LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VÀ CHỨC NĂNG CHUNG CỦA CÁC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÊN CẢN NƯỚC. 2
1/ Về chức năng: 2
2/ Sở Nông nghiệp và PTNT có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây: 2
3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy Sở Nông nghiệp và PTNT. 4
PHẦN II: HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG. 5
I. Hệ thống tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương. 5
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương. 6
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương. 6
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở Nông nghiệp và PTNT. 9
PHẦN III: TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2002 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2003 CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT. 17
A/ Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002. 17
1. Kết quả chỉ đạo điều hành sản xuất. 17
2. Hoạt động quan lý nghiệp vụ chuyên ngành. 20
3. Hoạt động sản xuất - kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp. 21
4. Công tác đầu tư XDCB. 22
5. Các công tác khác. 22
6. Nhận xét, đánh giá. 23
B. Phương hướng nhiệm vụ năm 2003: 25
PHẦN IV: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP VÀ ĐỀ TẠI DỰ ĐỊNH LỰA CHỌN 28
I. Vấn đề lĩnh vực dự định lựa chọn chuyên đề thực tập: 28
II. Một số công trình nghiên cứu, dự án liên quan đã được thực hiện tại tỉnh Hải Dương. 30
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh kỳ hàng tháng, năm theo yêu cầu chỉ đạo điều hành sản xuất và giải quyết công việc của lãnh đạo Sở, lãnh đạo Tỉnh.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng như phong trào sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản...
- Bố trí lịch công tác, thời gian lamg việc của lãnh đạo Sở với các ngành, địa phương, đơn vị trực htuộc theo sự phân công công tác của từng đồng chí lãnh đạo Sở, đăng ký nội dung làm việc của các ngành địa phương, đơn vị trực thuộc. Tổng hợp tình hình kết quả làm việc, đồng thời ra thông báo để các đơn vị thực hiện, các ngành phối hợp.
- Tiếp dân, giải quyết công việc của dân yêu cầu theo sự uỷ quyền của lãnh đạo Sở.
- Tiếp nhận, quản lý, trình lãnh đạo Sở giải quyết công văn đến, công văn đi theo qui trình hành chính Nhà nước.
- Đánh máy, sử dụng máy vi tính, in sao phát hành và lưu trữ tài liệu, công văn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Quản lý và bảo vệ tài sản, trật tự an toàn cơ quan, mua sắm trang bị làm việc cho cán bộ CNVC trong cơ quan.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ trực điện thoại, quản lý sử dụng xe con, lái xe an toàn, tiếp khách, khánh tiết hội nghị, giải quyết việc theo quy chế của cơ quan.
- Thực hiện công tác tạp vụ phục nước uống, vệ sinh chăm sóc cây cảnh sạch đẹp cơ quan.
2.2. Phòng Tổ chức cán bộ
a/ Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở quyết định về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo và thực hiện chính sách cán bộ, công nhân viên chức trong ngành.
b/ Nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Sở:
- Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện bộ máy quản lý ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh.
- Quản lý biên chế, sử dụng cán bộ công chức viên chức HCSN, cán bộ quản lý thừa hành, công nhân bậc cao trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Điều phối, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ CNVC thuộc quyền quản lý của Sở. Đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều phối khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện Tỉnh quản lý.
- Xây dựng, quản lý, điều chỉnh, bổ sung quy quy hoạch cán bộ lãnh đạo ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng và quản lý kế hoạch, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, các chế độ chính sách lao động tiền lương trong các đơn vị HCSN và doanh nghiệp Nhà nước ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ký thuật, tay nghề cho cán bộ CNVC trong toàn ngành.
- Hướng dẫn tổ, chức thực hiện Pháp lệnh an toàn bảo hộ lao động trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý.
- Quản lý hồ sơ lý lịch công chức khu HCSN, cán bộ đại học và công nhân bậc cao nhất trong doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ theo yêu cầu của ngành và UBND tỉnh.
- Làmg công tác khen thưởng và kỷ luật (như Huân chương kháng chiến, Huy chương vì sự nghiệp Nông nghiệp và PTNT).
- Tham gia thẩm định việc phân hạng, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước trong nông nghiệp.
2.3. Phòng kế hoạch - đầu tư.
a/ Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở tổng hợp các dự án XDCB dài hạn, ngắn hạn và hàng năm, thẩm định, trình duyệt, theo dõi, nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản trong toàn ngành.
b/ Nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Sở về công tác kế hoạch và đầu tư, cụ thể như sau:
- Tổng hợp quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạnv à hàng năm định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi, cơ khí hoá nông nghiệp, lưu thông vật tư nông nghiệp, di dân xây dựng vùng kinh tế mới, phát triển ngành nghề chế biến nông sản, sử dụng nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn.
- Hướng dẫn, theo dõi kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế nói trên, báo cáo thống kê xây dựng cơ bản hàng tháng, quí, năm trong toàn ngành.
- Tham mưu, trực tiếp công tác thẩm định, trình duyệt dự án, các đồ án thiết kế và dự toán xây dựng cơ bản mới và sửa chữa lớn bằng vốn ngân sách cấp trong toàn ngành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị tực hiện chế đọ chính sách xây dựng cơ bản, quy trình công nghệ.
- Phối hợp các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc Sở có liên quan, tham mưu cho lãnh đạo Sở chủ trì việc thẩm định cấp và thu hồi giấy phép hành nghề kinh doanh, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, dịch vụ Nông nghiệp và PTNT.
2.4. Phòng Tài chính Kế toán.
a/ Chức năng: Giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước về công tác Tài chính Kế toán trong ngành.
b/ Nhiệm vụ:
- Tổng hợp kế hoạch Tài chính dài hạn, ngắn hạn và hàng năm the định hướng ot ngành nông nghiệp và nông thôn Hải Dương.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kê hoạch, kiểm tra quyết toán thu chi Tài chính ở tất cả các đơn vị trực thuộc, báo cáo thống kê Kế toán theo qui định của Pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất biện pháp quản lý vốn, tài sản các doanh nghiệp,đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch thu chi hành chính Văn phòng Sở, kiểm tra, giám sát các hoạt động thu chi tài chính thuộc ngành quản lý.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư và nghiệp thu các công trình XDCB.
- Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế toán trong toàn ngành.
2.5. Thanh tra Sở.
Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở thực hiện theo điều 19 (mục 4) pháp lệnh Thanh tra và điều 5 Nghị định 244 HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp hoạt động đảm boả Thanh tra.
2.6. Phòng Chính sách Nông nghiệp và PTNT.
a/ Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chính sách nông nghiệp, lâm ngiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
b/ Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc phối hợp các ngành địa phương tổ chức triển khai, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong Nông nghiệp và PTNT: Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp. Chuyển đổi HTX theo luật HTX, chế độ kế toán, hạch toán kinh doanh của HTX.
- Tổng hợp tình hình và kết quả thục hiện chính sách, phân tích đánh giá, đề xuất cơ chế chính sách có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trình cấo trên có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Tham gia góp ý kiến vào dự thảo cơ chế chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, công nghiệp chế biến phát triển ngành nghề nông thôn, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chính sách di dân phát triển vùng kinh tế mới, sử dụng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổng kết các cuộc vận động thực hiện cơ chế chính sách Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình điển hình tôt thực hiện chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp.
2.7. Phòng Trồng trọt - Lâm nghiệp.
a/ Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước trong lĩnh vực trồng trọt (cả lâm nghiệp) sản xuất giống, nông sản phẩm hàng hoá các thành phần kinh tế trong tỉnh.
b/ Nhiệm vụ:
- Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất thâm canh các loại cây trồng, theo dõi, chỉ đạo ứng dụng kỹ thuật mới vào ngành trồng trọt, vào thực tiến sản xuất của hộ nông dân và các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc khảo, kiểm nghiệm chất lượng giống cây trồng đưa vào sản xuất lưu thông. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, đề nghị cấp trên có thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất, lưu thông cho các tổ chức kinh tế tư nhân, lưu thôn giống cây trồng theo qui định của Pháp luật.
- Phối hợp cùng các ngành đơn vị thuộc Sở có liên quan nghiệm chứng khoa học kỹ thuật của các chương trình đề tài, dự án thực hiện đối với cây trồng có hiệu quả kinh tế cao.
- Phối hợp cơ sở sản xuất, lưu thông, chủ trì hướng dẫn các địăphơng quản lý và sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, chống ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, cảnh quan môi trường nông thôn, phòng trừ sâu bệnh, phân bón cây trồng có hiệu quả, phòng chống cháy rừng.
- Phối hợp các phòng thuộc Sở, các ngành trong tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, nông thôn, vùng đất đồi rừng có giá trị kinh tế cao, an toàn lương thực Quốc gia, giao đất sản xuất nông lâm nghiệp cho hộ nông dân ổn định theoquy định của Pháp luật, cấp giấy phép khai thác rừng sản xuất, phát triển kinh tế VAC.
- Biên tập lịch thời vụ gieo cấy, quy trình kỹ thuật công nghệ mới, trình cấp trên có thểm quyền phê duyệt cho phát hành tới cơ sở sản xuất.
- Tổng hợp kết quả sản xuất ngành trồng trọt, báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm theo quy định của lãnh đạo Sở và UBND tỉnh.
2.8. Phòng Chăn nuôi - Thuỷ sản.
a/ Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợ thuỷ sản.
b/ Nhiệm vụ:
- Tổ chức chỉ đạo công việc nghên cứu ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất giống, sảm phẩm hàng hoá trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng giống gia súc, gia cầm, thuỷ sản trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất, lưu thông sản phẩm giống hàng hoá cho tổ chức, tư nhân co nhu cầu kimnh doanh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu cơ sở sản xuất, lưu thông thức ăn trong chăn nuôi, nguồn nước thải vào hồ ao nuôi trồng thuỷ sản, cấp giấy phép cho tổ chức, tư nhân có nhu cầu kinh doanh theo qui định của Pháp luật.
- Phối hợp các ngành, các cấp trong tỉnh, các phòng thuộc Sở và các Chi cục thú y, tổ chức chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, phòng chống bệnh dại, công tác tiêm phòng gia súc, vật nuôi ở các địa phương.
- Phối hợp các ngành trong tỉnh có liên quan, kiểm tra kỹ thuật các phương tiện và giấy phép đăng ký nghề cá trên sông, kiểm tra việc thực hiện pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi truỷ sản của các tổ chức, cá nhân ngư dân trong tỉnh.
- Lập dự án, kế hoạch thục hiện dự án dài hạn, ngắn hạn, hàng năm về định hướng phát triển ngành chăn nuôi ngành thuỷ sản và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp tình hình và kết quả sản xuất trong chăn nuôi, thuỷ sản theo định ky, hàng năm báo cáo lãnh đạo Sở và UBND tỉnh.
- Phối hợp Trung tâm Khuyến nông tỉnh, các cấp, các ngành ở địa phương, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật, khuyến khích hộ nông dân làm kinh tế VAC.
2.9. Phòng Chế biến nông - lâm sản và ngành nghề nông thôn.
a/ Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành Chế biến nông, lâm sản và ngành nghề nông thôn, thuộc các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Lĩnh vực chế biến bảo quản nông sản, lâm sản : bao gồm cả vận chuyển trong chế biến, tiêu thụ sản phẩm chế biến của các cơ sở chế biến, bảo quản.
- Lính vực cơ khí hóa nông nghiệp, lâm nghiệp, tuỷ lợi: bao gồm cả chế tạo cơ khí chuyên ngành, vật tư phụ tùng, tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở Cơ khí nông - lâm - thuỷ lợi.
- Lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm cả về chế biến, bảo quản, cơ khí và các ngành nghề khác liên quan đến nông - lâm - thuỷ lợi ở các vùng nông thôn.
b/ Nhiệm vụ:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đầu tư về các lĩnh vực: chế biến, bảo quản nông - lâm sản, cơ khí hoá nông nghiệp - lâm nghiệp- thuỷ lợi, phát triển ngành nghề nông thôn. Tổ chức triển khai thực hiện các vấn đề nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi bổ sung những ván đề thuộc cơ chế, chính sách, chế độ quản lý liên quan đến việc phát triển các lĩnh vực nói trên. Chủ động phối hợp hoặc tham gia với các ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật thuộc các lĩnh vực nói trên.
- Tổng hợp hồ sơ tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế biến, bảo quản nông - lâm sản đóng trên địa bàn và cấp hoặc thu hồi giấy phép hành nghề chế biến , bảo quản nông - lâm sản và ngành nghề nông thôn theo phân cấp của Bộ.
- Nghiên cứu, tham gia ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các cơ sở chế biến, bảo quản nông - lâm sản, cơ sở sửa chữa hoặc thay thế các loại máy móc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và các ngành nghề khác ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra xem xét trình cấp có thẩm quyền xác nhận việc nhập khẩu các loại thiết bị công nghệ về chế biến, bảo quản nông - lâm sản, các loại máy moác nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi của các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Thống kê tổng hợp, báo cáo định kỳ, hàng năm kết quả phát triển các lĩnh vực: chế biến, bảo quản nông - lâm sản, cơ khí hoá nông nghiệp -- lâm nghiệp - thuỷ lợi, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh, thông tin khoa học theo yêu cầu của Sở.
Phần III: Tổng kết công tác năm 2002 và phương hướng hoạt động năm 2003 của ngành Nông nghiệp và PTNT.
A/ Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002.
1. Kết quả chỉ đạo điều hành sản xuất.
Với những nỗ lực chung của các cấp các ngành và của toàn dân, năm 2002 nông nghiệp tỉnh Hải Dương được mùa toàn diện, đạt nhiều kết quả cao nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây:
- Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản tăng trưởng cao nhất: 6% so với năm 2001.
- Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng các ngành trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ từ 71,2% - 25,8% - 3% năm 2001 thành 69% - 27,9% - 3,1% năm 2002.
- Năng suất lúa bình quân vụ đạt cao nhất từ trước đến nay: 57,93 tạ/ha (chiêm xuân 60,8 tạ/ha, mùa 55,01 tạ/ha). Sản lượng thóc cũng đạt mức cao nhất: trên 825 ngàn tấn.
- Sản lượng vải đạt mức cao nhất: 36.900 tấn, gấp 2,34 lần năm 2001.
- Tổng đàn lợn đạt mức cao nhất: 752.863 con, tăng 75.624 con (11,16%) so với năm 2001. Sản lượng thịt lơn hơi xuất chuồng tăng 10.428 tấn (20,5%) đạt mức kỷ lục: 61.170 tấn. Sản lượng thịt gia cầm đạt 15.341 tấn tăng 3.250 tấn (26,8%).
Do tích cực chỉ đạo của các cấp, các ngành và chủ động tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về cơ cấu giống và cơ cấu mùa vụ, nên cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa năm 2002 các giống ngắn ngày, năng suất cao, giống lai đã được đưa vào sản xuất với tỷ trọng lớn hơn. TRà xuân muộn, mùa sớm tăng hơn, xuân trung và mùa muộn đã giảm.
Xuân muộn từ 50,8% năm 2001 tăng lên 54,4% (39.077 ha) năm 2002.
Xuân trung giảm từ 4,6% (3.336 ha) năm 2001 xuống còn 2,81% (2.023 ha) năm 2002.
Mùa sớm tăng từ 31% (22.331 ha) năm 2001 lên 34,11% (24.096 ha) năm 2002.
Mùa chính vụ tăng từ 50,8% năm lên 51,66% năm 2002.
Mùa muộn giảm từ 18,2% năm 2001 xuống còn 14,24% năm 2002.
Các giống lúa có năng suất cao được gieo cấy cả hai vụ chiêm xuân, mùa như: X21, Xi23, Q5, KD18, lúa lai với diện tích lớn, góp phần đưa năng suất cao và đồng đều.
Tổng diện tích gieo trồng năm 2002 đạt 183.869 ha, so với năm 2001 giảm 97 ha. Diện tích cây vụ đông đạt 28.948 ha tăng hơn vụ đông 2001 là 1.480 ha (5,38%). Diện tích lúa cả năm đạt 142.417 ha bằng 99,66% kế hoạch, giảm 2,62ha do sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế: năm 2002 toàn tỉnh đã chuyển đổi trên 2.500 ha, phần lớn là đất lúa vùng trũng năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng cây ăn quả.
Diện tích cây thực phẩm đạt 26.541 ha, giảm 453 ha so với 2001. Tuy nhiên năm 2002 năng suất các loại cây thực phẩm đều tăng và lại được giá, dễ tiêu thụ nên thu nhập của ngời sản xuất tăng khá.
Diện tích cây công nghiệp hàng năm đạt 3.730 ha giảm 81 ha so với năm 2001. Diên tích lạc giảm 160 ha, năng suát giảm 2,1 tạ/ha nên sản lượng lạc giảm 513 tấn, đạt 1703 tấn bằng 76,8% so với năm 2001. Diên tích đậu tương đạt 2.088 ha, giảm 8 ha, song năng suất tăng 0.41 tạ/ha nên tổng sản lượng đậu tương đạt 3.635 tấn bằng 101,8% so với năm 2001.
Phong trào trồng dâu nuôi tằm năm 2002 được giữ vững mặc dù giá kén tằm trong năm giảm mạnh, một vài lứa tằm bị bệnh chết nhiều gây thất thu cho người sản xuất. Diện tích dâu năm 2002 đạt 981 ha, tăng 161 ha so với 2001. Diện tích cây ăn qủ tiếp tục tăng, đạt trên 16.000 ha. Sản lượng các loại quả tăng 28.543 tấn (34,4%) so với năm 2001, đạt 111.476 tấn. Đặc biệt sản lượng vải năm 2002 gấp 2,34 lần năm 2001. Mặc dù giá vải giảm mạnh chỉ bằng 63,6% giá năm 2001, nhưng do sản lượng nhiều nên thu nhậop từ vải vẫn tăng 49,3%. Về trồng cây nhân dân năm 2002 toàn tỉnh đã trồng được trên 1,318 triệu cây các loại, đạt 94,1% kế hoạch, do diên tích đất trồng đã được tận dụng nhiều.
Về chăn nuôi - thuỷ sản: tổng đàn trâu, nghé chỉ còn 26.927 con giảm 14,6% so với 2001 do tốc độ cơ khí hoá khâu làm đất tăng mạnh, việc sử dụng sức kéo gia súc hiệu quả thấp. Đàn bò đạt 42.162 con tăng 1.065 con (2,6%) so với 2001.
Theo số liệu báo cáo từ Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Thàn phố năm 2002 toàn tỉnh đã đưa vào sử dụng 7.739 ha nuôi trồng thuỷ sản tưang 4,5% so với kế hoạch, tăng 6% so với 2001. Sản lượng thuỷ sản đạt 16.583 tấn bằng 118% kế hoạch, tăng 27% so vói cùng kỳ 2001. Năng suất cá bình quân đạt 2,14 tấn/hs. Sản lượng thuỷ sản đặc sản là 158,7 tấn. Kết quả tiêm phòng dịch bệnh vụ xuân năm 2002 cho đàn lợn được trên 270.000 con, đàn trâu bò trên 19.000 con, vụ thu được trên 274.000 con lợn và trên 15.000 con trâu bò. Tỷ lệ tiêm phòng vẫn còn ở mức thấp, song năm qua công tác giám sát dịch bệnh được tăng cường nên không có nhữn ổ dịch lớn, nghiêm trọng xảy ra. Dịch lở mồm lonh móng không tái phát, không bị lây nhiễm từ các tỉnh lân cận.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về địa bàn, nhưng năm 2002 đã thực hiện di dân được 219 hộ, với 760 khẩu, 470 lao động, trong đó di dân ngoài tỉnh được 69 hộ, 138 lao động và 76 lao động độc thân đến phát triển kinh tế ở binh đoàn 15, 16, Tây Nguyên.
Với sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và phát huy nội lực trong dân, năm 2002 số hộ dùng nước hợp vệ sinh tăng thêm 4,5% đạt tỷ lệ 56,5%. Đã có 26,3% số chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Đã đưa voà sửu dụng 4 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thuộc xã Cẩm Hưng huyện Cẩm Giàng, Hưng Long (Ninh Giang), Tân Kỳ (Tứ Kỳ), Duy Tân (Kinh Môn). Ngoài ra Trung tâm Nước sinh hoạt & VSMT tỉnh còn tích cực vận động, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực này. Tổ chức nhân đạo phi Chính phủ của Pháp đã tài trợ cho dự án cấp nước sạch xã Thượng Vũ (Kim Thành). Quỹ nhi đồng Liên hiệp Quốc (UNICEF) tài trợ chi việc nối mạng 3 dự án cấp nước quy mô thôn ở thôn Thiên Đông xã Kim Tân huyện Kim Thành và 2 thôn Đôn Giáo, Bình Hàn xã Cộng Lạc huyện Tứ Kỳ.
2. Hoạt động quan lý nghiệp vụ chuyên ngành.
- Công tác tập huấn, phổ biến khoa học - kỹ thuật nông nghiệp được các đơn vị quan tâm đẩy mạnh. Toàn ngành thực hiện được 1.651 lớp tập huấn kỹ thuật cho 109.774 lượt người tham dự. Trung tâm khuyến nông tổ chức được 1.317 lớp với 80.000 lượt người, Chi cục bảo vệ thực vật tổ chức 288 lớp với 25.274 lượt người , trong đó có 30 lớp hướng dẫn quản lý phòng trừ dịch bênh tổng hợp (IPM) cho 900 lượt người...
- Công tác Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát được tăng cường. Các lực lượng thanh tra chuyên ngành đã bám sát địa bàn, thường xuyên kiểm tra sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành lưu thông trên địa bàn tỉnh, sử lý uốn nắn kịp thòi những thiếu sót sai phạm. Chi cục BVTV đã tiến hành kiểm tra 276 hộ kinh doanh thuốc BVTV, sử lý hành chính 7 hộ vi phạm về kinh doanh thuốc. Chi cục thú y tiến hành kiểm soát giết mổ được 6.500 con trâu, bò, 30.000 con lợn, kiểm dịch phục vụ xuất khẩu được 482.269 con lợn (chủ yếu là lựon sữa), kiểm dịch động vật vận chuyển qua địa bàn tỉnh được 680 côn trâu bò và 21.724 con lợn. Chi cục kiểm lâm đã kiểm tra phát hiện 114 vụ vi phạm pháp ;ệnh quản lý và bảo vệ rừng, đã ngăn chặn một vụ phá rừng, 3 vụ khai thác lâm sản trái phép, 29 vụ vận chuyển trái phép động vật hoang dã, 56 vụ vận chuyển gỗ trái phép, tịch thu hơn 40 m3 gỗ các loại, 2236 kg động vật hoang dã, xử phạt nộp vào ngân sách trên 197 triệu đồng.
3. Hoạt động sản xuất - kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp.
Mặc dù thời tiết bất thường và những khó khăn về tài chính nhưng 12 xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi (XN KTCTTL) huyện, thành phố luoon chủ động triển khai các hoạt động dịch vụ cần thiết: Tu bổ, nạo vét kênh mương, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị kịp thời nên đã đảm bảo cấp nước tưới đầy đủ, chủ động tiêu úng kịp thời cho lúa và các cây khác. Các xí nghiệp đều cung cấp đầy đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích cây vụ đông (28948 ha), nhưng diện tích ký hợp đồng để thu thuỷ lợi phí chỉ đạt 10.115,56 ha, do những năm trước đây được miễn giảm, nay thu trở lại nên việc hợp đồng và công tác thu gặp nhiều khó khăn. Diện tích mạ, màu vụ chiêm xuân tưới đạt 5.620,3 ha so với kế hoạch 5.992 ha đạt 93,8%. Lúa chiêm xuân được tưới: 65.147,53 ha/64.353 ha kế hoạch, đạt 101,2%, tưới lúa mùa 62.792,5 ha/62481 ha kế hoạch đạt 100,5%, tiêu úng vụ mùa: 36.662,54 ha/ 33.846 ha kế hoạch đạt 108,32%. Như vậy công tác tưới tiêu cho lúa hai vụ chính chiêm xuân và mùa đều vượt kế hoạch đề ra. Đơn vị có diện tích tưới tiêu vượt kế hoạch khá nhất, lại thu thuỷ lợi phí đạt 100% là XN KTCTTL Nam Sách. Đơn vị có diẹn tích tưới tiêu vượt kế hoạch khá là XN KTCTTL Bình Giang, Thanh Miện. XN KTCTTL Tứ Kỳ có diện tích tiêu úng vượt kế hoạch lớn nhất là: 6.258 ha/ 5.500 ha kế hoạch đạt 113,8%.
Bên cạnh nhiệm vụ thường xuyên, năm 2002 Chi cục QLN & CTTL cùng phối hợp với liên ngành và Trung tâm nghiên cứu kinh tế thuỷ lợi triển khai tới 12 XN việc khảo sát, điều tra và xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt bộ định mức kinh tế - kỹ thuật - và lao động - tiền lương cho công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi và quyết định mức thu thuỷ lợi phí đối với tùng biện pháp tưới tiêu, áp dụng từ 01/01/2003.
4. Công tác đầu tư XDCB.
Công tác chuẩn bị thủ tục XDCB từ khảo sat, lập dự án, thiết kế được triển khai đúng tiến độ, song do nhiều vướng mắc nên việc phê duyệt và đấu thầu bị chậm. Các công trình chuyển tiếp của năm 2001 như trạm bơm An Phụ - Kinh Môn; Tuần Mây - Kim Thành; ứng Hoè - Ninh Giang đã hoàn thành trước mùa mưa bão, kịp thời tham gia chống úng vụ mùa. Các công trình đầu tư xây dựng của công ty giống cây trồng tiến hành chậm. Trụ sở Hạt phuc kiểm lâm sản Hải Dương, giảng đường trườngm trung học Nông nghiệp hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
5. Các công tác khác.
- Công tác tổ chức cán bộ: Thực hiện đúng thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức dnah cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và điều hành ở các đơn vị trực thuộc. Việc giải quyết các chế độ, chính sách hưu trí đều thực hiện kịp thời, thấu tình, đạt lý. Vấn đề bổ nhiệm thay thế được tiến hành bài bản, thận trọng, kpị thời. Việc nâng lương, tổ chức thi nâng bậc được thực hiện đúng chế độ , chính sách. Năm 2002, lần đầu tiên sở thực hiện việc sơ tuyển công chức đảm bảo khách quan, trung thực đạt kết quả tốt.
- Công tác đào tạo: Trường Trung học Nông nghiệp đã có nhiều cố gắng từ việc ổn định tổ chức, nơi ở, chỗ học đến việc soan thảo các chương trình, tổ chức chiêu sinh và giảng dạy. Năm qua trường đã tiến hành giảng dạy cho 436 người, trong đó chuyển tiếp từ năm 2001 là 171 người, chiêu sinh mới là 265 người, đã có 30 học viên lớp sơ cấp thú y ra trường.
- Lĩnh vực quản lý chính sách: Đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quyết định tạm thời về cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Đã kết hợp cùng Sở Tài chính - Vật giá triển khai thực hiện việc sử lý tồn đọng trong các HTX từ 1996 trở về trước, đồng thời hưỡng dẫn các HTX thực hiện chế độ quản lý tài chính theo thông tư liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và PTNT số 48/2002 đạt kết quả tốt.
- Công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp: Năm 2002 đã hoàn thành việc cổ phần hoá trại cá Phủ, XN cá Sông Than, giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động quản lý tại xí nghiệp cá giống Nam Sách và Ha Xá đồng thời triển khai thực hiện việc đổi mới, sắp xếp DNNN khá nhanh, gọn, đúng chế độ chính sách, nhiều đơn vị nhất, do quy mô nhỏ.
6. Nhận xét, đánh giá.
Mặc dù gặp khó khăn về thời tiết, sâu bệnh và nhiều biến động lớn về kinh tế, an ninh trên trường Quốc tế và khu vực, năm 2002 là năm nông nghiệp Hải Dương đạt được sự tăng trưởng cao và toàn diện. Đóng góp vào thắng lợi chung đó có sự nỗ lực lớn của trên 3.860 cán bộ, công chức, lao động toàn ngành, luôn đoàn kết nhất trí quyết phấn đấu hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ được giao. Thành tích đạt được là kết quả của sự nămg động, sáng tạo của lãnh đạo các đơn vị, các phòng ban đã biết phát huy trí tuệ tâp thể, tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, kết hợp với tổ chức công đoàn thường xuyên quan tâm đến lợi ích của người lao động, tổ chức tốt phong trào thi đua phục vụ nông nghiệp, lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn. Các đơn vị trong ngành đạt thành tích xuất xắc tiêu biểu năm 2002 gồm có:
+ Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Trung tâm Khuyến nông.
+ Chi cục QLN & CTTL.
+ Chi cục BVTV.
+ Chi cục Kiểm lâm.
+ Trung tâm nước sinh hoạt & VSMT.
+ Công ty Xây lắp Thuỷ lợi.
+ Trung tâm giống gia súc.
+ Công ty giống cây trồng.
+ Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi.
+ XN KTCTTL huyện Nam Sách.
+ XN KTCTTL huyện Bình Giang.
+ XN KTCTTL huyện Cẩm Giàng.
+ XN KTCTTL huyện Thanh Hà.
+ XN KTCTTL huyện Kinh Môn.
+ XN KTCTTL huyện Thanh Miện.
+ Trường Trung học Nông nghiệp.
Tuy nhiên nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29583.doc