn là điểm đến của những khách hàng là những đơn vị hoạt động vào những lĩnh vực có sản phẩm dịch vụ trọng yếu: Bưu chính, Điện lực…Đa số khách hàng có quan hệ vay vốn đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vay trả song phẳng.
+ Chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo tốt. Nợ xấu, nợ khó đòi giảm mạnh, không đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là 5,47 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,14%. Tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 đã giảm 2,4 tỷ đồng.
+ Ngân hàng biết tận dụng quá trình phát triển kinh tế, công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá để phân bổ việc cho vay ở các ngành kinh tế. Ngành xây dựng và đặc biệt là giao thông vận tải được cho vay với tỷ trọng rất lớn.
1.2. Về hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động dồi dào, đảm bảo chủ động để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư. Tổng nguồn vốn huy động huy động ngày càng tăng. Nhờ việc ngân hàng thu hút được một lượng lớn tiền gửi của các doanh nghiệp và khu dân cư. Ngân hàng luôn có chính sách linh hoạt để phù hợp với môi trường kinh tế trong nước và thế giới. Trong những năm qua chỉ số giá cả tăng và giá vàng tăng đột biến. Ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi, gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại.
1.3. Hoạt động quản lý nhân sự
Sở giao dịch đã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Việc quản lý, sắp xếp, đào tạo, chế độ đãi ngộ cho nhân viên hợp lý. Do đó gánh nặng về chi phí nhân sự không đáng kể. Đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản theo đúng chuyên ngành ngân hàng các bậc cao đẳng, đại học và trên đại học; trong đó chủ yếu là các cán bộ có trình độ đại học. Nhận thức chất lượng cán bộ là 1 yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động của Sở, Sở giao dịch I đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Hiện nay, 1/3 đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại Sở là lực lượng trẻ, có năng lực trình độ, sẽ là nguồn lực kế cận có chất lượng để Sở giao dịch I vững bước vào giai đoạn phát triển hoạt động kinh doanh trong những năm sắp tới.
1.4. Sở giao dịch I là đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
Tất cả các phòng ban đều được trang bị máy vi tính phục vụ cho nhu cầu lưu trữ, cập nhật thông tin và xử lý dữ liệu. Sở giao dịch I là 1 trong 4 đơn vị dẫn đầu trong hệ thống, đã triển khai thành công “Dự án hiện đại hoá ngân hàng”, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản trị và phục vụ khách hàng, là nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai.
2. Những nhược điểm trong hoạt động kinh doanh
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tế hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I trong những năm qua vẫn còn bộc lộ những nhược điểm sau:
2.1. Về hoạt động huy động vốn
Trong tổng số nguồn vốn huy động, tiền gửi doanh nghiệp biến động bất thường, lại tập trung ở một số đơn vị lớn như: Tổng công ty BCVT Việt Nam, TCT Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên. Năm 2006, Tổng công ty BCVT Việt Nam sẽ có thay đổi lớn về mô hình tổ chức và có sự phân cấp quản lý vốn, không tập trung vốn tại tổng công ty như trước đây. Dự báo trong những năm tới, nguồn tiền gửi doanh nghiệp giảm mạnh, kéo theo tổng nguồn vốn huy động của Sở cũng giảm đáng kể, trong khi cạnh tranh ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, thì việc tiếp tục duy trì nguồn vốn huy động như hiện nay là hết sức khó khăn, đồng thời lãi suất đầu vào tăng lên,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam.DOC