MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 2
1.1. Lịch sử hình thành Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương 2
1.2. Vị trí và chức năng 4
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn 4
1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương 6
1.4.1. Lãnh đạo Sở 6
1.4.2. Các phòng nghiệp vụ 6
1.4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Văn Phòng Sở 7
1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ Thanh tra Sở 7
1.4.2.3. Phòng Quy hoạch – Tổng hợp 8
1.4.2.4. Chức năng, nhiệm vụ phòng tài chính – thương mại 9
1.4.2.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng công nghiệp – giao thông
vận tải 9
1.4.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 10
1.4.2.7. Chức năng nhiệm vụ phòng Lao động – Văn Xã 11
1.4.2.8. Chức năng, nhiệm vụ phòng thẩm định và đầu tư phát triển 12
1.4.2.9. Chức năng, nhiệm vụ phòng đăng ký kinh doanh. 13
1.4.2.10. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh tế đối ngoại. 13
1.4.2.11. Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư. 14
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 17
2.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hải Dương 17
2.1.1.Xây dựng chiến lược, quy hoạch 17
2.1.2. Tình hình thực hiện công tác thẩm tra và giám sát hoạt động đầu tư 19
2.1.3. Tình hình thực hiện công tác xúc tiến đầu tư 20
2.1.4. Tình hình thực thực hiện công tác quản lý hoạt động đấu thầu 22
2.1.5. Tình hình quản lý vốn ODA & các nguồn viện trợ phi chính phủ 22
2.2.Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương 23
2.2.1.Những thành tựu đạt được 23
2.2.2. Những khó khăn và hạn chế 25
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 27
3.1. Phương hướng 27
3.2. Một số giải pháp 28
KẾT LUẬN 30
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4024 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng chương trình công tác của phòng và phân công cho các cán bộ, công chức trong phòng thực hiện. Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng điều hành mọi công việc được phân công và trực tiếp thực hiện một số công việc cụ thể.
Chức năng và nhiêm vụ của cụ thể của các phòng ban như sau:
1.4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Văn Phòng Sở
Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Sở về tổ chức bộ máy, cán bộ, nội vụ cơ quan và phục vụ công tác đối ngoại.
Nhiệm vụ
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở trong việc nghiên cứu, sắp xếp biên chế, tổ chức bộ máy và nhân sự phục vụ nhu cầu công tác của cơ quan
Tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ công chức theo quy định.
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của Nhà Nước; quản lý và sử dụng các loại dấu của cơ quan theo quy định của Nhà Nước theo quy định.
Chủ trì lập báo cáo (giao ban, tổng kết và một số báo cáo khác thuôc lĩnh vực văn phòng).
Hàng tháng báo cáo lãnh đạo tỉnh phụ trách khối về tình hình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản trị hành chính để phục vụ mọi hoạt động chuyên môn và sinh hoạt thường xuyên của cơ quan.
Phối hợp hỗ trợ hoạt động của cán bộ hưu trí thuộc diện quản lý của Sở.
1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ Thanh tra Sở
Chức năng
Thực hiện quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở kế hoạch và đầu tư.
Nhiệm vụ:
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Kế hoạch và đầu tư
Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật về kế hoạch và đầu tư của cơ quan tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và đầu tư;
Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các lĩnh vực được quy định tại điều 17 Nghị đình 148 – 2005 NĐ- CP của chính phủ.
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, tổ chức thuộc sở thực hiện quy định pháp luật về công tác thanh tra
Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
1.4.2.3. Phòng Quy hoạch – Tổng hợp
Chức năng
Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Sở về công tác tổng hợp, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhiệm vụ
Chủ trì tổ chức hướng dẫn xây dựng và thẩm định dự án, quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo về tình hình triển khai các dự án quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố. Xây dựng báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, cả năm) và đột xuất.
Nghiên cứu xây dựng và đề xuất các cơ chế, chính sách trong điều hành, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tham gia chương trình hợp tác với tỉnh, thành phố, chương trình điều phối phát triển của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm.
1.4.2.4. Chức năng, nhiệm vụ phòng tài chính – thương mại
Chức năng
Tham mưu về quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả và thương mại du lịch của tỉnh
Nhiệm vụ
Phối hợp với các ngành liên quan trong việc lập kế hoạch, theo dõi và tổng hợp về hình thành kế hoạch thuộc lĩnh vực tài chính, thương mại, du lịch.
Phối hợp với phòng chức năng Sở Tài chính trong việc xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh và cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Thương mại trong việc lập kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện vế tổng mức lưu chuyển hàng hoá và kim ngạch xuất nhập khẩu
Chủ trì phối hợp với phòng thẩm định đầu tư trong việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn chi đầu tư phát triển và phân bổ cho các lĩnh vực.
Tổng hợp nguồn vốn đầu tư từ khu vực dân doanh thuộc lĩnh vực du lịch.
Phối hợp với phòng quy hoạch - tổng hợp trong việc thực hiện các báo cáo định kỳ và đội xuất thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
1.4.2.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng công nghiệp – giao thông vận tải
Chức năng
Tham mưu, cho lãnh đạo Sở về quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
Trực tiếp theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách quản lý nhà nước, chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
Trực tiếp tiếp nhận và thụ lý hồ sơ, nghiên cứu, phân tích lựa chọn các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải.
Làm đầu mối quản lý các chương trình, đề án do lãnh đạo Sở giao.
Tham gia công tác sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dự phòng vật tư phương tiện phục vụ công tác phòng chống thiên tai hàng năm của tỉnh
Tham gia và là thành viên Quỹ khuyến công tỉnh theo chức năng nhiệm vụ tỉnh giao.
1.4.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chức năng
Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo sở trong công tác tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông – lâm - thuỷ sản và kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất các biện pháp, cơ chế, chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhiệm vụ
Theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp và xây dựng: Kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Theo dõi và tổng hợp kế hoạch sử dụng và quản lý đất đai hàng năm của Sở Tài nguyên và môi trường.
Tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm thuộc ngành nông nghiệp.
Theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị có vốn Nhà nước thuộc ngành nông, lâm nghiệp.
Tham gia đề xuất với lãnh đạo sở về các biện pháp, cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện từng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về phát triển sản xuất và đầu tư cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
1.4.2.7. Chức năng nhiệm vụ phòng Lao động – Văn Xã
Chức năng
Thực hiện công tác nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng và quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển sự nghiệp Văn hóa - xã hội của tỉnh.
Nhiệm vụ
Tổng hợp, xây dựng: Quy hoạch phát triển ngành; Kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực Văn hoá - xã hội của tỉnh.
Tổng hợp, theo dõi báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu.
Tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thu, nộp ngân sách của các doanh nghiệp, đơn vị thuộc khối Văn hoá xã hội.
Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương chuẩn bị đầu tư và chủ trì thẩm định đầu tư các dự án sử dụng vốn chương trình mục tiêu chung quốc gia về giáo dục. Tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội.
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về Kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực Văn hoá - xã hội.
1.4.2.8. Chức năng, nhiệm vụ phòng thẩm định và đầu tư phát triển
Chức năng
Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch đấu thầu các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Nhiệm vụ
Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chuẩn bị đầu tư hàng năm và dài hạn của tỉnh trên các lĩnh vực: Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công trình công cộng, hạ tầng của các cơ quan nhà nước, hệ thống giao thông và lưới điện bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài và các nguồn vốn khác trình giám đốc Sở duyệt, báo cáo UBND tỉnh xem xét, ban hành.
Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng trong sở thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án xây dựng, các dự án mua sắm trang thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
Báo cáo và tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư cho các dự án trong nước theo luật đầu tư.
Theo dõi, tổng hợp, theo dõi định kỳ các báo cáo giám sát đầu tư theo quy định về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản các dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu, đề xuất, xây dựng kế hoạch và các biện pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng liên quan, giám sát, kiểm tra các công trình xây dựng thuộc khối mình phụ trách.
1.4.2.9. Chức năng, nhiệm vụ phòng đăng ký kinh doanh.
Chức năng
Thực hiện công tác Đăng ký kinh doanh, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, trợ giúp phát triển doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ:
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được quy định tại điều 7 nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Phối hợp với trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tổ chức đào tạo đội ngũ quản lý các doanh nghiệp.
Phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh; theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tham gia tổ chuyên viên ban đổi mới phát triển doanh nghiệp.
1.4.2.10. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh tế đối ngoại.
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ (NGO) trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài; danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Phối hợp với trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài
Tham mưu cho lãnh đạo sở làm việc với các nhà đầu tư nước ngoài khi các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp, tổng hợp chung hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hướng dẫn thủc tục đầu tư, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Theo dõi, quản lý, tổng hợp số liệu của các dự án FDI nằm ngoài các KCN theo quy định.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nước ngoài sau cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Xây dựng chương trình, kế hoạch vận động thu hút và sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ phi chính Phủ
Xây dựng các biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh
1.4.2.11. Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư.
Chức năng
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư vấn và xúc tiến đầu tư, tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh tế. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của sở kế hoạch đầu tư. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm trình Giám Đốc Sở kế hoạch đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt
-Về hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Trong việc thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và tổ chức, cơ cấu lại doanh nghiệp…
Tham gia xây dựng thể chế, chính sách, và các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Về tư vấn đầu tư:
Tư vấn đầu tư xây dựng; tư vấn khảo sát; tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng; tư vấn thẩm định thiết kế cơ sở; tư vấn thiết kế xây dựng…
-Về xúc tiến đầu tư:
Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND giao;
Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng Quy hoạch-Tổng hợp
Phòng
tài chính-Thương
mại
Phòng Công nghiệp-Giao thông vận tải
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phòng
lao động-Văn xã
Phòng thẩm định
và
đầu
tư
phát
triển
Phòng dăng ký kinh doanh
Phòng kinh tế đối ngoại
Văn phòng
Sở
Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,tư vấn và xúc tiến đầu tư
Thanh tra
Sở
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng
phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Các chuyên viên
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hải Dương
2.1.1.Xây dựng chiến lược, quy hoạch
- Xây dựng cơ cấu vốn theo ngành, lãnh thổ, lĩnh vực:
Trong những năm vừa qua Sở KH- ĐT tỉnh Hải Dương đã xây dựng kế hoạch và chiến lược sử dụng cơ cấu vốn ưu tiên phát triển .
Với những ưu thế của mình cùng với những chính sách quy hoạch phát triển đúng đắn, tỉnh Hải Dương đã có những thành tựu phát triển đồng đều ở mọi lĩnh vực kinh tế với cơ cấu kinh tế chuyển dich hợp lý. Biểu hiện cụ thể qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tỷ trọng Nông – Lâm - Thuỷ sản: Công nghiệp – xây dựng: dịch vụ từ 34,8%- 37,2%- 28,0% năm 2000 sang 24,9%-44,7%- 30,4% năm 2008.
Trong những năm qua, kinh tế Hải Dương phát triển nhanh chóng với sự đóng góp quan trọng của các dự án FDI. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt bình quân 10,8%/ năm trong giai đoạn 2001-2005; trong năm 2006-2007 đạt trên 11%. GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 680 USD, dự kiến đạt 1.000 USD vào năm 2010 và 2.500 USD vào năm 2020. Đây là tín hiệu đáng mừng để tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào tỉnh và là động lực thúc đẩy các nhà đầu tư tiềm ẩn tham gia đầu tư vào tỉnh Hải Dương.
Tuy tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá nhanh, song chất lượng tăng chưa cao. Cơ cấu ngành, cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp chuyển dịch chậm và chưa gắn với thị trường. SXCN tốc độ phát triển nhanh nhưng chưa thu hút được nhiều ngành công nghệ cao. Trình độ phát triển giữa các vùng trung tâm và các vùng nông thôn, vùng xa, giữa thành phần kinh tế còn chưa đồng đều.
- Xây dựng danh mục những dự án đầu tư thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Đến ngày 15/9/2008, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có gần 2.800 doanh nghiệp trong nước đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký gần 18.000 tỷ đồng; có 187 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 21 Quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký 2 tỷ 174 triệu USD, đứng trong tốp các địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tổng lượng vốn đầu tư thực hiện của các Doanh nghiệp FDI đến nay tại địa bàn ước đạt 1.003 triệu USD. Có 106 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút trên 59.000 lao động trực tiếp tại các Doanh nghiệp cùng hàng ngàn lao động gián tiếp khác. Cụ thể được thể hiện trong những lĩnh vực như sau :
Đầu tư hạ tầng các KCN: Tiếp tục thi công hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp Việt hoà – Kenmark, Cộng Hoà, Tàu Thuỷ, quy hoạch chi tiết KCN Phú Thái. Đã trình và được Chính phủ phê duyệt bổ sung 2 KCN (KCN Lai Cách, KCN Cẩm Điền - Lương Điền) vào danh mục các KCN dự kiến ưu tiên thành lập đến năm 2015. Đến nay, vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN ước đạt 1.313 tỷ đồng, bằng 30,7% số vốn các chủ đầu tư đăng ký.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) : Trong năm 2008 đã thu hút 316 triệu USD vốn đầu tư FDI, trong đó: cấp giấy phép đầu tư mới cho 29 dự án ( 16 dự án trong KCN), vốn đăng ký 276,4 triệu USD, tăng 61,4% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt 104 triệu USD.
Dự án đầu tư trong nước: Trong năm 2008 trên toàn tỉnh Hải Dương đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 41 dự án có thuê đất, với tổng diện tích đất cho thuê là 120,3 ha, vốn đăng ký 2.371 tỷ 609 triệu đồng. Tính đến nay đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 881 dự án thuê đất với tổng diện tích đất cho thuê là 1.984,8 ha, vốn đăng ký 24.848,45 triệu đồng.
Vốn tín dụng đầu tư nhà nước: Đến cuối quý II năm 2008, Chi nhánh NHPT Hải Dương giải ngân 300 tỷ đồng. Tổng số dư nợ là 1.010 tỷ 806 triệu đồng. Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh hiện quản lý cho vay 8 dự án, đã giải ngân 9 tỷ 548 triệu đồng, dư nợ đến 9/6/2008 đạt 22 tỷ 71 triệu đồng.
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và mức vốn cho dự án thực hiện ngân sách nhà nước:
Những dự án sử dụng ngân sách nhà nước chủ yếu là những dự án công cộng như: Dự án xây dựng các công trình giao thông, dự án xây dựng trường học, bệnh viện…do đặc thù của những dự án này là sử dụng nguồn vốn lớn, khả năng thu hồi vốn phải mất thời gian dài và lợi nhuận kiếm được thì lại rất thấp do đó nó không thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy những dự án này chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tỉnh Hải Dương khi xây dựng danh mục đầu tư cho những dự án này, các cán bộ ngành đã phải lên kế hoạch cho những dự án đó một cách kỹ lưỡng và tính toán một cách chính xác về quy mô vốn đầu tư cho những dự án này.
2.1.2. Tình hình thực hiện công tác thẩm tra và giám sát hoạt động đầu tư
- Thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư, cấp giấy phép đầu tư và giấy phép ưu đãi đầu tư
Từ tháng 3/2007, Hải Dương là một trong những tỉnh đi đầu trên toàn quốc về thực hiện “Cơ chế một cửa liên thông” được thực hiện trong thời gian 10 ngày làm việc. Một năm sau, tháng 3/ 2008, tỉnh Hải Dương lại tiếp tục đi đầu trên toàn quốc khi tiếp tục rút ngắn thời gian xuống còn 5 ngày cho cả 3 kết quả Giấy chứng nhận ĐKKD, con dấu và mã số thuế. Sau gần hai năm thực hiện Đề án, đã có trên 1300 doanh nghiệp thành lập mới (chiếm 40% tổng số doanh nghiệp của tỉnh của tất cả các kỳ cộng lại) với tổng số vốn đăng ký trên 11.700 tỷ đồng (chiếm 58% tổng số vốn đăng ký); số doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là 1350 doanh nghiệp. Tính đến hết năm trên toàn tỉnh có 3079 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên: 20.000 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 150.000 lao động. Trong số đó có tới 95 % là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vị trí ngày càng quan trọng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra hơn 70% việc làm cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nói chung. Với các lợi thế như phát triển ở mọi vùng, mọi ngành kinh tế; là phương thức hữu hiệu để huy động nguồn lực từ người dân cho phát triển kinh tế; tạo nhiều việc làm và thu nhập; doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động của kinh tế toàn cầu.
- Về tổ chức thực hiện giám sát đánh giá đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu:
Sau khi Nghị định 07/CP có hiệu lực và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn, nhìn chung Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cùng các Sở ban ngành liên quan đã nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của giám sát, đánh giá đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã kết hợp với các Sở, các ngành liên quan ở địa phương, các đơn vị kinh tế đã tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác giám sát, đành giá đầu tư một cách khá rộng rãi: Tổng hợp báo cáo của Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, trong vòng 5 năm trở lại đây có 830 dự án trên tổng số gần 1000 dự án nhóm B, C đang triển khai thực hiện đầu tư ở địa phương và (chiếm 83 % số dự án). Đối với việc giám sát, đánh giá các dự án nhóm A, Sở Kế hoạch và Đầu tư có các văn bản yêu cầu các chủ đầu tư và ban quản lý các dự án báo cáo công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án theo sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
2.1.3. Tình hình thực hiện công tác xúc tiến đầu tư
- Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư
Nhận thấy được những đặc trưng và lợi thế của tỉnh Hải Dương. Trong những năm vừa qua Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh hải Dương đã xây dựng rất nhiều chương trình xúc tiến đầu tư để giới thiệu và quảng bá hình ảnh Hải Dương tới các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, với các tỉnh bạn để thu hút vốn đầu tư như: Mở các cuộc triển lãm, hội trợ…Ngoài ra,đóng góp 1 phần quan trọng là Sở mới thành lập ra trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư nhằm thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND tỉnh giao; tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh như cử cán bộ đi cùng các đoàn ngoại giao ra nước ngoài giao lưu, quảng bá hình ảnh của tỉnh, tổ chức các cuôc hội thảo giới thiệu về điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện địa lý, chính sách, kinh tế, pháp luật, cơ hội đầu tư, thị trường, tiền lực phát triển kinh tế của tỉnh phục vụ cho nhu cầu các doanh nghiệp và công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Về việc xây dựng những chính sách ưu đãi
Trong 2 năm trở lại đây, Sở Kế Hoạch và Đầu tư đã thực hiện Đề án “một cửa liên thông” trong cấp ĐKKD và đăng ký thuế, đăng ký con dấu. Các mục tiêu mà Đề án nêu ra đã được thự hiện rất tốt là: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản và hợp lý hoá các trình tự thủ tục, nhằm rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và công dân, thông qua đó tăng thêm cơ hội và giảm chi phí gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với Doanh Nghiệp sau ĐKKD. 100 % hồ sơ được trả đúng thời gian mà đề án quy định, trong đó có gần 30 % trả sớm hơn 1 hoặc 2 ngày. Hiện nay, khác với một số tỉnh chỉ cấp giấy CNĐK kinh doanh và ĐK thuế, riêng con dấu không làm liên thông, để doanh nghiệp tự giải quyết và vì vậy không tính được tổng thời gian cho đầy đủ các kết quả, tỉnh HD quyết tâm cho đầy đủ các kết quả là Giấy CNĐK kinh doanh và ĐK thuế, con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu chỉ trong vòng 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp. Việc phối hợp quản lý sau đăng ký đã được thực hiện tốt hơn, thống nhất cách xử lý đối với những doanh nghiệp vi phạm, đồng thời tích cực trao đổi về mặt chuyên môn, hiểu biết thêm các lĩnh vực có liên quan để phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp. Do đó, đây là những chính sách hữu hiệu để thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
2.1.4. Tình hình thực thực hiện công tác quản lý hoạt động đấu thầu
- Trong những năm trở lại đây, công tác đấu thầu tại Sở đã có nhiều bước tiến sâu sắc. Nếu trước đây hầu hết công tác đấu thầu thường mắc phải những sai lầm như sau:
- Thời gian thực hiện đấu thầu thường kéo dài, trong đó có việc hồ sơ mời thầu thiếu rõ ràng, khả năng kinh nghiệm của Tổ chức giúp chủ đầu tư trong đấu thầu còn nhiều hạn chế hoặc chưa hài hoà thủ tục đầu tư trong nước và quốc tế. - Quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu, một số nhà thầu cùng một lúc trúng nhiều công trình, trong khi năng lực thi công, thiết bị thi công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ. Tình trạng một số nhà thầu giá bỏ thầu quá thấp để trúng thầu, dẫn tới thi công dây dưa kéo dài, chất lượng một số công trình giảm vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát.
- Hiện tại hệ thống kiểm soát các nhà thầu một cách hữu hiệu đã dần được cải tiến và nâng cấp ngày càng kiển soát chặt chẽ hơn về công tác đầu thầu trên địa bàn tỉnh. Theo tổng kết 2 năm trở lại đây, đã có trên 120 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, và có trên 100 dự án đã tổ chức đấu thầu, có cơ quan quản lý hoạt động đấu thầu tham gia và đã thành công để đưa các dự án đó đi vào hoạt động một cách hiệu quả, tránh hiện tượng bỏ thầu gây thất thoát lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện đấu thầu đã có nhiều tiến bộ. Do vậy, những hiện tượng cố ý làm trái Quy chế đấu thầu, những biểu hiện vi phạm Quy chế Đấu thầu là do chưa thấu hiểu về các quy định trong đấu thầu đã hạn chế xảy ra.
2.1.5. Tình hình quản lý vốn ODA & các nguồn viện trợ phi chính phủ
- Hải Dương là một tỉnh có nền kinh tế tương đối phát triển, do đó các dự án sử dụng vốn ODA & các nguồn viện trơ phi chính phủ không nhiều, chủ yếu là các dự án về lâm nghiệp như: dự án trồng rừng ở huyện Chí Linh, dự án xây dựng đường quốc lộ 5A, dự án xây dựng trường học, bệnh viện…Do đó tình hình quản lý những dự án này còn nhiều bất cập:
- Tình trạng giải ngân, thanh toán chậm do các vấn đề thủ tục giữa bên A và bên B, cơ quan thẩm định, cơ quan cấp vốn chưa thống nhất, chưa rõ trách nhiệm trong từng khâu (đặc biệt các dự án ODA).
- Văn bản quy định cụ thể còn bất cập, chưa quy định rõ rằng thời gian thẩm tra, thẩm định dự toán vốn đầu tư kéo dài, mức tạm ứng thấp, thủ tục phức tạp đã gây ảnh hưởng đến tiến độ cấp phát vốn
2.2.Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương
2.2.1.Những thành tựu đạt được
Giai đoạn 1955-1957, Ngành đã tham mưu giúp cấp uỷ và chính quyền các địa phương xây dựng, tổng hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh
Giai đoạn 1958-1960, Ngành đã tham gia vào kế hoạch 3 năm cải tạo phát triển kinh tế, hoàn thành cải cách ruộng đất, xây dự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26508.doc