MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . . .4
PHẦN I :KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 5
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG. Các hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang. . 9
1.1.Tiến trình phát triển của hệ thống thông tin quang . . 9
1.2.Các ưu điểm của hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang . .10
a. Hệ thống truyền dẫn quang có những ưu điểm sau . .10
b. Những nhược điểm trong truyền dẫn quang . .10
CHƯƠNG II.Một số cáp sợi quang .18
3.1. Ứng dụng của ống đệm trong cáp sợi quang .18
3.1.1.Các loại ống đệm . .18
a. Một sợi ống đệm lỏng . 18 b. Ống đệm nhiều sợi . 20
3.1.2.Ống đệm chặt . . .21
3.2. Cấu trúc tổng thể các loại cáp sợi quang . 22
3.2.1.Cấu trúc cáp chôn . .23
3.2.2.Cấu trúc cáp treo . .23
3.2.3.Cấu trúc cáp quang biển . . .25
3.2.4.Cấu trúc cáp trong nhà .25
25 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin quang với những ưu điểm về băng tần rộng, có cự ly thông tin cao. Đã có sức hấp dẫn mạnh đối với các nhà khai thác. Các hệ thống thông tin quang không chỉ đặc biệt phù hợp với các tuyến thông tin xuyên lục địa, đường trục và trung kế mà còn có tiềm năng to lớn trong việc thực hiện các chức năng của mạng nội hạt với cấu trúc linh hoạt và đáp ứng mọi loại hình dịch vụ hiện tại và tương lai.
Trong vòng mười năm qua, cùng với sự vượt bậc của công nghệ điện tử , viễn thông, công nghệ sợi quang và thông tin quang đã có những tiến bộ vượt bậc, giá thành không ngừng giảm tạo điều kiện cho việc ngày càng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực thông tin, công nghệ thông tin quang đã được khai thác phổ biến trên mạng lưới hiện nay chỉ là giai đoạn sự khởi khai phá các tiềm năng của nó. Như ta đã biết kỹ thuật và công nghệ thông tin quang có một tiềm năng vô cùng phong phú và công việc nghiên cứu phát triển còn đang tiến tới phía trước với một tiền đồ rộng lớn Báo cáo thực tập này được hoàn thành tại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ HÀ NỘI . Bản báo cáo này chỉ nói được một phần trong sợi quang nên đang còn nhiều hạn chế và thiếu sót vậy mong các thầy cô giúp đỡ nhiều.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Trước hết chúng tôi xin cảm ơn và gửi lời chào trân trọng tới Quý vị khách hàng đã quan tâm và ủng hộ chúng tôi trong thời gian qua.
Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, hoạt động trong lĩnh vực Đầu tư, thi công xây lắp các công trình bưu chính viễn thông, tin học, điện nhẹ… Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông đã khẳng định vững chắc tên tuổi của mình trên thị trường cả nước sau gần 20 năm xây dựng và trưởng thành.
Hướng tới mục tiêu phát triển hơn nữa trong tương lai, chúng tôi luôn đem đến cho khách hang sử dụng dịch vụ điện thoại internet truyền hình chất lượng, tiện ích và hiệu quả. Chúng tôi hiểu rằng sự quan tâm của Quý khách hàng là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của công ty chúng tôi trong thời gian qua cũng như trong tương lai, và chúng tôi luôn phấn đấu để nhận được điều đó nhiều hơn nữa.
1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tiền thân là Trung tâm Kỹ thuật Điện nhẹ Viễn thông, thành lập năm 1989, năm 2000, công ty đổi thành Công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông theo quyết định số 939/QĐ TCBĐ ngày 11/10/2000 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Trung tâm Kỹ thuật Điện nhẹ Viễn thông thành Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông.
Năm 2006, cổ phiếu của công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đến nay, công ty chúng tôi đã phát triển và lớn mạnh trong khắp cả nước với 5 xí nghiệp xây lắp, 1 công ty sản xuất cáp quang, 1 công ty liên doanh sản xuất điện thoại, 1 xí nghiệp tư vấn thiết kế và 1 trung tâm tin học viễn thông.
2.CHIẾN LƯỢC
Mục tiêu của chúng tôi đó là tiếp tục khẳng định vị trí của mình và phấn đấu trở thành đơn vị đứng đầu trong cả nước trong lĩnh vực thi công, xây lắp, sản xuất cáp và thiết bị viễn thông cũng như là các lĩnh vực khác về Điện nhẹ Viễn thông. Bên cạnh đó, chúng tôi mong muốn được trở thành đối tác tin cậy trong khu vực Đông Dương. Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi tập chung vào 4 chiến lược sau:
* Dẫn đầu về chất lượng và dịch vụ: Chiến lược của LTC là cung cấp dịch vụ tốt nhất và chất lượng tốt nhất đến tất cả các đối tác để cùng đối tác đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là mục tiêu hàng đầu của chúng tôi. Bên cạnh đó, chúng tôi cam kết sẽ cung cấp đến đối tác với mức giá cạnh tranh nhất.
* Trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực Điện nhẹ Viễn thông: Năm 2008, công ty chúng tôi là một trong 3 công ty đứng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây lắp, thi công các công trình Viễn thông, cũng như là cung cấp các sản phẩm cáp và thiết bị viễn thông... Chúng tôi mong muốn tiếp tục củng cố vị trí này và phần đấu trở thành công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực Điện nhẹ Viễn thông
* Trở thành đối tác tại khu vực Đông Dương: Với chiến lược đầu tư và là đối tác tin cậy của hầu hết các công ty, tổ chức ở Việt nam, chúng tôi tập trung tiếp tục tối đa hóa giá trị của công ty cũng như đối tác tại Việt nam đồng thời vươn rộng ra khu vực Đông Dương.
* Sự đổi mới trong tương lai: Chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho khách hàng những sản phầm và dịch vụ Điện nhẹ Viễn thông tiên tiến nhất để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, và điều này là nhân tố thành công của chúng tôi trong thời gian qua. Để trở thành nhà dẫn đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây lắp và thi công các công trình viễn thông và cung cấp các sản phẩm cáp và thiết bị viễn thông tại Việt nam và vươn ra thị trường Đông Dương, công ty LTC sẽ nuôi dưỡng, đầu tư nguồn nhân lực cũng như tận dụng tối đa các nguồn lực khác của công ty.
3.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Từ một trung tâm làm công tác xây lắp điện nhẹ các công trình do Công ty Công trình Bưu điện giao, đến nay Công ty Cổ phần Điện Nhẹ Viễn Thông đã phát triển lớn mạnh, theo mô hình đa dạnh hoá ngành nghề, góp phần tham gia vào nhiều dự án, công trình trọng điểm của Quốc gia. Các sản phẩm dịch vụ của công ty bao gồm:
Sản xuất và cung cấp sản phẩm Cáp quang, thiết bị viễn thông
Tư vấn, khảo sát các công trình điện nhẹ viễn thông, điện lạnh, điện, điện tử tin học.
Sản xuất kinh doanh phụ kiện xây lắp, vật tư thiết bị chuyên ngành Điện nhẹ Viễn thông tin học.
Thi công xây lắp các công trình Điện nhẹ Viễn thông, điện, điện lạnh, điện tử tin học, các hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước, cầu thang máy, các công trình thông tin bưu điện, các công trình dân dụng, công nghiệp
Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán công trình Điện nhẹ viễn thông đối với các công trình thông tin lien lạc, bưu chính viễn thông, thiết kế mạng máy tính, mạng thông tin lien lạc, hệ thống camera quan sát.
Thẩm định thiết kế các công trình: thông tin lien lạc, bưu chính viễn thông…
Đầu tư xấy lắp, xây dựng và cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông.
Lắp đặt thi công các đường dây tải điện đến 35KV
Xây lắp các công trình phát thanh truyền hình.
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hóa.
4.TỔ CHỨC BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY:
Ông Nguyễn Quốc Khánh Chủ tịch HĐQT - Giám đốc
Ông Đôn Văn Thanh Thành viên HĐQT
Ông Lương Quí Thăng Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Tiến Viện Thành viên HĐQT
Ông Phạm Thanh Tân Thành viên HĐQT - Thành viên BKS
Ông Lê Tuấn Vũ Kế toán trưởng
Ông Lê Văn Luy Phó Giám đốc
Ông Phùng Văn Nghĩa Trưởng BKS
Ông Hoàng Hải Đường Thành viên BKS
5.MÔ HÌNH TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Giám đốc trung tâm
Kinh doanh phân phối
Nghiên cứu và sản xuất
Phòng CNTT & ĐTVT
Phòng Điện- Điện tử
Phòng kinh doanh thiết bị
Phòng hồ sơ dự án
Phòng nghiên cứu thiết kế
Xưởng sản xuất
Phòng bảo hành
Phòng kế toán
Phòng vật tư và sản phẩm
6.NỘI DUNG CÔNG VIỆC TẠI CƠ SỞ :
Hướng dẫn và thực hiện cách hàn cáp quang
Ứng cứu các đường dây bị đứt , kéo cáp quang
Lắp đặt các thuê bao sử dụng cáp quang mới
PHẦN II :NỘI DUNG BÁO CÁO CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN QUANG
1.TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG
Từ xa xưa loài người đã biết sử dụng ánh sáng để truyền thông tin nhờ tín hiệu khói hay ánh sáng phản xạ ra gương....
Ý tưởng truyền ánh sáng trong sợi thuỷ tinh có thể coi bắt nguồn từ thí nghiệm về ‘’ suối ánh sáng ‘’ của john Tydll ở anh vào thế kỷ thứ 19
( năm1870).Người ta quan sát ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng, có thể truyền qua một dòng nước hẹp do hiện tượng phản xạ toàn phần .
Các thí nghiệm đầu tiên về truyền dẫn ánh sáng qua sợi thuỷ tin được thực hiện ở đức vào năm 1930. Do các sợi thuỷ tin lúc bây giờ chỉ có một lớp chiết xuất nên dễ gãy và suy hao rất lớn .
Sự phát minh laser vào đầu năm 1960 đã cho phép phát triển những ứng dụng mới trên sợi quang.Sau khi laser ra đời, người ta đã thực hiện những hệ thống thông tin quang thử nghiệm ,lấy không khí làm môi trường truyền dẫn như thông tin bằng sóng vô tuyến. Nhưng việc truyền ánh sáng trong không khi thường bị hạn chế bởi điều kiện hạn chế do tính truyền thẳng của tia cũng như các điều kiện thời tiết như mưa bão, sương mù,nhiệt độ thay đổi..., làm cho thông tin mất ổn định hơn sóng vô tuyến .Người ta dự tính có thể truyền qua những khoảng cách xa nhờ sợi quang, nhưng suy hao của sợi quang ở thời điểm này là rất lớn ( 1000dB/km vào năm 1967 ). Do vậy ,việc sử dụng sợi quang chỉ là hạn chế ở những khoảng cách ngắn và trong phòng thí ngiệm
Vào năm 1970 người ta chế tạo thành công sợi quang bằng Silic có suy hao 20 dB/km.
Năm 1976 ,hệ thống thông tin bằng sợi quang dài 10km lần đầu tiên được lắp đặt tại Atlanta (Mỹ) với tốc độ 45Mbit/s .
Với những tiến bộ đạt được trong việc chế tạo các linh kiện vi điện tử , điện quang và những công nghệ mới như khuếch đại quang, ghép kênh theo bước sóng, đã giúp chúng ta thực hiện các hệ thống truyền dẫn có tốc độ đến 40 G bit/ s với cự li đến hàng nghìn Km (tuyến SEA - ME - WE 3)
Các hệ thống truyền dẫn quang không những được sử dụng ngày càng nhiều trong mạng viễn thông mà còn thêm nhiều ứng dụng trong hệ thống công nghiệp và dân dụng .
2.CÁC ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN CÁP SỢI QUANG
2.1hệ thống truyền dẫn quang có những ưu điểm sau
Độ rộng băng tần lớn (khoảng 15 THz ở nm) và suy hao thấp (0,2 – 0,25
dB / KM ở bước sóng 1550nm). độ rộng băng tần lớn và suy hao thấp điều này cho phép truyền dẫn tốc độ bit cao trên cự li rất xa.
Sợi quang không bị ảnh hưởng của nhiễm điện từ .
Tính an toàn và tính bảo mật cao do không bị rò sóng điện từ như cáp kim loại. Sợi quang có kích thước nhỏ, không bị ăn mòn bởi a xit, kiềm, nước có độ bền cao.
Hệ thống truyền dẫn quang có khả năng nâng cấp dễ dàng lên tốc độ bit cao hơn bằng cách thay đổi bước sóng công tác và kỹ thuật ghép kênh. 2.2Nhược điểm của hệ thống truyền dẫn quang
Không truyền dẫn được nguồn năng lượng có công suất lớn , chỉ hạn chế ở mức công suất cở vài miliwat.
Tín hiệu truyền bị suy hao và giãn rộng, điều này làm hạn chế cự li hệ thống truyền dẫn. Thiết bị đầu cuối và sợi quang có giá thành cao so với hệ thống dùng cáp kim loại .
Hệ thống thông tin quang yêu cầu cấu tạo các linh kiện rất tinh vi và đòi
hỏi độ chính xác tuyệt đối là trong việc hàn nối là phức tạp.
Việc cấp nguồn điện cho các trạm trung gian là khó vì không lợi dụng
CHƯƠNG: III
MỘT SỐ CÁP SỢI QUANG
2.1.ỨNG DỤNG CỦA ỐNG ĐỆM TRONG CÁP SỢI QUANG
Trong hầu hết các ứng dụng của sợi quang đa mode và đơn mode đều phải tăng cường khả năng trống đỡ các ảnh hưởng từ bên ngoài. chăng hạn khi sợi quang đa mode và đơn mode đều phải tăng khả năng chống đỡ các ảnh hưởng từ bên ngoài. Chẳng hạn khi sợi bị kéo căng hoặc uốn cong quá mức thì suy hao của sợi tăng lên. Hoặc sợi ngâm trong nước dài ngày thì tốc độ bảo hoà nhanh hơn suy hao của sợi tăng, sợi sẽ dòn và dễ gẫy vì thế trước khi sử dụng phải đặt sợi quang trong ống nhựa gọi là ống đệm để bảo vệ nếu cáp quang ngoài trời thì người ta phải sử dụng ống đệm một sợi hoặc hai sợi ngược lại cáp có hàng trăm sợi phải bao gồm các ống đệm nhiều sợi.2.1.1.Các loại ống đệm
Một sợi ống đệm lỏng
Đây là một ống plastic đường kính bé bên trong đặt một sợi quang đã có võ bọc thứ nhất ( có hai lớp) nhờ vậy mà sợi chống biến dạng và chống va đập rất có hiệu quả, (hìng 3.1a). ống nhựa phải giữ được hình dạng khi nhiệt độ môi trường thay đổi, dai,không nhạy cảm với lão hoá và nềm mại ống đệm lỏng một sợi phải có các đặc tính của một phần tử cấu trúc cơ bản và được sử dụng phổ thông.Ống đệm gồm một lớp bảo vệ bên trong có hệ ma sát thấp và một lớp bên ngoài bảo vệ sợi chống lại các tác động cơ học nhờ các vật liệu gốc khác nhau mà ống có khả năng hoạt động trong phạm vi rộng các điều kiện của môi trường sơị quang có một khoãng không gian tự do bên trong ống và dài hơn ống nên dịch chuyển dễ dàng của sợi.
Ở trạng thái tĩnh, sợi quang nằm tại vị trí tâm của ống. Do ống đệm phải bện quanh các phần tử trung tâm nên ống và sợi có chiều dài vượt chiều dài của cáp. Chiều dài tăng thêm này phụ thuộc vào bán kính lõi bện, đường kính ống và độ dài bước bện . Nhờ bện mà khi cáp bị kéo căng hoặc co lại do nhiệt độ thấp nhưng sợi không bị dãn hoặc không vượt phạm vi cho phép .
Hình 2.1.1 Các loại đệm lỏng một sợi và nhiều sợi
Ưu điểm cơ bản của ống đệm lỏng là dễ bóc ống khi hàn nối sợi , do đó thời gian chuẩn bị đầu sợi trước khi hàn được rút ngắn .( hình 3.2.) thể hiện vị trí của sợi trong ống đệm lỏng ở một số trường hợp đặc biệt . ( hình 3.2.a) thể hiện vị trí của sợi khi cáp ở trạng thái bình thường .( hình 3.2.b) là vị trí của
sợi khi cáp bị kéo căng . ( hình 3.2.c) vị trí của sợi khi cáp bị co .
a) Phần tử trung tâm
Sợi quang
ống đệm
b) c)
Hình 2.1.2 Vị trí của sợi trong ống đệm lỏng một sợi
Khi cáp bị kéo căng thì sợi chuyễn về phía trong. Phụ thuộc vào thiết kế ống đệm mà độ dãn của cáp chỉ ảnh hưởng đến độ dãn của sợi khi chiều dài cuả cáp tăng thêm 0,5¸ 1% . Nếu cáp dãn vượt trị số cho phép này thì suy hao của sợi bắt đầu tăng . khi cáp bị co trong phạm vi cho phép thì sợi chuyễn về phía ngoài , do đó bán kính cong vẫn nằm trong phạm vi cho phép và suy hao của sợi vẫn không tăng.
Ngoài ống đệm lỏng một sợi còn có đệm lỏng một sợi trong rãnh( hình.Của lõi rãnh chử V, hoặc trong rãnh của lõi cáp băng dẹt ( hình 3.1c).
Ống đệm lỏng nhiều sợi
Ống đệm lỏng một sợi rất tiện lợi cho ứng dụng trong thực tế những ống đệm như vậy có đường kính rất bé, khoãng từ 1,4¸2mm và được sử dụng để chế tạo cáp có tối đa 14 sợi , ống đệm lỏng một sợi cũng có khả năng sử dụng để thiết kế và chế tạo cáp có nhiều hơn 14 sợi. Tuy nhiên cấu trúc của cáp như vậy trở nên phức tạp, đường kính ngoài lớn và trọng lượng cũng tăng đáng kể điều đó dẫn đến ứng dụng trong thực tế của cáp rất khó khăn và không thích hợp cho nên để khắc phục nhược điểm trên người ta thay thế ống đệm 1 sợi bằng ống đệm chứa 2 - 12 sợi đa mode hoặc đơn mode và tăng đường kính ngoài của ống một ít đây chính là ống đệm lỏng nhiều sợi ống đệm lỏng to nhất chứa tới 20 sợi.
Các sợi quang bên trong ống đệm to đều được bện , đường kính ngoài của ống chứa 12 sợi khoãng 5,9 mm . Do bện mà chiều dài của sợi vượt chiều dài của ống khoãng 0,7¸0,8mm . ( hình 3.3 ) cho thấy điều này .
Hình 2.1.3 Sợi được bện trong ống đệm lỏng loại to
Ống đệm chặt
Cách đơn giản để bảo vệ quang là dùng một ống plastie bọc trực tiếp bên ngoài sợi được gọi là ống đệm chặt
Sợi quang
Ống đệm
Hình 2.1.4.Ống đệm chặt
2.2.Cấu trúc tổng thể các loại cáp sợi quang
Cáp sợi quang gồm phần lỏi và phần vỏ. Phần lỏi có phần tử gia cường các ống đệm hoặc các khối đệm. Các sợi dây đồng dùng cho cáp nguồn, các
phần đệm và chất đều đầy. Cấu trúc cụ thể của phần lõi được trình bày chi tiết trong các mục trên đây . Phần vỏ cáp có cấu trúc khác nhau tuỳ từng loại cáp. Nói chung, phần vỏ cáp gồm các phần tử sau đây: vỏ PE thứ nhất bao bọc bên ngoài lõi cáp dài khoãng 1mm, vừa làm chức năng chống ẩm, vừa đóng vai trò lớp cách điện( nếu cáp có dây cấp nguồn ) tiếp theo là lớp chống ẩm và chống gặm nhấm bằng băng nhôm tráng nhựa hai mặt . loại này được dùng cho cáp cống, hoặc băng thép mạ kẽm gợn sóng để gia cường cho cáp chôn
ngoài cùng là lớp vỏ bọcPE dài khoãng 1,5mm¸1,9mm.
Ngăn cách không cho nước thấm theo chiều dọc như cáp đứt hoặc để ngoài trời . Hợp chất điều đầy phải có các thành phần không gây hại cho các phần tử khác của cáp , có hệ số dản nở thấp và không làm phình vỏ PE . Một lớp keo dính nóng chảy bọc quanh lõi cáp vừa làm lớp chắn , vừa dính lõi cáp với vỏ cáp.
Nếu không yêu cầu chống nước thấm dọc vỏ cáp , chẳng hạn cáp trong nhà thì không cần điều đầy lõi . Để bảo vệ các phần tử bện trong lõi cáp, chỉ cần quấn một vài lớp mỏng bằng các băng plastic. Việc nhận dạng nhờ các sợi chỉ đặt song song với trục cáp và phía ngoài phần tử bện. Chẳng hạn cáp Siemens có màu xanh lá cây – trắng - đỏ – trắng và cáp của Siecor là đỏ - đỏ - xanh lá cây -- đen. Nếu khách hành yêu cầu thì đặt một băng giấy giữa vỏ và lõi cáp rộng khoãng 6mm có đánh dấu chiều dài theo mét liên tục.
2.2.1.Cấu trúc cáp chôn
Các yêu cầu và đặc tính của cáp chôn trực tiếp đơn giản hơn cáp cống và
đặc tính cần bổ sung một lớp vỏ kim loại để tránh rủi ro khi đào bới. Lớp bảo vệ có thể là lớp thép có gợn sóng hoặc lớp dây thép ngoài cùng là vỏ bảo vệ Plastic
Hình 2.2.1.Mặt cắt ngang cáp chôn trực tiếp
2.2.2.Cấu trúc cáp treo
Có cáp tự treo và cáp có dây treo bên ngoài . Cáp có dây treo bên ngoài không đòi hỏi chịu lực căng lớn , nhưng phải có đặc tính cơ và nhiệt tốt . Đặc biệt khi treo ở vùng có băng giá hoặc có gió mạnh ( hình 1.a)
Cáp treo chịu ứng suất cơ và nhiệt cao. Loại cáp này phải đảm bảo cường độ căng cao cho sợi an toàn. Chính vì vậy sợi dây treo được cấu tạo từ nhiều sợi thép bện với nhau gôm 7 sợi. Trung tâm của các ống đệm lỏng một sợi có phần từ gia cường bằng thép một lớp lá nhôm mạ kẽm bao bọc bên ngoài các ống đệm chống ẩm ngoài cùng là lớp bảo vệ PE (hình số
(1.a) (1.b)
Hình 2.2.2.Cấu trúc cáp treo
2.2.3.Cấu trúc cáp quang biển
Trong cáp quang biển chỉ sử dụng sợi đơn mode. Vì cáp quang biển thường lắp đặt cho các tuyến thông tin quốc tế. Khi thiết kế các tuyến cáp quang biển. Phải đảm bảo độ tin cậy cao, đặc tính cơ học và truyền dẫn ổn định trong suốt thời gian sử dụng , tối đa là 25 năm Cáp của các nhà sản xuất khác nhau có cấu trúc khác nhau chút ít , nhưng đều có cấu trúc cơ bản như( hình 3.9 ).
Hình 2.2.3Cấu trúc cơ bản của cáp quang biển.
2.2.4. Cáp trong nhà
Cáp trong nhà có vỏ bảo vệ bên ngoài bằng PVC là rất cần thiết để lắp đặt trong nhà cao tầng. Phụ thuộc yêu cầu mà sử dụng sợi đa mode hay đơn mode cáp từ ngoài được dẫn vào hộp phân phối sợi, phân phối tới thiết bị đầu cuối của khách hàng, cáp trong nhà cũng có đặc tính như cáp ngoài trời số cáp tối thiểu là 1 hoặc tối đa là 6, các sợi được đặt trong ống đệm chặt để cường kính ngoài bé và khoảng 3,5mm cáp có phần tử gia cường phi kim loại bằng thuỷ tinh hoặc sợi aramid, vỏ PVC dày 0,9mm và khó bắt lửa.
Hình 2.2.4 cáp trong nhà
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP HÀN SỢI QUANG
Việc thi công cáp quang hiện tại, không thể thiếu máy hàn cáp quang, tuy nhiên để hiểu rõ hơn về máy hàn cáp quang, chọn loại máy hàn như thế nào, có bao nhiêu nhà sản xuất máy hàn, chất lượng từng loại ra sao, máy hàn nào là phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình thì đó lại là câu hỏi không dễ gì trả lời.
3.1 Máy hàn cáp quang
Máy hàn cáp quang là một thiết bị dùng để nối hai sợi cáp quang lại với nhau, sợi cáp quang này được dùng để truyền thông tin trên nền quang.
Hiện nay chủ yếu có những loại sợi quang thông dụng sau: SM, MM, DS、NZ-DS、EDF. Đây là những loại sợi được thiết kế trong truyền thông tin. Máy hàn quang được thiết kế để nối những loại sợi quang trên.
Để nối hai sợi quang thủy tinh lại với nhau cần phải nung nóng chúng lên trên 1000 độ để hai sợi này nóng chảy và gắn lại với nhau. Để làm được điều này, người ta dùng hai điện cực và phóng hồ quang giữa hai điện cực đốt nóng hai sợi quang. Đó là bản chất nguyên lý nối hai sợi cáp quang
Hình3.1 máy hàn cáp quang
Các loại máy hàn
Về phương pháp chia các loại máy hàn thì có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên có thể chia ra các máy hàn cáp quang hiện nay như sau:
Chia theo công nghệ:
Máy hàn cáp quang dạng gắn lõi (tạm dịch): tiêu biểu cho loại máy hàn này là: Fujikura FSM-60S, FSM-50S, Innoinstrument IFS-7, Sumitomo Type 39, Type 37, Furukawa S177A
Máy hàn cáp quang dạng gắn vỏ (tạm dịch): tiêu biêu cho loại máy hàn này là: Fujikura FSM-18S, Fitel S122A, Sumitomo Type 25s...
Chia theo công dụng
Máy hàn cáp quang dùng cho sản xuất:
Máy hàn cáp quang dùng thi công mạng truyền dẫn:
Máy hàn cáp quang thi công thuê bao FTTH, FTTX
Máy hàn cáp quang trong phòng thí nghiệm...
Những nhà thương hiệu máy hàn trên thê giới
Hiện tại thị trường về cáp quang chưa được dùng phổ biến như ở cáp đồng, đặc biệt về công nghệ sản xuất máy hàn và thiết bị thi công chưa được phổ biến rộng rãi lên số lượng hãng sản xuất máy hàn cáp quang là không nhiều, hiện tại có một số hãng nổi tiếng sau:
Corning - Mỹ, Corning là hãng đầu tiên sản xuất sợi quang thành công của thế giới và là hãng đầu ngành về sợi quang, cáp quang, dụng cụ thi công và máy hàn cáp quang.
Inoinstrument - Hàn Quốc, là hãng đầu ngành về sản xuất máy hàn cáp quang, sản phẩm chất lượng hàng đầu trong thị trường máy hàn sợi quangi.
3.2 Lý do cần nối sợi quang
Do nhưng hạn chế về kỹ thuật chế tạo cáp sợi quang , phương pháp lắp đạt trên chiều dài của cuộn cáp nói chung có hạn . Khoảng cách giữa hai trạm thông tin quang thường dài hơn chiều dài của cuộn cáp .
Do đó cần phải nối các sợi cáp quang lại với nhau . Ngoài ra ở mỗi trạm thông tin quang cần phải nối các linh kiện sợi quang với các linh kiện thu phát quang . Có nghĩa lf ta cần phải nối giữa sợi cáp quang với nhau hoặc là nối giữa dây quang và dây nhảy
Định nghĩa 1 mối hàn
Một mối hàn gồm 2 sợi quang được nung chảy cùng với nhau .Mối hàn được thực hiện bằng máy , thực hiện 2 chức năng cơ bản : xếp sợi thẳng hàng và nung chảy chúng lại với nhau bằng cách sử dụng hồ quang điện .
Về lý thuyết ,nếu ta có tay cứng chắc và 1 cái bạt lửa nóng , ta có thẻ tạo ra 1 mối hàn .Trên thực tế , điều này không thể thực hiện được vì cần có đọ chính xác và nhiệt độ thích hợp . Vì vậy máy hàn xuất hiện .
Định nghĩa về mối hàn cơ (Mechanical splice)
Mối hàn cơ là mố nối quang của 2 hay nhiều sợi quang được xếp thẳng hàng và giư chặt bằng 1 chi tiết có kích cỡ 1 đinh lớn .Các sợi không được kết hợp cố định mà chỉ được dính vào nhau 1 cách chính xác để ánh sang có thẻ truyền qua từ sợi này qua sợi kia .
3.3Cách thực hiện một mối hàn cơ bản
Cách thực hiện mối hàn gồm 4 bước cơ bản
Bước 1 :chuẩn bị sợi quang
Bước 2 : cắt sợi , và làm sạch đầu sợi quang
Bước 3: đốt nóng sợi quang
Bước 4 :Tạo bảo vệ cho sợi quang
Bước 1: chuẩn bị sợi quang : dùng dao sắc gọt lớp vỏ bên ngoài của sợi cáp quang , chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi (core) và lớp bọc (cladding) . Kế tiếp là lau sợi băng alcohol 90 độ . Yêu cầu càn phải đạt độ sạch cao . Sau khi dã lau sạch đầu sợi quang . ta đưa co nhiêt. Chuẩn bị cho khâu bảo vệ
Bước 2: cắt sợi : thực hiện vết cắt thẳng . Yêu cầu của vết cắt là .Cắt phẳng , không mẻ , không lồi ở mép , mặt cắt không dính bụi hay các chất bẩn khác , mặt cắt phải vuông góc với trục của sợi . quy trình cắt tương tự cắt kính cửa sổ . đưa sợi quang vào dao cắt giữ chặt và đẩy nhanh dao cắt . nhưng cần độ khéo léo hơn . Sau khi công việc cắt hoàn thành thì ta chuẩn bị dưa sang khâu đốt nóng .Xem thì rất dễ nhưng cần đọ chính xác rất cao . giá của mỗi dao cắt cũng rất đắt khoảng từ 1000$ đến 2000$.
Bước 3 : Đốt nóng sợi , xếp thẳng hàng 2 sợi quang lại với nhau , điều chỉnh 2 sợi quang đòng trục vào dãnh của nmays hàn . Đồng thời kiểm tra lại mối nối , nếu mối nối hỏng , hay mẻ ta lại phải thực hiện lại các thao tác như trên .sau khi hoàn thành công tác kiểm tra ta ấn nút tự hàn cuả máy . Máy sẽ tự động điều chỉnh khoảng cách giữa 2 đầu sợi quang. Máy sẽ phóng ra tia lửa điện để đốt nong 2 đầu sợi quang nhằm thực hiện sự hàn nối .
Bước 4: bảo vệ : ta dưa sợi co nhiệt ra mối hàn vừ hàn xong , dặt đúng tại vị trí vừ hàn . chuyển sang khâu đốt nóng dây co nhiệt (heat shrinkable tube) nhằm đảm bảo cho sợi quang không bị dứt và gia cố thêm cho sợi quang .
3.4Các yếu tố quyết định một “mối hàn tốt
Kỹ năng của người sử dụng: mức độ làm sạch hai đầu sợi quang, hoạt động của các thiết bị cắt sợi để tạo vết cắt tốt, khả năng phát hiện và sửa trước các sự cố. Máy hàn: rãnh hình chữ V, xếp thẳng hàng lớp vỏ phản xạ ngược lại với sắp xếp lõi, các điều chỉnh thích hợp. Nguồn điện cung cấp cho máy hàn ổn định để máy hàn hoạt động tốt. Sợi: có chất lượng hình học tốt.Ngoài ra, các yếu tố môi trường cũng ảnh huởng đáng kể. Nhiệt độ nóng lạnh làm ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn, ta xử lý bằng cách tăng, giảm dòng điện hàn. Độ ẩm có thể ảnh hưởng đến độ sạch của các điện cực. Cách thực hiện 1 mối nối cơ: Tương tự cách thực hiện 1 mối hàn nhưng bước 3 hơi khác một chút.Bước 1: Chuẩn bị sợiBước 2: Cắt sợiBước 3: Ghép nối sợi bằng lực cơ học(không nung nóng)Bước 4: Bảo vệ sợiBước 1: tương tự thực hiện mối hànBước 2: tiến hành cắt sợi theo cách giống như đối với mối hàn nhưng độ chính xác không yêu cầu cao. Dao cắt cũng không cần tốt như đối với mối hàn(Giá 1 con dao sử dụng cho mối nối cơ 200$-1000$).Bước 3: Ghép các sợi lại với nhau bằng cách đặt chúng gần nhau và giữ chúng lại bằng vùng nối cơ mà không cần nung nói sợi.Bước 4: Bản thân mối nối cơ đã tự bảo vệ cho chính chúng. Thiết bị hàn ghép làm việc như thế nào Lấy hai đầu sợi quang cần ghép, tạo ra 1 nhiệt độ nóng chảy giữa chúng, ghép chúng lại với nhau với tốc độ nhanh hơn tốc độ nóng chảy. Kết quả là sẽ tạo được sợi quang liên tục.Hầu hết các máy hàn đều sử dụng các camera để quan sát các sợi và hiển thị lên màn hình LCD, khi hiển thị trên LCD, các sợi luôn được phóng đại đến một mức độ nào đó nhằm cho phép người sử dụng có thể quan sát được quy trình ghép nối cũng như dễ phát hiện tình trạng của dao cắt hay các sợi bị dơ. Hàn nối sợi quang là một ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thuc tap viettel.doc