MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG
I. Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Thông tin 2
1. Giới thiệu về Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em 2
2. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin 2
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1. 3
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
1.1.Vị trí và chức năng của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em 3
1.2.Nhiêm vụ và quyền hạn 3
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Thông tin 6
2.1.Chức năng của Trung tâm Thông tin 6
2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm Thông tin 6
2.3. Quyền hạn của Trung tâm Thông tin 8
2.4. Trách nhiệm về quản lý của Trung tâm Thông tin 9
2.5. Trách nhiệm hành chính của Trung tâm Thông tin 9
III. Cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Thông tin 10
1. Cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em 10
1.1.Các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban thực hiện chức năng quản lý Nhà nước 10
1.2.Các tổ chức sự nghiệp thuộc Uỷ ban 10
1.3.Uỷ viên kiêm nhiệm của uỷ ban 10
2.Tổ chức bộ máy và mối quan hệ của Trung tâm Thông tin 11
2. 1. Phân cấp quản lý cán bộ 11
2.2 Biên chế thường xuyên của Trung tâm Thông tin 11
2.3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Thông tin 11
2.4.Mối quan hệ của Trung tâm Thông tin 12
III. Kết quả Trung tâm Thông tin đạt được trong những năm qua và định hướng hoạt động trong thời gian tới 12
1.Kết quả đạt được 12
2.Định hướng hoạt động trong năm tới 16
2.1.Bối cảnh năm 2005 16
2.2.Định hướng hoạt động 16
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại Trung tâm Thông tin thuộc Uỷ ban Quốc gia Dân số, Gia đình và Trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/1984/NĐ-CP của Chính phủ.
Tên cơ quan : Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Tên giao dịch : National Comittee for Popualation, Family and Children
(NCPFC)
Trụ sở chính tại : 35 Trần Phú, Hà Nội
Trải qua một quá trình củng cố và phát triển,Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đã đóng góp được những thành quả to lớn trong công tác quản lý dân số, tổ chức thực hiện được nhiều dự án lớn trên quy mô cả nước và của các địa phương, cung cấp nhiều tài liệu quan trọng cho việc lập kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội của nước ta qua các thời kì. Trong những năm qua, Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em không có những thay đổi lớn, song hoạt động của Uỷ ban vẫn đạt được những thành tích xuất sắc trong việc ổn định dân số, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi …, góp phần không nhỏ trong công cuộc phát triển Kinh tế xã hội của nước ta.
2. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin
Tên trung tâm:Trung tâm Thông tin.
Tên giao dịch quốc tế: Information Center for Population, Family and Children viết tắt là ICPFC.
Trụ sở làm việc tại 12 Ngô tất tố, quận Đống Đa, Hà nội.
Trung tâm Thông tin là tổ chức sự nghiệp thông tin khoa học và công nghệ về dân số, gia đình và trẻ em, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, được mở tài khoản nội tệ (Đồng Việt nam) và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm thông tin chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý nguồn kinh phí theo quy định. Trung tâm Thông tin thuộc hệ thống các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ về chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em, và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về thông tin khoa học và công nghệ. Trung tâm Thông tin là thành viên của mạng lưới thông tin khu vực Châu á và Thái Bình Dương (POPIN) và chịu trách nhiệm thực hiện các cam kết với POPIN trong khuôn khổ hợp tác giữa Việt nam và các nước trong khu vực về lĩnh vực thông tin theo quy định của Nhà nước.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
1.1.Vị trí và chức năng của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
1.2.Nhiêm vụ và quyền hạn
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ với những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Trình chính phủ các dự án Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về dân số, gia đình và trẻ em;
- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, chương trình và mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các công trình quan trọng về dân số, gia đình và trẻ em;
- Ban hành các văn bản quy pham pháp luật và các tiêu chuẩn về dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm sau khi được phê duyệt và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về dân số, gia đình và trẻ em trong nước và quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, kế hoạch hoá gia đình và trẻ em;
- Chủ trì, hướng dẫn công tác đăng ký dân số, tổng hợp, phân tích về tình hình dân số; thu thập, lưu trữ thông tin về dân số, gia đình và trẻ em; tham gia phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh về việc phân bố dân cư giữa các địa phương trong phạm vi cả nước;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và phát triển bền vững;
- Phối hợp với Bộ Lao Động – Thương binh và xã hội trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em tàn tật, mồ côi và với Bộ Y tế trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em suy dinh dưỡng;
- Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình dân số, gia đình và trẻ em;
- Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân sô, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
- Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Uỷ ban;
- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở Trung ương; chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ Trẻ em ở các cấp các ngành;
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của Pháp luật;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền của Uỷ ban;
- Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác dân số, gia đình và trẻ em;
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Thông tin
2.1.Chức năng của Trung tâm Thông tin
- Tham mưu giúp Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong việc tổ chức, quản lý hệ thống thông tin tư liệu và công nghệ thông tin trong ngành dân số, gia đình và trẻ em.
- Tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý, phân tích và phổ biên thông tin, tư liệu về dân số, gia đình và trẻ em và các vấn đề khác có liên quan phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; tổ chức thực hiện đăng kí dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ trong việc nghiên cứu, thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý, cung cấp thông tin tư liệu về dân số, gia đình và trẻ em và các thông tin tư liệu có liên quan theo nhu cầu; thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin theo nhu cầu.
2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm Thông tin.
- Chủ trì xây dựng phương hướng phát triển, chương trình, kế hoạch hoạt động dài han, trung hạn, ngắn hạn thông tin tư liệu về dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống đăng kí dân số, hệ cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng, quản lý điều hành trung tâm tích hợp dữ liệu, quản trị mạng phục vụ công tác quản lý ngành và thực hiện theo chương trình chung của Chính phủ về tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước.
- Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin trong toàn ngành dân số, gia đình và trẻ em và trong nội bộ cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức khảo sát, điều tra, thu thập, xử lý, phân tích số liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước; xuất bản và phát hành các ấn phẩm về thông tin tư liệu, tạp chí dân số và phát triển, niên giám số liệu về dân số, gia đình và trẻ em và các loại ấn phẩm khác khi được phân công.
- Đề xuất những nội dung nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thông tin tư liệu, công nghệ thông tin phục vụ cho công tác dân số, gia đình và trẻ em; phổ biến và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn và tổ chức thực hiện sau khi được giao thực hiện.
- Tổ chức và quản lý thư viện của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; quản lý lưu trữ thông tin tư liệu về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; hợp tác nghiên cứu, đào tao, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan, đơn vị thông tin trong và ngoài nước về công tác thông tin tư liệu.
- Thực hiện các chương trình, dự án về thông tin tư liệu, công nghệ thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ trong việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tư liệu dân số, gia đình và trẻ em và các thông tin tư liệu có liên quan theo nhu cầu; tổ chức thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin theo nhu cầu thoả thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của nhà nước.
- Chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và hỗ trợ hoạt động cho các Trung tâm thông tin khu vực.
- Phối hợp với Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong việc hướng dẫn nghiệp vụ thông tin tư liệu về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em và công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức và những người làm công tác dân số, gia đình và trẻ em.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm Thông tin theo quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phân công.
2.3. Quyền hạn của Trung tâm Thông tin.
- Chủ động xây dựng phương hướng, kế hoạch, chương trình, dự án nhằm phát triển hệ thống thông tin tư liệu, công nghệ thông tin trong toàn ngành dân số, gia đình và trẻ em nói chung và của Trung tâm Thông tin nói riêng trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xây dựng và phát triển hệ thống thông tin tư liệu, hệ thống công nghệ thông tin và việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ thông tin trong quản lý và điều phối công tác dân số, gia đình và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thông tin tư liệu, thông tin quản lý chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em và công nghệ thông tin phục vụ trong hệ thống và ngoài hệ thông của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Có quyền lựa chọn các đối tượng, xây dựng và thực thi các chương trình, dự án về thông tin và công nghệ thông tin về dân số, gia đình và trẻ em kể cả với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định.
- Nghiên cứu biên soạn và xuất bản các in ấn phẩm, xuất bản tạp chí, bản tin phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành công tác dân số, gia đình và trẻ em theo đúng quy định hiện hành.
- Xây dựng và bổ sung số lượng và chất lượng sách, tạp chí, các nguồn thông tin phục vụ chung nhu cầu quản lý ngành.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, số liệu về dân số, gia đình và trẻ em và các thông tin tư liệu có liên quan; các dịch vụ về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
2.4. Trách nhiệm về quản lý của Trung tâm Thông tin
- Tổ chức xây dựng kế hoạch, hoạt động chương trình, dự án thông tin và công nghệ thông tin trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ là thường trực của Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp, đổi mới tiềm lực thông tin và công nghệ thông tin của Trung tâm Thông tin trong các giai đoạn về nhân lực thông tin công nghệ, cơ sở vật chất.
2.5. Trách nhiệm hành chính của Trung tâm Thông tin
- Sử dụng, khai thác có hiệu quả các nguồn kinh phí và các máy móc, trang thiết bị do Nhà nước đầu tư và các nguồn tài trợ từ các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế.
- Trong các kỳ kế hoạch, Trung tâm Thông tin có trách nhiệm xây dựng và thực thi các kế hoạch, chương trình, dự án thông tin công nghệ; đổi mới, nâng cấp và sử dụng có hiệu quả những trang thiết bị và phương tiện, các nguồn thông tin - tư liệu phục vụ cho hoạt động của Trung tâm Thông tin và quản lý, điều hành của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí công nghệ thông tin và thông tin tư liệu do Bộ Khoa học Công nghệ cũng như Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phân bổ trong các kỳ kế hoạch phục vụ cho việc thực hiện các chương trình, dự án thông tin công nghệ về dân số, gia đình và trẻ em.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài chính (ngân sách, vốn vay, vốn viện trợ…), quản lý tài sản theo luật ngân sách và theo các quy định hiện hành của nhà nước; quản lý cán bộ theo chế độ phân cấp hiện hành của nhà nước, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của cán bộ và quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức của Trung tâm Thông tin.
III. Cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Thông tin
1. Cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
1.1.Các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Vụ Dân số
- Vụ Gia đình
- Vụ Trẻ em
- Vụ Truyền thông – Giáo dục
- Vụ Kế hoạch – Tài chính
- Vụ Hợp tác quốc tế
- Vụ Tổ chức cán bộ
- Vụ Pháp chế
- Thanh tra
- Văn phòng
1.2.Các tổ chức sự nghiệp thuộc Uỷ ban
- Viện Khoa học dân số, gia đình và trẻ em
- Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Tạp chí Gia đình và Trẻ em
- Báo Gia đình và Xã hội
1.3.Uỷ viên kiêm nhiệm của uỷ ban
Uỷ viên kiêm nhiệm của Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.Tổ chức bộ máy và mối quan hệ của Trung tâm Thông tin
2. 1. Phân cấp quản lý cán bộ
- Lãnh đạo Trung tâm Thông tin gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của Pháp luật.
- Kế toán phụ trách công tác Tài chính – kế toán của Trung tâm Thông tin do Giám đốc Trung tâm Thông tin quyết định theo quy định hiện hành để giúp Giám đốc Trung tâm Thông tin quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trưởng, phó phòng do Giám đốc Trung tâm Thông tin bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.2 Biên chế thường xuyên của Trung tâm Thông tin do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định (do ngân sách nhà nước trả lương). Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tài chính, Trung tâm Thông tin hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
2.3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Thông tin
- Phòng cơ sở dữ liệu
- Phòng tích hợp hệ thống
- Phòng công nghệ thông tin
- Phòng phân tích và khai thác
- Phòng tư liệu – thư viện
- Phòng hành chính tổng hợp.
Nhiệm vụ cụ thể của bộ máy giúp việc thuộc Trung tâm Thông tin do Giám đốc Trung tâm Thông tin quyết định theo quy định.
2.4.Mối quan hệ của Trung tâm Thông tin
- Trung tâm Thông tin có trách nhiệm phối hợp công tác với các vụ, đơn vị của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Trung tâm Thông tin có quan hệ công tác với các cơ quan thông tin khoa học công nghệ, các viện, các trường, các trung tâm khoa học trong và ngoài nước cũng như các tổ chức quốc tế theo quy định của Nhà nước, đồng thời có nghĩa vụ thực hiện điều hoà, phối hợp các chương trình thông tin công nghệ do Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quản lý theo quy định chung.
- Trong quá trình hoạt động, Trung tâm Thông tin được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em uỷ nhiệm trong việc hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động về công nghệ thông tin, thông tin tư liệu về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trong hệ thống ngành.
- Giám đốc Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong việc quản lý, điều hành và kết quả thực hiện toàn bộ các hoạt động của Trung tâm Thông tin.
III. Kết quả Trung tâm Thông tin đạt được trong những năm qua và định hướng hoạt động trong thời gian tới
1.Kết quả đạt được
Thành quả mà Trung tâm Thông tin đạt được thể hiện qua các dự án mà Trung tâm đã tự thực hiện hay phối hợp cùng Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện trong giai đoạn vừa qua.
1. Hỗ trợ Chớnh phủ quản lý việc thực hiện Chương trỡnh hành động của Hội nghị quốc tế về Dõn số và Phỏt triển2. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Hà Giang3. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Yờn Bỏi4. Tăng cường dịch vụ khoẻ sinh sản tại tỉnh Thỏi Bỡnh5. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại Thành phố Đà Nẵng6. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Quảng Nam7. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Khỏnh Hoà8. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Bỡnh Phước9. Tăng cường dịch vụ sức khoẻ sinh sản tại tỉnh Bỡnh Dương10. Tăng cường năng lực thực hiện và quản lý chương trỡnh sức khoẻ sinh sản của Bộ Y tế11. Đẩy mạnh bỡnh đẳng giới và sự tham gia của nam giới trong sức khoẻ sinh sản.12. Hỗ trợ tăng cường sức khoẻ sinh sản vị thành niờn13. Hỗ trợ chương trỡnh giỏo dục và đào tạo quốc gia về sức khoẻ sinh sản và dõn số/phỏt triển14. Hỗ trợ kỹ thuật cho Tổng cục Thống kờ trong tổng điều tra dõn số 1999, dự bỏo dõn số định kỳ, và phổ biến thụng tin và tư liệu15. Hỗ trợ nõng cao năng lực của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc lồng ghộp cỏc biến dõn số vào kế hoạch phỏt triển16. Tăng cường năng lực Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ về cỏc chiến lược dõn số và phỏt triển, vận động, nghiờn cứu, tiếp thị xó hội và phõn phối dựa vào cộng đồng17. Hỗ trợ đào tạo về dõn số và phỏt triển cho cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch18. Hỗ trợ vận động về dõn số và phỏt triển cho cỏc nhà lập phỏp19. Tăng cường năng lực vận động về dõn số và phỏt triển của những người làm truyền thụng đại chỳng
STT
TấN ĐỀ TÀI VÀ TRÍCH NGANG
1
Nghiờn cứu thực trạng cụng tỏc giỏo dục trẻ em từ 3 đến 5 tuổi tại 3 tỉnh khu vực Đồng bằng sụng Cửu Long (Tiền Giang, Đồng Thỏp và Súc Trăng)
2
Ảnh hưởng của cỏc yếu tố văn hoỏ đối với nhu cầu KHHGĐ chưa được đỏp ứng của một số dõn tộc thiểu số ở Hà Giang và Lai Chõu
3
Nghiờn cứu một số đặc điểm hụn nhõn và gia đỡnh cỏc dõn tộc Hmụng và Dao ở hai tỉnh Lai Chõu và Cao Bằng
4
Thiết kế xõy dựng Atlas điện tử về dõn số-gia đỡnh-trẻ em (DS-GĐ-TE) phục vụ cụng tỏc quản lý và hoạch định chớnh sỏch
5
Hiện trạng và giải phỏp quản lý di cư tự do tạm thời tại một số thành phố lớn
6
Tri thức của đồng bào Chăm về chăm súc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoỏ gia đỡnh tại tỉnh An Giang
7
Đỏnh giỏ hiệu quả và độ an toàn lõu dài của hai loại vũng trỏnh thai TCu 380A do cụng ty Pregna và cụng ty Finishing Enterprises (Hoa Kỳ) sản xuất.
8
Nghiờn cứu mức sinh của cỏc quận, huyện, thị xó, thành phố thuộc tỉnh và một số dõn tộc, tụn giỏo
9
Nghiờn cứu nhu cầu dịch vụ gia đỡnh Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
10
Nghiờn cứu đề xuất cỏc giải phỏp phũng ngừa giải quyết Trẻ em bị buụn bỏn qua biờn giới phớa bắc và biờn giới Tõy Nam giai đoạn 2004-2010
11
Một số biến đổi của cấu trỳc gia đỡnh nụng thụn đồng bằng sụng Hồng dưới tỏc động của kinh tế thị trường
12
Nghiờn cứu tỡnh hỡnh đúi nghốo tại một số địa bàn đặc biệt khú khăn và tỏc động của nú đến chất lượng dõn số
13
Nghiờn cứu thực trạng kết hợp Quõn Dõn y trong chăm súc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoỏ gia đỡnh tại khu vực Tứ giỏc Long Xuyờn.
14
Nghiờn cỳu về chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp liờn ngành của Uỷ ban Dõn số, Gia đỡnh và Trẻ em
15
Nghiờn cứu một số đặc trưng của người cao tuổi và đỏnh giỏ mụ hỡnh chăm súc sức khoẻ người cao tuổi đang ỏp dụng
16
Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu Dõn số-Gia đỡnh–Trẻ em phục vụ nhu cầu quản lý và hoạch định chớnh sỏch
17
Đỏnh giỏ nhu cầu của cộng đồng và khả năng đỏp ứng của trung tõm tư vấn-dịch vụ dõn số, gia đỡnh và trẻ em cấp tỉnh
18
Thực trạng gia phong trong gia đỡnh Việt nam hiện nay, đề xuất giải phỏp xõy dựng gia phong trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ
19
Nghiờn cứu mất cõn đối giới tớnh khi sinh trong 5 năm qua ở một số địa phương: Thực trạng và giải phỏp
20
Di dõn tỏi định cư giải phúng mặt bằng với vấn đề bảo vệ mụi trường và nõng cao chất lượng cuộc sống gia dỡnh
21
Đỏnh giỏ việc thực hiện cỏc tiờu chớ gia đỡnh văn hoỏ hiện nay và xõy dựng tiờu chớ gia đỡnh văn hoỏ trong giai đoạn mới
22
Nghiờn cứu xõy dựng mụ hỡnh can thiệp phũng chống cận thị ở học sinh một số trường tiểu học Hà Nội
23
Tỏc động của tỡnh trạng ụ nhiễm mụi trường ở một số khu vực cụng nghiệp phớa bắc tới sức khoẻ cộng đồng
24
Nghiờn cứu mụ hỡnh giải quyết nước sạch cho cỏc hộ gia didnhf nghốo vựng nỳi phớa Tõy Bắc để gúp phần nõng cao chất lượng sức khoẻ cộng đồng
Qua bảng dự án trên ta thấy thành tích hoạt động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em nói chung và của Trung tâm Thông tin nói riêng rất đáng khâm phục, đã đóng góp vai trò quan trọng trong công tác dân số, gia đình và trẻ em của nước ta thời gian qua.
2.Định hướng hoạt động trong năm tới
2.1.Bối cảnh năm 2005
Năm 2005 hoạt động của Trung tâm Thông tin có một số điểm mới:
Lực lượng cán bộ được tăng cường, bổ sung nhiều cán bộ trẻ có năng lực chưa có nhiều kinh nghiệm, một số cán bộ có kinh nghiệm sẽ nghỉ hưu.
Năm 2005 được coi là năm giữa của chiến lược dân số 2001-2010, nó là mốc thời gian để Trung tâm Thông tin cũng như Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em nhìn lại kết quả hoạt động của mình trong 5 năm qua để rút ra những bài học kinh nghiệm và định hướng cho 5 năm còn lại của giai đoạn này. Nhiệm vụ trước mắt sẽ nặng nề hơn bởi trong bối cảnh nền dân số nước ta vẫn còn chưa ổn định, còn gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý và phát triển Kinh tế xã hội của đất nước.
Tổ chức của Trung tâm Thông tin đã ổn định, đã có sự phân công rõ ràng; lực lượng cán bộ của trung tâm được bổ sung dần theo nhiệm vụ.
2.2.Định hướng hoạt động
Phương hướng chung công tác năm 20005 của Trung tâm Thông tin là tổ chức công việc để tập trung thực hiện công tác tuyên truyền vận động và lồng ghép với cung cấp dịch vụ KHHGĐ ở các tỉnh, thành phố; đưa giáo dục DS/ SKSS/KHHGĐ vào nhà trường; xây dựng các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi …Với phương hướng nêu trên, Trung tâm Thông tin thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các hệ thống thông tin, cung cấp đầy đủ và chính xác các số liệu về dân số giúp Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hoàn thành các chiến lược về dân số nói chung, làm cơ sở cho các định hướng phát triển Kinh tế – xã hội của đất nước.
- Cùng Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân trí, chăm sóc và bảo vệ trẻ em …
- Tổ chức nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm với các Bộ, ngành, địa phương về phương thức tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ về công tác thu thập, xử lý thông tin dân số, điều tra và vận động tuyên truyền DS/KHHGĐ/SKSS …
- Các công tác khác: Hoàn thành dứt điểm việc xây dựng các đề tài công tác được Uỷ Ban giao; tăng cường sinh hoạt dân chủ nội bộ đơn vị, kiểm điểm, rút kinh nghiệm các hoạt động của Trung tâm, chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót.
Trung tâm tiếp tục thực hiện các công tác khác có liên quan đến hoạt đọng chung của Uỷ ban như: Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ; cung cấp thông tin về các vấn đề dân số trên trang Web của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; bồi dưỡng, hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ cho các địa phương … triển khai một số đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng ký.
Mục lục
lời mở đầu 1
phần nội dung
I. Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Thông tin 2
1. Giới thiệu về Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em 2
2. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin 2
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1. 3
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
1.1.Vị trí và chức năng của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em 3
1.2.Nhiêm vụ và quyền hạn 3
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Thông tin 6
2.1.Chức năng của Trung tâm Thông tin 6
2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm Thông tin 6
2.3. Quyền hạn của Trung tâm Thông tin 8
2.4. Trách nhiệm về quản lý của Trung tâm Thông tin 9
2.5. Trách nhiệm hành chính của Trung tâm Thông tin 9
III. Cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Thông tin 10
1. Cơ cấu tổ chức của Uỷ Ban
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em và trung tâm thông tin.DOC