Báo cáo thực tập tại Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam

MỤC LỤC

PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM: 2

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2

2. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH; CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ 2

3. SỨ MẠNG, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN VÀ HOÀI BÃO 4

4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA EVN.IT 4

PHẦN II CÁC PHÒNG TRONG TRUNG TÂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG 6

1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Công nghệ phần mềm. 6

2. Chức năng của phòng Kỹ thuật. 9

3. Chức năng của phòng Vận hành. 9

4. Chức năng của phòng Đào tạo – Nghiên cứu – Phát triển 9

5. Chức năng Phòng Tài chính - Kế toán. 10

6. Chức năng phòng Kế hoạch kinh tế 11

7. Chức năng của Phòng Kinh doanh. 11

8. Chức năng của Văn phòng. 11

9. Chức năng của Chi nhánh miền nam. 12

10. Chức năng của Phòng Tư vấn và giá trị gia tăng. 13

PHẦN III CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ & LAO ĐỘNG 14

1. Chức năng 14

2. Nhiệm vụ 14

2.1 Về công tác tổ chức, nhân sự: 14

2.2 Về công tác đào tạo: 15

2.3 Về công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách: 15

2.4 Công tác Thi đua, tuyên truyền. 16

2.5 Công tác chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV. 16

2.6 Phối hợp thực hiện và kiểm tra và thanh tra các đơn vị trực

thuộc Trung tâm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ. 17

2.7 Thực hiện các nhiệm vụ khác về tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương do Giám đốc giao . 17

PHẦN IV KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

TRONG 3 NĂM VỪA QUA ( NĂM 2005, 2006, 2007) 18

1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm các năm 2005 – 2007 18

2. Hiệu quả sử dụng lao động của Trung tâm 24

PHẦN V: NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH CHỦ YẾU TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO 27

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1892 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các đơn vị trực thuộc theo quy định của TĐ Tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn về công nghệ thông tin theo yêu cầu của Trung tâm và Tập đoàn. Tham gia và thực hiện các dịch vụ tư vấn về giải pháp CNTT, tích hợp hệ thống, phần mềm ứng dụng cho các đơn vị khách hàng trong và ngoài Tập đoàn. Đầu mối tiếp nhận công nghệ, quản lý kỹ thuật, triển khai các hệ thống phần mềm mua của Tập đoàn. Tham gia thực hiện công tác quản lý kỹ thuật các hệ thống phần mềm của các đơn vị trực thuộc theo quy định của Tập đoàn. Tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn về công nghệ thông tin theo yêu cầu của Trung tâm và Tập đoàn. Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin thích hợp phục vụ công tác điều hành sản xuất của các cấp Ban và lãnh đạo Tập đoàn. Cơ cấu tổ chức của Phòng Công nghệ phần mềm Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm trong Trung tâm Xác định yêu cầu KH Thiết kế căn bản Thiết kế chi tiết Lập trình Kiểm thử Vận hành, bảo trì 2. Chức năng của phòng Kỹ thuật. Tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm về chiến lược xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ Công nghệ thông tin và Tự động hoá. Quản lý kỹ thuật hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin và Tự động hóa do Trung tâm xây dựng và các hệ thống được giao khác. Tư vấn cho Lãnh đạo Trung tâm về việc ứng dụng các thành tựu Khoa học kỹ thuật, sản phẩm, công nghệ mới trong lĩnh vực được giao trong sản xuất kinh doanh. Chủ trì các công tác nghiên cứu, đào tạo các công nghệ trong hệ thống cơ sở hạ tầng về Công nghệ thông tin và Tự động hoá trong phạm vi được giao. 3. Chức năng của phòng Vận hành. Duy trì, vận hành các hệ thống CNTT tại cơ quan Tập đoàn vận hành ổn định và có hiệu quả cao. Triển khai, bảo trì, phát triển một số ứng dụng, dịch vụ cho các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn và các đối tác.. - Phối hợp cùng các phòng khác trong Trung tâm triển khai các hệ thống CNTT trong Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn và các đối tác. - Tham gia đào tạo và tự đào tạo trình độ về các hệ thống điều hành máy chủ trên nền Windows và Unix. 4. Chức năng của phòng Đào tạo – Nghiên cứu – Phát triển Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung về đào tạo Công nghệ thông tin thống nhất trong Tập đoàn và tổ chức thực hiện. Ký kết và thực hiện hợp đồng đào tạo về Công nghệ thông tin cho các đơn vị ngoài Tập đoàn. Nghiên cứu để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin theo định hướng của Tập đoàn. Phát triển các ứng dụng thành tựu mới về Công nghệ thông tin để phục vụ cho lĩnh vực quản lý và điều hành sản xuất của Tập đoàn, phục vụ cho các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm. 5. Chức năng Phòng Tài chính - Kế toán. Phòng Tài chính - Kế toán la phòng nghiệp vụ của Trung tâm, có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Trung tâm phương hướng, biện pháp quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của Trung tâm nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, phục vụ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản lý tài sản, tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Trung tâm. Công tác tài chính Dự báo những yêu cầu tài chính, phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng kế hoạch tài chính - chi phí sản xuất cho Trung tâm. Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của Trung tâm; Tổ chức lập dự toán thu, chi và tham gia quản lý các quỹ của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và Tập đoàn. Tổ chức thực hiện dự toán thu chi và thực hiện nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước đầy đủ kịp thời, đúng chế độ quy định. Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán, cấp phát và thu nộp với các đơn vị có quan hệ kinh tế và với CBCNV kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ và chấp hành kế hoạch tài chính - chi phí sản xuất đã được duyệt. Xây dựng và hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính trong Trung tâm. Hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng chế độ quản lý tài sản của Trung tâm. Thực hiện đầy đủ các thủ tục nguyên tắc trong việc giao nhận, tăng giảm, kiểm kê TSCĐ và vật tư thiết bị trong Trung tâm. Công tác hạch toán kế toán: Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Trung tâm nhằm đảm bảo việc ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời và trung thực, chính xác tính hình hoạt động kinh tế - tài chính của Trung tâm theo đúng Chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước, Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của Tập đoàn, Chế độ kế toán của Tập đoàn. Tham gia xây dựng, thẩm định và duyệt dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản, cấp phát vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã được duyệt và đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. 6. Chức năng phòng Kế hoạch kinh tế - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực: Tổng hợp - Kế hoạch – Kinh tế dự toán - Thống kê. - Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm xây dựng , tổ chức thực hiện, quản lý và giám sát các dự án Công nghệ thông tin trong toàn bộ EVN theo định hướng phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt nam và của Trung tâm. - Tham mưu cho giám đốc Trung tâm về các hoạt động pháp chế, quản lý, hợp tác với các đơn vị làm CNTT trong và ngoài Tập đoàn. - Thực hiện các công việc liên quan đến công tác lập kế hoạch, Kinh tế dự toán - Thống kê, Quản lý dự án - pháp chế. 7. Chức năng của Phòng Kinh doanh. - Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược sản xuất kinh doanh của Trung tâm. - Phụ trách công tác Marketing, bán hàng và hợp tác kinh doanh đối với các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm. - Thiết lập và duy trì quan hệ đối tác với các đối tác hợp tác kinh doanh, trong đó bao gồm: xác định cơ chế hợp tác, tham gia đàm phán, chuẩn bị ký kết các hợp đồng, phối hợp thực hiện. -Thực hiện kinh doanh các sản phẩm Viễn thông công cộng ngành điện. 8. Chức năng của Văn phòng. Đảm bảo các hoạt động trong công tác Hành chính - Quản trị được thông suốt, liên tục, phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của Trung tâm. Tham gia thực hiện các công tác khác về xây dựng cơ bản, kinh tế dự toán, mua sắm vật tư thiết bị, bảo hộ lao động, thanh tra bảo vệ, tổng hợp theo dõi công việc, công tác thống kê,... Xây dựng chương trình, chuẩn bị nội dung, tài liệu và thông báo kết luận các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết do Lãnh đạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Trung tâm xây dựng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc, nội quy lao động trong toàn Trung tâm. Làm đầu mối tuyên truyền và công bố các thông tin chính thức của Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng, chủ trì phối hợp với các đơn vị trong việc phát hành các thông tin, văn bản hướng dẫn pháp luật, ấn phẩm tuyên truyền quảng cáo trong toàn Trung tâm, Tổ chức, quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Trung tâm. 9. Chức năng của Chi nhánh miền nam. Là đầu mối giao dịch với các đơn vị ngành Điện tại khu vực Miền Nam để xây dựng kho dữ liệu dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổ chức triển khai các dự án công nghệ thông tin. Đồng thời cũng là nơi giao dịch với các đơn vị ngoài ngành tại khu vực Miền Nam. Thực hiện việc cài đặt, vận hành, sửa chữa tức thời, duy trì, bảo dưỡng các thiết bị tin học, các thiết bị mạng và các phần mềm quản lý dùng chung để đảm bảo sự liên kết on-line phục vụ việc điều hành sản xuất của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với khu vực Miền Nam. Giao dịch cung cấp dịch vụ thông tin về sản xuất điện, tổng hợp các thông tin bán điện cho khách hàng, các thông tin kinh doanh điện. Triển khai hệ thông tin hỗ trợ khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng (Calling-Center 992000 ). Chi nhánh của Trung tâm triển khai các hệ thống điều khiển tự động, đo lường tự động, công tơ điện tử v.v....tại các nhà máy điện và các công ty điện lực. Chi nhánh được Trung tâm uỷ quyền, phân cấp thực hiện hệ thống thông tin “Hội nghị truyền hình “ phục vụ việc điều hành sản xuất, kinh doanh và đầu tư xây dựng. Chi nhánh được Trung tâm uỷ quyền, phân cấp thực hiện hệ chương trình quản lý đại tu, sửa chữa lớn các trang thiết bị của các nhà máy điện, của các công ty điện lực v.v....tại khu vực Miền Nam. 10. Chức năng của Phòng Tư vấn và giá trị gia tăng. Tiền thân là Tổ OSB, Phòng Tư vấn và giá trị gia tăng thực hiện chức năng nghiên cứu phát triển và triển khai các dịch vụ Giá trị gia tăng liên quan đến lĩnh vực Công nghệ Thông tin của Trung tâm và Tập đoàn. PHẦN III CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ & LAO ĐỘNG 1. Chức năng Phòng TCCB-LĐ là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực Tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương - Thi đua - Khen thưởng, Thanh tra, Tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và các công việc đột xuất khác. Quản lý, theo dõi công tác Tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, Lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác bảo hiểm, y tế công tác an toàn cho người lao động của Trung tâm. Đảm bảo các chính sách chế độ của Nhà nước và tuân thủ qui chế phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 2. Nhiệm vụ 2.1 Về công tác tổ chức, nhân sự: Nghiên cứu và đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức Trung tâm cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; Trình Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định hoặc trình các cấp có thẩm quyền phương án thành lập, giải thể hoặc sắp xếp lại tổ chức; dự thảo và trình Giám đốc quyết định thành lập các Hội đồng,các phòng, Tổ công tác của Trung tâm. Dự thảo và trình Giám đốc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chi nhánh Trung tâm, quy chế tổ chức và hoạt động của các chi nhánh, các Hội đồng, Tổ công tác và các đơn vị trực thuộc; Xây dựng và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn các chức danh cán bộ Lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong Trung tâm. Dự thảo Hợp đồng lao động để Giám đốc và người lao động ký. Quản lý hồ sơ cán bộ, hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động của CBCNV và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương của Trung tâm. Vận hành, cập nhật chương trình quản lý cán bộ. Kế hoạch sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ; thực hiện công tác đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm, Tổng hợp các báo cáo về đội ngũ cán bộ, và bộ máy tổ chức để trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Xây dựng và trình Giám đốc ban hành quy chế phân cấp quản lý cán bộ trong Trung tâm. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực toàn Trung tâm trong từng giai đoạn. Thực hiện công tác quản lý nhân lực: bao gồm tuyển dụng, tiếp nhận, điều động lao động, theo dõi sự biến động nhân sự trong toàn Trung tâm. 2.2 Về công tác đào tạo: Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn, trung, dài hạn; tổ chức thực hiện đào tạo theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ. Xây dựng và trình Giám đốc kế hoạch phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ; Là đầu mối tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị trong toàn Trung tâm đào tạo theo nhu cầu công việc của các đơn vị và của Trung tâm. Xây dựng các quy chế phân cấp quản lý trong công tác đào tạo. Quản lý công tác đào tạo, hồ sơ đào tạo theo phân cấp. 2.3 Về công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách: Xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương hàng năm để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm. Thực hiện công tác xếp lương, nâng bậc lương cho người lao động theo qui định của Nhà nước và Tập đoàn. Xây dựng để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế trả lương, trả thưởng phù hợp với quy định của Nhà nước và của Tập đoàn. Tham mưu xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị trong Trung tâm và cho toàn Trung tâm cũng như các định mức chuyên ngành CNTT để áp dụng trong Tập đoàn. Nghiên cứu, phối hợp cùng phòng Tài chính kế toán đề xuất Giám đốc phương án phân phối quỹ lương, phân phối tiền thưởng theo quy chế trả lương, trả thưởng đã được phê duyệt. Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động và công tác bảo hộ lao động trong toàn Trung tâm. Thực hiện công tác Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Trung tâm. Thực hiện công tác kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo qui định của Nhà nước và của Trung tâm. Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong Trung tâm . Định kỳ dự thảo và trình Giám đốc Trung tâm sửa đổi Nội qui lao động của Trung tâm; - Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách khác cho người lao động phù hợp với qui định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn. 2.4 Công tác Thi đua, tuyên truyền. Phổ biến những chủ trương chính sách mới của Đảng, Nhà nước, Tập đoàn và Trung tâm có liên quan mật thiết đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm cho toàn thể CB CNV Trung tâm. Tham mưu cho Giám đốc để kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong Trung tâm phát động các phong trào thi đua; đề xuất việc khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua và hoạt động sản xuất kinh doanh theo qui chế của Trung tâm. Tham gia Hội đồng khen thưởng - kỷ luật của Trung tâm. 2.5 Công tác chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV Trung tâm, Thực hiện một số công tác khác liên quan đến y tế cơ quan (khi điều kiện cho phép ). 2.6 Phối hợp thực hiện và kiểm tra và thanh tra các đơn vị trực thuộc Trung tâm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ. 2.7 Thực hiện các nhiệm vụ khác về tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương do Giám đốc giao . PHẦN IV KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRONG 3 NĂM VỪA QUA ( NĂM 2005, 2006, 2007) Trong những năm vừa qua Thị trường Công nghệ Thông tin (IT) diễn ra hết sức sôi động, nó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm IT những cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt các doanh nghiệp này vào sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt; Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt nam cũng không phải là ngoại lệ. Năm 2007, việc ban hành Chiến lược và kế hoạch phát triển CNTT 2006 – 2010 là một trong những sự kiện CNTT trong ngành cũng như đối với EVNIT. Thông qua chiến lược này, bức tranh CNTT toàn ngành được thể hiện rõ nét về phạm vi và lộ trình cũng như trách nhiệm của toàn Ngành đối với việc ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh tiến trình cổ phần hóa diễn ra mạnh mẽ và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn. Với EVNIT, vài năm trở lại đây là quãng thời gian đầy thử thách. Một mặt vẫn hoạt động động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc phục vụ nhu cầu CNTT của các đơn vị theo sự chỉ đạo của Tập đoàn, mặt khác, phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh CNTT để giữ thị trường trong ngành và chuẩn bị các điều kiện về nguồn lực, thị trường, sắp xếp tổ chức lại tổ chức để chuẩn bị ra cổ phần vào Quý II năm 2008. Trước những thách thức đó ban lãnh đạo EVN đã nghiêm túc đánh gía lại các hoạt động sản xuất, phân tích các điểm còn chưa hoàn thiện để rút ra những bài học kinh nghiệm, khắc phục những yếu kém nhằm mục đích lâu dài là xây dựng một Trung tâm CNTT sau này là Công ty CNTT phát triển, hoàn thành sứ mạng là đơn vị đầu mối CNTT mà Tập đoàn Điện lực giao phó cũng như khẳng định chỗ đứng trong thị trường CNTT Việt nam. 1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm các năm 2005 – 2007 Trong 3 năm nói trên hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn, các hoạt động phát triển thị trường đều được duy trì và thực hiện tốt, cụ thể: Hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Về công tác đảm bảo vận hành thường xuyên các hệ thống CNTT tại cơ quan Tập đoàn và các đơn vị, Trung tâm đã tổ chức vận hành tốt, ổn định, duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống hạ tầng CNTT và các hệ thống thong tin trong toàn ngành tập trung vào một số mảng công việc cụ thể như Thứ nhất: quản lý vận hành ổn định các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Tập đoàn điện lực Việt nam Thứ hai: Duy trì hoạt động bảo trì phần mềm, hỗ trợ vận hành các hệ thống phần mềm dùng chung trong toàn Tập đoàn cho các đơn vị với các Hệ thống thông tin: Quản lý Tài chính kế toán FMIS, Hệ thống thông tin Quản lý khách hàng dùng điện – CMIS; Các phần mềm danh mục sửa chữa lớn (hỗ trợ các đơn vị trong công tác lập và trình duyệt sơ bộ); Dự toán sửa chữa lớn; Quản lý công tác lao động, tiền lương; Quản lý điện nông thôn; Lập và duyệt kế hoạch; Quản lý tiến độ các công trình trọng điểm; Thị trường điện;… Thứ ba: Bảo trì, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy tính, máy in tại cơ quan Tập đoàn bao gồm hơn 500 máy tính cá nhân và hơn 200 máy in các loại. Hỗ trợ kịp thời các chuyên viên của cơ quan Tập đoàn trong quá trình sử dụng và khai thác hệ thống hàng ngày Về hoạt động xây dựng và khai thác các hệ thống phần mềm dùng chung trong toàn Tập đoàn, Trung tâm đã hoàn thành tất triển khai các công trình trọng điểm CNTT và hoàn tất triển khai nâng cấp, xây dựng mới các hệ thống như: - Hiệu chỉnh hệ thống phần mềm tính cước và phát triển khách hàng viễn thông (1 triệu thuê bao) và nâng cấp hệ thống đáp ứng 3 triệu thuê bao, Trung tâm đã tổ chức các buổi hội thảo lấy ý kiến góp ý của các đơn vị để thực hiện bố sung hiệu chỉnh các chức năng mới đáp ứng yêu cầu các đơn vị . Hỗ trợ EVNTelecom vận hành và duy trì hệ thống hiện tại khi số lượng thuê bao lớn hơn thiết kế hệ thống ban đầu. Tiến hành nâng cấp hiệu năng và bổ sung thêm tính năng mới, đồng thời triển khai phiên bản cập nhật cho các đơn vị tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tập đoàn - Hiệu chỉnh, nâng cấp hệ thống chương trình CMIS, Trung tâm đã hoàn thiện hệ thống chương trình CMIS với các góp ý của các công ty điện lực và phát hành chương phiên bản chương trình CMIS v1.5.2007 - Hiệu chỉnh , bổ sung tính năng hệ thống giá hạch toán nội bộ phục vụ thị trường điện cạnh tranh giai đoạn 1 cho các phân hệ tính toán và chào giá, thanh toán. Đang nghiên cứu và xây dựng module Quản lý điều tiết nước hồ Thủy điện, tích hợp vào phần mềm tính toán & chào giá; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống web thanh toán và số liệu đo đếm. Nâng cấp và triển khai trang Web thị trường điện (Vietpool) và thiết lập hệ thống quản lý mệnh lệnh điều độ điện tử (DIM) phục vụ thị trường điện nội bộ - Hiệu chỉnh, nâng cấp, bổ sung các chức năng cho hệ thống phần mềm quản lý hạ tầng mạng truyền dẫn thông tin viễn thông điện lực, đồng thời tích hợp với phần mềm quản lý tiến độ các công trình trọng điểm viễn thông thành một hệ thống hoàn chỉnh, kiểm soát toàn bộ quá trình xây dựng và sử dụng mạng truyển dẫn viễn thông. - Hiệu chỉnh phần mềm quản lý quy hoạch và cân đối vốn các công trình điện: bổ sung các nghiệp vụ mới phát sinh, hoàn thiện phiên bản 2.0 cho cả hai phân hệ quy hoạch và cân đối vốn… - Triển khai hệ thống thanh toán cước viễn thông và tiền điện qua ngân hàng (ATM payment); Hoàn thành kết nối qua các ngân hàng VBARD, BIDV, HSBC, Citibank,… - Xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm nghiệp vụ tài chính lõi phục vụ hoạt động của công ty Tài chính Điện lực - Triển khai áp dụng thử nghiệm quy trình xây dựng phần mềm theo chuẩn (Rational Rose … Về công tác xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên Triển khai khảo sát, thiết kế và xây lắp hệ thống mạng máy tính, mạng điện thoại nội bộ cho các đơn vị chưa triển khai hoặc mới thành lập như: Ban Chuẩn bị sản xuất Nhà máy thủy điện Tuyên Quang, ban quản lý dự án Thủy điện 7, Ban Chuẩn bị đầu tư dự án điện hạt nhân và năng lượng tái tạo… Xây dựng phương án sửa chữa mạng LA tại cơ quan Tập đoàn nhằm nâng cao chất lượng các kết nối trong mạng nội bộ, kết nối internet, gửi nhận hệ thống thư tín điện tử… Các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường Triển khai ký kết hợp đồng kinh tế và phương thức phối hợp về cung cấp bản quyền phần mềm và dịch vụ bảo trì bảo dưỡng các hệ thống CNTT với các đơn vị trong ngành Đầy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành - Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng cổng thông tin điện tử phục vụ đấu thầu mua sắm công của chính phủ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư vấn chiến lược Công nghệ thông tin cho Công ty Nhiệt điện Phú mỹ, Phả lại - Tư vấn đầu tư các dự án CNTT cho bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tập đoàn dầu khí Tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động và mạng Internet. Thực hiện dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử ICON cho các khách hàng trong và ngoài nước như các công ty tin học, công nghiệp điện, dịch vụ hàng không trong và ngoài nước. Triển khai đại lý hoa hồng dịch vụ viễn thông cho EVNTelecom … Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm (2005, 2006, 2007) được cụ thể qua bảng số liệu sau: Đơn vị: Tỷ đồng STT NỘI DUNG 2005 2006 2007 I Doanh thu 29 32 35 1 Thu từ thực hiện các công trình/dự án của Tập đoàn 7.0 7.4 8.8 2 Thu từ hoạt động cung cấp bản quyền phần mềm 2.8 3.2 3.1 3 Thu từ cung cấp dịch vụ CNTT cho các công ty độc lập 4.6 5.0 5.3 4 Thu từ khoán cung cấp dịch vụ CNTT tại Tập đoàn 7.5 8.0 8.9 5 Cung cấp các dịch vụ GTGT trên Internet và di động 5.1 6.3 6.6 Sản xuất khác 2.0 2.1 2.3 II Chi phí 27 28.5 30 Vật liệu, đồ dùng văn phòng 1.3 1.5 1.7 Tiền lương 11 11.3 11.8 BHXH, BHYT, KPCĐ 6.9 7.1 7.3 Thưởng vận hành an toàn 1.0 1.1 1.2 Ăn ca 0.7 0.8 0.9 Dịch vụ mua ngoài 2.7 2.9 3.1 Chi phí khác 1.8 2.0 2.2 Phục vụ sản xuất khác 1.6 1.8 1.8 Chênh lệch thu chi 2.2 2.4 3.0 III Chi tiêu khác Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu Thu nhập bình quân/người/tháng 2.7 3.8 5.0 BIỂU ĐỒ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA TRUNG TÂM (Đơn vị Tỷ đồng) (Năm 2005, 2006, 2007) Có thể thấy rằng doanh thu thuần qua các năm của Trung tâm liên tục tăng với tốc độ cao, năm 2006 tăng 10.34% so với năm 2005, năm 2007 tăng 9.4% so với năm 2006. Tốc độ tăng giảm sút chút ít do sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp CNTT ngoài ngành ngày càng nhiều, do đó số lượng các dự án, hợp đồng ký kết với đối tác ngoài ngành có giảm. Mặt khác năm 2007 là năm mà nền kinh tế Việt nam chịu sức ép nặng nề về mức tăng nhanh của chỉ số giá tiêu dùng CPI, là một đơn vị đang đang trong quá trình tiến tới hạch toán độc lập do đó EVNIT không tránh khỏi những khó khăn chung đó.Mức thu nhập bình quân của CBCNV trong Trung tâm vẫn tăng cao là do Trung tâm vẫn là thành viên hạch toán phụ thuộc nên khi giá chi phí nhân công trên thị trường tăng cao vẫn không ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của CBCNV làm việc trong Trung tâm Tuy nhiên với đặc thù là đơn vị sản xuất các sản phẩm phần mềm, việc duy trì được mức tăng doanh thu như trên còn phụ thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực, quyết tâm của CBCNV toàn Trung tâm, nhất là trong bối cảnh hiện nay, trên thị trường, nguồn nhân lực Công nghệ thông tin đang thiếu trầm trọng, chính vì thế các doanh nghiệp trên thị trường sẵn sàng trả mức lương hấp dẫn nhằm mục đích có được nguồn nhân lực IT có chất lượng, tính chất cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt khi phải tự hạch toán độc lập. 2. Hiệu quả sử dụng lao động của Trung tâm STT Năm Trình độ chuyên môn 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ lệ % (100%) Số lượng Tỷ lệ% (100%) Số lượng Tỷ lệ% 100% 1 Số người trên trình độ ĐH 6 3.4 9 4.7 11 5.8 2 Số người trình độ ĐH 150 84.3 158 82.7 155 81.6 3 Số người trình độ dưới ĐH 16 12.3 24 12.6 24 12.6 4 Tổng số lao động 178 191 190 Hiện tại số lao động có mặt tại Trung tâm là 190 người, có thể thấy biến động về số lượng lao động là không lớn, đặc biệt chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm là rất cao, năm 2005 toàn Trung tâm có tổng số 178 người trong đó số người có trình độ Đại học và Trên Đại học là 156 người chiếm 87.7% số lượng lao động toàn Trung tâm, sang năm 2006 con số này tăng lên 167 người ( tức tăng 7.0%) chiếm 87.43%. Chất lượng nguồn nhân lực cao là do yêu cầu đặc thù, tính chất công việc đòi hỏi người thực hiện cần qua đào tạo kỹ lưỡng và phải được tuyển chọn chặt chẽ. Sở dĩ có sự biến động lớn về số lượng, từ 178 người lên 191 người là do thời điểm 2005 – 2006 lĩnh vực CNTT tại Việt nam vẫn đang rất sôi động thu hút lượng lớn nguồn nhân lực có trình độ cao, tuy nhiên số CBCNV toàn Trung tâm đã có sự giảm sút từ 191 người năm 2006 xuống 190 người năm 2007, mức giảm tuy không cao và có thể được giải thích do xu hướng các cán bộ, chuyên viên CNTT muốn tìm kiếm cơ hội tăng mức thu nhập bằng cách rời bỏ các đơn vị nhà nước và làm việc cho các công ty nước ngoài, liên doanh hay tư nhân, nơi có mức thu nhập hấp dẫn hơn. Cơ cấu tuổi của CBCNV trong Trung tâm được thể hiện qua bảng sau: Nhận thấy lực lượng lao động của Trung tâm tập trung ở nhóm tuổi trẻ, từ 18 đến 30, lĩnh vực CNTT không còn mới mẻ với chúng ta, tuy nhiên do sức hút nhân lực từ CNTT là rất lớn. Với nguồn nhân lực trẻ Trung tâm có được lợi thế bởi tuổi trẻ sức sang tạo là rất lớn với CNTT điều đó lại càng là quan trọng. Tuy nhiên nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12732.doc