Báo cáo thực tập tại Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển thuộc Viện chiến lược phát triển

Có chức năng đào tạo sau đại học và tư vấn về các lĩnh vực chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho các ngành và địa phương, tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kịnh tế - xã hội trong nước và quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Viện trưởng.

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển thuộc Viện chiến lược phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế vĩ mô gồm dự báo vốn, công nghệ, dự báo tài chính, dự báo cơ cấu kinh tế, dự báo tăng trưởng,… và xây dựng hệ thống dữ liệu chung cho toàn viện. 3.2.2. Ban dự báo. Có chức năng và nhiệm vụ là phân tích tổng hợp dự báo về biến động kinh tế trong nước và quốc tế phục vụ chiến lược, quy hoạch. Ban dự báo còn dự báo biến động môi trường, công nghệ, tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, Ban dự báo còn không ngừng nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp dự báo và thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao. Cơ cấu tổ chức bao gồm: Trưởng ban: phụ trách chỉ đạo chung và chuyên trách về vấn đề lý luận, phương pháp luận nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu. Phó trưởng ban: chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp và phân tích tổng hợp các kết quả nghiên cứu, các kết quả dự báo biến động kinh tế trong và ngoài nước, dự báo tăng trưởng kinh tế, dự báo xu hướng phát triển của kinh tế xã hội, xử lý tổng hợp và từ đó đi đến một kết quả chung, thống nhất, đầy đủ. Nhóm phân tích tổng hợp, dự báo về quốc tế, kinh tế, khoa học công nghệ, môi trường, thương mại quốc tế,… phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch, nghiên cứu sự tác động của các nền kinh tế lớn đối với Việt Nam như Mỹ, Nhật, Trung Quốc,… Nhóm phân tích và dự báo các biến động trong nước nghiên cứu tác động của các nhân tố xã hội, môi trường, dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội, tác động của chính sách kinh tế đối với chiến lược, quy hoạch; nghiên cứu các yếu tố có thể tác động đến ổn định kinh tế - xã hội,… nhằm phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch. Nhóm xây dựng hệ thống thông tin quốc tế nghiên cứu sự biến động của nền kinh tế thế giới tới Việt Nam, dự báo sự phát triển của Việt Nam trong tương lai và vị trí của mình trên trường quốc tế, đồng thời xây dựng ngân hàng dữ liệu về thông tin quốc tế. 3.2.3. Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất. Có nhiệm vụ tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông, lâm, ngư nghiệp của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đồng thời, còn dựa vào chức năng nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất, ban còn tham gia tư vấn về chiến lược, quy hoạch có liên quan, làm đầu mối tổng hợp về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng. Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về lĩnh vực có liên quan. Ban còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao. Cơ cấu tổ chức bao gồm: Trưởng ban: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mặt lý luận, phương pháp luận về chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Phó trưởng ban (3): chịu trách nhiệm chỉ đạo xử lý tổng hợp và nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với ngành công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp, ngành thủy sản và kinh tế biển. Nhóm xử lý tổng hợp chiến lược và quy hoạch xây dựng: nghiên cứu chiến lược phát triển ngành xây dựng. Nhóm xử lý tổng hợp chiến lược nông lâm nghiệp: thực hiện nghiên cứu chiến lược, quy hoạch các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, phát triển làng nghề, phát triển công nghiệp chế biến, phát triển lâm nghiệp và còn quan tâm đến bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng,… Nhóm xử lý tổng hợp chiến lược và quy hoạch thủy sản và kinh tế biển. 3.2.4. Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ Có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và các vùng lãnh thổ. Cơ cấu tổ chức: Trưởng ban: Phụ trách chung đối với mọi hoạt động của Ban, tổng hợp chiến lược và quy hoạch các ngành dịch vụ. Phó trưởng ban (2): chịu trách nhiệm về các nhóm nghiên cứu các dịch vụ kinh tế và các dịch vụ xã hội, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ, đồng thời tổng hợp các kết quả nghiên cứu của nhóm nghiên cứu các dịch vụ đó. Các nhóm nghiên cứu bao gồm: Nhóm nghiên cứu các dịch vụ kinh tế; Nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội; Nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ. 3.2.5. Ban nghiên cứu phát triển vùng. Có chức năng, nhiệm vụ là nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ. Các vùng kinh tế lãnh thổ là các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng ven biển hải đảo, các tam giác phát triển, các hành lang kinh tế, các vùng khó khăn. Ban nghiên cứu phát triển vùng có nhiệm vụ lập các bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thành phố. Với các vấn đề liên quan đến phát triển vùng, lãnh thổ, ban là đầu mối tổng hợp và xây dựng quy hoạch, tham mưu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước, góp phần tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm liên quan đến vấn đề phát triển các vùng lãnh thổ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao. Cơ cấu tổ chức: Trưởng ban: chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về vấn đề phát triển các vùng lãnh thổ Phó trưởng ban (3): tổng hợp về các vùng kinh tế xã hội và các vùng khó khăn, vùng kinh tế trọng điểm và chỉ đạo trực tiếp các nhóm nghiên cứu về các lĩnh vực đó. Các nhóm nghiên cứu bao gồm: nhóm nghiên cứu các vùng kinh tế xã hội; nhóm nghiên cứu các vùng kinh tế trọng điểm, các tam giác phát triển và các hành lang kinh tế; nhóm nghiên cứu các vùng khó khăn; nhóm nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cung cấp cho các bên liên quan. 3.2.6. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng. Có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng quy hoạch phát triển ở lĩnh vực hạ tầng của các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Ban nghiên cứu lý luận và phương pháp luận trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch hạ tầng và bảo vệ môi trường. Ban còn tham gia thẩm định quy hoạch và làm đầu mối tham mưu về các vấn đề phát triển hạ tầng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao. Cơ cấu tổ chức: Trưởng ban: phụ trách chung và nghiên cứu các vấn đề lý luận, phương pháp luận xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng. Phó trưởng ban (2): phụ trách nghiên cứu hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng mềm và bảo vệ môi trường, tổng hợp nghiên cứu khối hạ tầng kinh tế. Các nhóm nghiên cứu gồm: Nhóm nghiên cứu phát triển hạ tầng xã hội và cơ chế chính sách cho phát triển hạ tầng. Nhóm nghiên cứu phát triển hạ tầng bảo vệ môi trường. 3.2.7. Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Cơ cấu tổ chức: Trưởng ban: chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về các vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Phó trưởng ban (2): phụ trách nhóm và trực tiếp xử lý tổng hợp về phát triển con người và phụ trách về các vấn đề xã hội. Các nhóm nghiên cứu gồm: Nhóm nghiên cứu phát triển con người và nòi giống có nhiệm vụ nghiên cứu phương hướng phát triển dân số và chất lượng dân số của cả nước và các vùng lãnh thổ. Nhóm nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; Nhóm nghiên cứu các vấn đề xã hội cơ bản của chiến lược và quy hoạch. 3.2.8. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền nam. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam là đầu mối nghiên cứu và đề xuất chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ở Nam Bộ. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển theo phân công. Tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch phát triển cho các tỉnh, các ngành ở Nam Bộ. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam có 4 phòng: phòng nghiên cứu Đông Nam Bộ, phòng nghiên cứu đồng bằng sông Cửu Long, phòng nghiên cứu tổng hợp và thông tin, bản đồ và phòng quy hoạch hành chính. 3.2.9. Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển Có chức năng đào tạo sau đại học và tư vấn về các lĩnh vực chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho các ngành và địa phương, tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kịnh tế - xã hội trong nước và quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Viện trưởng. 3.2.10. Văn phòng. Có chức năng nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng và theo dõi đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và quản lý khoa học của viện, thực hiện công tác hành chính, quản trị, lưu trữ và lễ tân. Báo cáo với cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Viện. Thực hiện tổ chức nhân sự, quản lý cơ sở vật chất và tài chính của Viện, thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Viện. Thực hiện các nhiệm vụ khác cho Viện trưởng giao. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện gồm: Chánh văn phòng phụ trách chung và trực tiếp quản lý công tác tài chính, hành chính. Phó chánh văn phòng (2) phụ trách công tác kế hoạch tổng hợp và phụ trách công tác chính trị, quản lý xe. Phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện công tác quản lý khoa học, hợp tác quốc tế, thư viện, lưu trữ và quản lý mạng máy tính nội bộ của Viện. Phòng hành chính thực hiện công tác hành chính, lễ tân và công tác vệ sinh của Viện. Phòng quản lý xe & phòng tài vụ. Các mối quan hệ của Viện. Trong nước Viện có mối quan hệ với các Bộ, ngành, các Viện nghiên cứu, các trường đại học, các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh và thành phố trong các lĩnh vực. Phối hợp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hướng dẫn phương pháp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch. Ngoài nước Viện có quan hệ hợp tác với các cơ quan, Viện nghiên cứu của nhiều nước và tổ chức quốc tế. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO) Trung tâm phát triển vùng của Liên Hợp Quốc (UNCRD) Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) Cơ quan phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) Viện phát triển quốc tế Harvard (HIID) của Mỹ Viện phát triển Hàn Quốc (KDI) Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng (DATAR) của Pháp. Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) của Canada. Quỹ NIPPON (Nhật Bản) và Viện nghiên cứu Nhật Bản (JRI) Trường Đại học Kinh tế Stôckhôm (SSE) Thụy Điển. Trường Đại học Thammasat Thái Lan. Quỹ hòa bình Sasakawa (SPF) Nhật Bản Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) Quỹ động vật hoang dã (WWF) Hiệp hội phát triển trao đổi công nghệ, kinh tế và tài chính (ADETEF) Pháp Ủy ban Kế hoạch và Hợp tác Lào. Và một số tổ chức khoa học khác ở các nước. Một số thành tựu chính. Chủ trì các chương trình khoa học cấp Nhà nước 70-01, 70A và nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ. Chủ trì xây dựng Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986-1990 phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm 1986-1990 và Đại hội lần thứ VI của Đảng. Tham gia xây dựng chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 và tham gia chuẩn bị các báo cáo, đề án phục vụ một số Hội nghị Trung ương các khóa. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước. Chủ trì soạn thảo Nghị định của Chính phủ về công tác quy hoạch, thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự thành lập, thẩm định và quản lý quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng trọng điểm. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010. Các kết quả nghiên cứu này đã đóng góp thiết thực cho việc chỉ đạo kinh tế theo lãnh thổ của Chính phủ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Chủ trì các đề án phát triển kinh tế - xã hội các vùng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, huyện đảo Phú Quốc, Côn Đảo, khu vực vịnh Cam Ranh, khu vực vịnh Văn Phong. Triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, trong đó bao gồm các đề tài thuộc trọng điểm câp Nhà nước KC-08, KC-09 và KX-02 và hàng chục đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và phương pháp luận phân vùng kinh tế và quy hoạch phát triển ở Việt Nam. Phương hướng hoạt động của Viện trong thời gian tới. Tiếp tục củng cố tổ chức, tăng cường năng lực công tác đảm bảo chất lượng các sản phẩm của Viện. Tăng cường thêm các hoạt động bổ trợ, đào tạo, tư vấn phát triển, hợp tác với các cơ quan khác một cách có hiệu quả. Phần hai: TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU, ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN Lịch sử hình thành, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển. Theo quyết định số 08/QĐ-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 05/01/2004, trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển được thành lập. Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển thuộc Viện chiến lược phát triển, có chức năng đào tạo sau đại học và tư vấn về các lĩnh vực chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển là đơn vị sự nghiệp, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp được tổng hợp trong dự toán ngân sách của Viện chiến lược phát triển; trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức đào tạo sau đại học về các lĩnh vực chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho các ngành và các địa phương. Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (đối với cả trong nước và quốc tế); Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển giao. Cơ cấu tổ chức. Tổ chức bộ máy của Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển gồm có: Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển về lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của Trung tâm; các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm: Phòng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Có chức năng đào tạo tiến sỹ, tổ chức các khóa huấn luyện ngắn hạn về nghiệp vụ quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho các ngành và các địa phương. Phòng tư vấn phát triển. Có chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn, xem xét nội dung các hợp đồng tư vấn, thực hiện các hợp đồng tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược phát triển và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (đối với cả trong nước và ngoài nước), đề xuất và tham gia các đề tài khoa học, đề án phát triển cấp Bộ, cấp quốc gia. Phòng thông tin tư liệu. Chuẩn bị văn kiện dự án, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Phòng hành chính quản trị. Có chức năng theo dõi, tập hợp và quản lý chứng từ tài chính của các đề án tư vấn mà Trung tâm quản lý. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị hoàn thành thủ tục tài chính, chứng từ của các đề án. Thực hiện công tác thuế, quản lý tài chính, kiểm toán,… Thực hiện giao nhận và phô tô tài liệu cho các công trình của Trung tâm. Tình hình hoạt động của Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển trong thời gian 3 năm vừa qua. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao của Trung tâm trong năm 2005. Công tác tư vấn và hành chính. Quản lý hoạt động tư vấn. Làm việc cùng các đơn vị trong và ngoài viện ký hợp đồng tư vấn và hỗ trợ thực hiện 84 dự án hoặc đề án, trong đó có 54 dự án đã giải ngân. Dưới sự chỉ đạo của Viện đã xem xét lại tất cả các nội dung hợp đồng tư vấn và đặc biệt là kiểm tra, sau đó là hỗ trợ các đơn vị liên quan đang khẩn trương hoàn thành các thủ tục hành chính, chứng từ tài chính có liên quan. Xây dựng bộ công cụ giúp quản lý và hỗ trợ tốt hơn công tác tư vấn của Viện mà Trung tâm phải thực thi: Hệ thống biểu giám sát hoạt động tài chính. Quy định giải ngân hợp đồng tư vấn Quy định thủ tục hành chính thực hiện hợp đồng tư vấn. Bộ mẫu hợp đồng tư vấn. Hợp đồng kinh tế cả mẫu; Gia hạn hợp đồng kinh tế và Biên bản nghiệm thu hợp đồng kinh tế lần…, Biên bản nghiệm thu hợp đồng kinh tế và Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế; Bộ mẫu hợp đồng giao việc gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng lần… của hợp đồng giao việc, Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao việc, Biên bản thanh lý hợp đồng giao việc; Bộ mẫu hợp đồng thuê khoán chuyên môn có : Biên bản nghiệm thu hợp đồng thuê khoán chuyên môn, Biên bản thanh lý hợp đồng thuê khoán chuyên môn và Giấy biên nhận kinh phí hợp đồng thuê khoán chuyên môn. Thực hiện các hợp đồng tư vấn. Ngoài thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tư vấn, Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển còn thực hiện các hoạt động tư vấn cụ thể như sau: Tiếp tục hoàn thành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2006 – 2020. Tiếp tục hoàn thành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020. Đang tiến hành nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020. Hoàn thành cơ bản quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Hoàn thành cơ bản quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020. Tham gia thẩm định đề án xây dựng rừng Tây Nguyên. Công tác nghiên cứu khoa học. Năm 2005, Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển bước đầu đã tham gia nghiên cứu khoa học như sau: Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển đã đề xuất một đề tài nghiên cứu cấp Bộ về cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức không gian lãnh thổ ở tỉnh Vĩnh Phúc (năm 2006) Tham gia đề tài quốc gia: “ Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc dưới tác động của công trình thủy điện Sơn La” với tên cụ thể: Bảo vệ và phát triển rừng đối với các hoạt động kinh tế lâm nghiệp. Tham gia đề án: “ Phân tích lợi thế so sánh, các hạn chế, thách thức và lựa chọn chiến lược phát triển hiệu quả, bền vững của Việt Nam” với tên cụ thể: Các chính sách phát triển các ngành nông lâm nghiệp vùng biển và ven biển Việt Nam. Từng bước nghiên cứu nhằm nâng cao cơ sở lý luận và thực tế đối với hoạt động tư vấn của Viện mà Trung tâm phải thực hiện. Công tác đào tạo. Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện, Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển đã thực hiện công tác quản lý đào tạo tiến sỹ như sau: Tiếp tục hỗ trợ nghiên cứu sinh khóa I về các thủ tục pháp quy cần thiết và tổ chức lớp học, thi môn chuyên ngành kinh tế phát triển. Tổ chức thành công kỳ thi tuyển sinh tiến sỹ khóa II và đã tuyển được 6 nghiên cứu sinh cho 2 ngành mà Viện Chiến lược phát triển được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép. Tổ chức một khóa huấn luyện ngắn hạn cho Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang về nghiệp vụ quy hoạch và lập kế hoạch. Lập kế hoạch tập huấn về quy hoạch, kế hoạch và chiến lược cho năm tài khóa 2006. Tham gia cùng với các ban để xây dựng trường đại học quản lý và chính sách phát triển. Được sự đồng ý của Viện trưởng, cán bộ Trung tâm đã tham gia giảng dạy tại trường đại học Lâm nghiệp và hướng dẫn tốt nghiệp Thạc sỹ. Công tác thông tin tư liệu và hợp tác quốc tế. Hoạt động thông tin tư liệu và hợp tác quốc tế của trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển trong năm 2005 đã thực hiện các hoạt động sau đây: Thực hiện nghiên cứu với Ngân hàng thế giới cùng với Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội, cụ thể là nghiên cứu thách thức chính trong tăng trưởng và giảm nghèo ở vùng núi phía Bắc. Tổ chức hội thảo và chuẩn bị công bố nghiên cứu nêu trên trong kỷ yếu năm 2005 của Viện. Chuẩn bị văn kiện dự án: “ Xây dựng khung định hướng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững nông thôn đồng bằng sông Cửu Long” với FAO. Chuẩn bị văn kiện dự án về đào tạo: “ Ứng dụng công nghệ GIS vào quy hoạch phát triển khu kinh tế” với Hà Lan. Năm 2005, 3 lượt cán bộ của Trung tâm đi thăm quan, hội thảo và học tập ở nước ngoài. 3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao của Trung tâm trong năm 2006. Năm 2006, Trung tâm đã chủ động, tích cực thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm trong các hoạt động dựa trên bài học kinh nghiệm đã thu được từ năm 2005. 3.2.1. Công tác tư vấn và hành chính Trong năm 2006, Trung tâm đã đẩy mạnh hơn công tác quản lý đối với các dự án của Viện mà Trung tâm trực tiếp quản lý, đặc biệt là tài chính và thành quả chuyên môn. Trong năm, Trung tâm cũng đã hoàn thành và nhận thêm nhiều dự án tư vấn, đề tài nghiên cứu. Công tác tư vấn hoạt động có nền nếp hơn. Công tác đào tạo. Tổ chức lớp học, thi môn chuyên ngành kinh tế phát triển. Tổ chức thành công kỳ thi tuyển nghiên cứu sinh khóa III. Tham gia cùng với các ban để xây dựng trường đại học quản lý và chính sách phát triển. Hướng dẫn báo cáo chuyên đề cho các nghiên cứu sinh khóa I. Soạn thảo, tổng hợp các tài liệu dùng trong đào tạo. Hoàn thành các dự án được giao làm chủ nhiệm hay làm đầu mối thực hiện. Công tác thông tin tư liệu và hợp tác quốc tế. Trong năm 2006, Trung tâm tiếp tục đẩy mạnh hơn công tác thông tin tư liệu phục vụ tư vấn và hợp tác quốc tế cụ thể đối với các dự án đang xây dựng. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao của Trung tâm trong năm 2007. 3.3.1. Công tác tư vấn. Công tác tư vấn hoạt động có nền nếp hơn, đặc biệt là công tác quản lý khi triển khai luật đấu thầu. Đã thẩm định chờ phê duyệt của Chính phủ 2 dự án quy hoạch tỉnh Phú Thọ và Lào Cai. Đang triển khai và sắp hoàn thành các quy hoạch tỉnh Ninh Bình, thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì và một số dự án khác. Đối với đề tài khoa học cấp Bộ đã hoàn thành đúng thời hạn và được thông qua. Trong năm cũng tiến hành trả lời công văn của các tỉnh huyện làm công tác tư vấn, đảm bảo đúng thời hạn. 3.3.2. Công tác đào tạo. Trong năm đã hoàn thành nhiều công việc như: Đối với đào tạo tiến sỹ: Soạn thảo công văn yêu cầu nghiên cứu sinh khóa 1,2,3 cần hoàn thành khối lượng công việc đề ra. Tuyển nghiên cứu sinh khóa 4 thành công vào quý II. Đồng thời chuẩn bị bảo vệ chuyên đề cho một số nghiên cứu sinh khóa 1, 2. Đối với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ: Năm 2007, trung tâm đã tiến hành tổ chức một số lớp bồi dưỡng công tác quy hoạch cho cả ba vùng Bắc, Trung, Nam. Đồng thời bồi dưỡng cho cán bộ, doanh nghiệp tỉnh Yên Bái, tổ chức lớp bồi dưỡng cho các cán bộ các tỉnh Nam Bộ tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phối hợp với Văn phòng Viện tổ chức lớp bồi dưỡng tiền công chức cho cán bộ, viên chức mới vào Viện. Đối với Học Viện Chính sách và Phát triển: giúp lãnh đạo Viện thẩm định, hoàn thành đề án thành lập Học Viện Chính sách và Phát triển. Tham gia chuẩn bị thành lập Học viện, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3.3.3. Công tác thông tin tư liệu và hợp tác quốc tế. Hoạt động đã được củng cố. Hiện tại đã có phó trưởng phòng phụ trách phòng. Trong năm 2007, hoạt động hợp tác quốc tế của Trung tâm như sau: Tham gia đàm phán và hỗ trợ các đoàn công tác của Việt Nam ra nước ngoài và của nước ngoài vào Việt Nam. Cùng với Viện tổ chức hội thảo lấy ý kiến phục vụ xây dựng chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Chuẩn bị để tiến hành hội thảo tại Việt Nam (Hàn Quốc) và đoàn đi công tác nước ngoài (Đài Loan). Phối hợp với Viện và WB tổ chức hội thảo theo chủ đề: “ Những vấn đề cơ bản để phát triển vùng”. Nguyên nhân thành công và ưu nhược điểm. 3.4.1. Nguyên nhân thành công. Do có sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Viện, đặc biệt là đồng chí Viện trưởng và đồng chí Giám đốc trung tâm phụ trách chung các hoạt động của Trung tâm. Do Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển đã chỉ đạo kịp thời và động viên cán bộ Trung tâm hoàn thành công việc. 3.4.2. Ưu điểm chung. Cán bộ Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển trẻ,tốt, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần học tập, tự vươn lên không sợ khó khăn gian khổ và có trách nhiệm với công việc nên đã hoàn cơ bản công việc được Viện giao. Có tinh thần học tập, tu dưỡng và phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc nên đã từng bước khẳng định được vị trí của mình. 3.4.3. Nhược điểm cơ bản. Các c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31002.doc
Tài liệu liên quan