Báo cáo thực tập tại VNPT

Mục lục

Chương 1. Giới thiệu về EVNTelecom 6

Chương 2. Kết cấu tổ chức của EVNTelecom 7

1. Các đơn vị trực thuộc

2. Các đơn vị tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông

Chương 3. Mạng truyền dẫn của EVNTelecom 8

Chương 4. Tổng đài và phân bố thuê bao 13

Chương 5. Công nghệ truyền dẫn SDH 16

1. Giới thiệu SDH 16

2. Cấu trúc khung SDH 16

a) Cấu trúc khung STM-N 16

b) Cấu trúc ghép kênh SDH 18

3. Kết luận 19

Chương 6. Thiết bị truyền dẫn SDH S385 21

1. Những chức năng hệ thống 21

2. Cấu trúc phần cứng của hệ thống 29

3. Card và slot 34

4. Ứng dụng của các dịcu vụ cơ bản 39

5. Bảo vệ ở cấp Hardware 39

6. Bảo vệ ở cấp độ mạng 41

7. Thời gian chuyển mạch bảo vệ 41

Từ viết tắt 43

 

doc44 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 49 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại VNPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6/64 OSN3500 ž STM – 64 OSN2500 ž STM – 64 OSN1500 ž STM – 64 Metro 1050 ž STM – 4 Thiết bị của ZTE: S385 ž STM – 16/64 S360 ž STM – 16 S330 ž STM – 16 S325 ž STM – 4 S320 ž STM – 4 Chương 5: Công nghệ truyền dẫn SDH Giới thiệu SDH: Tiền thân của SDH là PDH, một công nghệ phân cấp cận đồng bộ. PDH có những khuyết điểm nên SDH ra đời với những ưu điểm hơn PDH. Nhược điểm của PDH: Việc tách/xen các luồng 2Mbps phức tạp làm giảm độ tin cậy cũng như chất lượng của hệ thống. Khả năng giám sát và quản lý mạng kém. Do trong các khung tín hiệu PDH không có đủ các byte nghiệp vụ để cung cấp thông tin cho điều khiển, quản lý, giám sát và bảo dưỡng hệ thống. Thiết bị PDH cồng kềnh, các thiết bị ghép kênh và thiết bị đầu cuối thường độc lập với nhau. Thiếu chuẩn chung cho hệ thống đường truyền tốc độ cao. Ưu điểm của SDH: Giao diện: Giao diện điện: có các cấp tốc độ chuẩn Mức cấu trúc truyền dẫn tín hiệu cơ sở là STM-1 (155Mbps) Giao diện quang: giao diện quang được thông qua chuẩn chung toàn cầu. Phương pháp ghép kênh: xen byte, đồng bộ Tính tương thích: mạng SDH va PDH có thể kết nối với nhau. Cấu trúc khung SDH: Cấu trúc khung STM-N: STM-1 là cấu trúc cơ sở của SDH, có kích thước 270 cột, 9 hàng và được truyền theo thứ tự từng hàng từ trái sang phải, từ trên xuống, việc truyền mỗi byte được bắt đầu bằng bit có ý nghĩa nhất. Một khung STM-1 truyền hết trong 125ms ứng với tốc độ của khung STM-1 là : 8000khung/s x 9hàng/khung x 270byte/hàng x 8bit/byte = 155,52 Mbps. Để có được luồng tín hiệu tốc độ cao hơn, người ta tiến hành ghép các luồng STM tốc độ thấp hơn lại thành luồng STM cao hơn, quá trình ghép được thực hiện theo nguyên tắc xen byte. RSOH (Regenerator Section Overhead) : quản lý tòan bộ khung STM-N, được xác định vị trí : dòng 1 ÷ 3. cột 1 ÷ 9. MSOH (Multiplex Section Overhead) : quản lý từng khung STM-1 trong khung STM-N, được xác định vị trí : từ dòng 5 ÷ 9, cột 1 ÷ 9. AU-PTR : xác định vị trí của tín hiệu tốc độ thấp trong trường payload của khung STM, được xác định vị trí dòng 4, cột 1 ÷ 9. PAYLOAD : trường chứa những tín hiệu tốc độ thấp và POH (Path Overhead), xác định vị trí dòng 1 ÷ 9, cột 10 ÷ 270. Những bytes POH được thêm vào để giám sát và điều khiển. Cấu trúc ghép kênh SDH : Trong đó : Container C : là phần tử cơ bản chứa các byte tải trọng thuộc một trong các luồng số cận đồng bộ PDH. Container ảo VCn : bao gồm các container được bổ sung thêm phần mão đầu POH. Các byte mão đầu đường dẫn POH chứa các thông tin điều khiển giám sát tuyến nối giữa các VC. Đơn vị luồng nhánh TUn : chứa các VC tương ứng. Đơn vị nhóm các khối nhánh TUG : có nhiệm vụ sắp xếp các khối nhánh thành luồng số có tốc độ cao hơn và chuyể đến các VC bậc cao. Đơn vị quản lý AUn : được tạo thành bằng cách thêm con trỏ vào các VC bậc cao và nó có vị trí cố định trong STM-1, đồng thời thể hiện mối quan hệ về pha giữa VC bậc cao với khung STM-1. Đơn vị quản lý nhóm AUG : nhiều AU có thể được ghép xen byte tạo thành một nhóm AUG và có cấu trúc gần giống STM-1. Mặc dù có nhiều cách ghép nhưng người ta thường sử dụng những luồng ghép cơ bản : “mapping”: thủ tục những luồng tín hiệu phụ, tốc độ thấp được điều chỉnh cho thích nghi với cấu trúc tín hiệu chuẩn tại biên của mạng SDH, ví dụ E1 vào VC-12. “alignment”: thủ tục để thêm TU-PRT hoặc Au-PTR vào VC-12, VC-3 hoặc VC-4. Giá trị con trỏ xác định một cách không đổi vị điểm bắt đầu của VC. Vì vậy mà đầu cuối thu có thể tách một cách chính xác VC tương ứng. “multiplexing”: thủ tục mà theo đó những TU được tổ chúc vào VC cao hơn hoặc vào khung STM-N bằng cách xen byte. Kết luận : SDH mang lại nhiều lợi ích cho nhà cung cấp : Tốc độ truyền dẫn cao : tốc độ truyền dẫn có thể đạt tới 10Gbps, do đó phù hợp với các mạng đường trục, mạng lõi. Chức năng xen/rớt đơn giản, dễ dàng chèn những luồng tốc độ thấp vào luồng tốc độ cao, cũng như lấy các luồng tốc độ thấp ra khỏi các luồng tốc độ cao. Độ tin cậy cao : mạng SDH hiện đại có cơ chế bảo vệ và dự phòng khác nhau. Một phần tử trong mạng xảy ra sự cố thì không thể làm toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Làm nền tảng cho nhiều dịch vụ khác trong tương lai. Kết nối dễ dàng với các hệ thống khác : giao diện SDH được tiêu chuẩn hóa toàn cầu, có thể kết hợp nhiều phần tử khác trong cùng một mạng và tương tác với các mạng khác dễ dàng. Chương 6: Thiết bị truyền dẫn SDH S385 S385 là thiết bị truyền dẫn SDH được triển khai trên mạng lưới để thay thế cho các thiết bị đường trục dung lượng STM-16. Nó có cấu tạo và chức năng tương tự như các thiết bị truyền dẫn SDH khác trên mạng. Tuy nhiên nó có kh3 năng hỗ trợ nhiều chức năng hơn các thiết bị truyền dẫn cũ. Những chức năng hệ thống: Giới thiệu hệ thống: S385 ZXMP là thiết bị truyền dẫn quang thông minh mới được hãng ZTE thiết kế. S385 ZXMP có thể được lắp đặt làm mạch đường trục và lớp vật lý với dung lựơng lớn của mạng ,và có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai của mạng truyền dẫn Việt Nam. Đó là một hệ thống truyền dẫn lý tưởng trong những mạng truyền tải băng rộng. ZXMP S385 cung cấp những chức năng truy nhập đa dịch vụ và cơ chế bảo vệ đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho những ứng dụng rộng của nó. ZXMP S385 được thiết kế dưới dạng môđun, tổ chức thích hợp với các dạng SDH, Ethernet, ATM, PDH và công nghệ khác. Nó có thể truyền thoại và những dịch vụ dữ liệu hiệu quả trên nền tảng đó. Thiết bị này có 3 phiên bảng: V1.10, V2.00 và V2.10. V1.10 là thiết bị 2.5G MSTP và V2.00/V2.10 là thiết bị 10G/2.5G MSTP. Thiết bị sắp triển khai này là ZXMP S385 V2.10.Sau đây là các chức năng và cấu trúc của thiết bị. Chức năng Cross-connect và mở rộng: Card cross-lock (CSE/CSA) của ZXMP S385 cung cấp chức năng cross-conect (kết nối chéo),truyền qua thẳng, xen rẽ, và các dịch vụ cross-connect. Card CSE thực hiện chức năng cross-switching ở mức thấp và mức cao. CSE có các chuyển mạch không gian dung lượng 1152 × 1152 VC4. Trong khi, 64×64 VC4s/128×128 VC4s/256×256 VC4s đựơc chỉ định tới các dịch vụ cross-connect phân chia theo thới gian. những họat động khác cấp phát tới bộ phận cross-connect không gian của hệ thống. Card CSA thực hiện chức năng cross-switching ở mức thấp và mức cao. CSA có các chuyển mạch không gian dung lượng 256 × 256 VC4. trong khi, 32×32 VC4s đựơc chỉ định tới các dịch vụ cross-connect phân chia theo thới gianNhững họat động khác cấp phát tới bộ phận cross-connect không gian của hệ thống. Thiết bị có thể hỗ trợ 14 khe dịch vụ và truy nhập như PDH, SDH và các dịch vụ dữ liệu. Nó có thể xử lý 112-đường ECC (Embedded Control Channel), và sự hỗ trợ những tôpô mạng như tuyến tính, vòng, chuổi, khớp nối, cross ring ở cấp STM-N và các mạng ở dạng phức hợp. Khả năng truy nhập dịch vụ: ZXMP S385 chấp nhận cấu trúc mô đun, với các card kết nối phần cứng bao gồm: cross-connect card, clock card, control card, service card and service interface card .Khả năng truy nhập các dịch vụ được đưa vào bảng sau đây. Trên một sub-rack đơn của S385 ZXMP có 14 slots cho card dịch vụ và 15 slots cho những card giao diện. Thiết bị có thể truy nhập cùng lúc một số lượng lớn loại giao tiếp như PDH, SDH và dữ liệu tại một thời điểm. Giao diện quang: ZXMP S385 cung cấp 4 kiểu giao diện quang: STM-1, STM-4, STM-16 và STM-64, như bảng sau: Kiểu card Tốc độ ( Mbit/ S) (kênh/ card) Số lượng kênh cực đại STM-64 9953.280 1 14 STM-16 2488.320 1 14 STM-4 622.080 1/ 2/4 56 STM-1 155.520 2/ 4/8 112 Bảng : Giao diện quang ZXMP S385 cũng cung cấp STM-64/STM-16 theo tiêu chuẩn ITU- T G.692 và ITU- T G.695, mà có thể kết nối được trực tiếp tới DWDM/ CWDM mà không cần card OTU. Giao diện điện: ZXMP S385 cung cấp giao diện điện STM-1 và những giao diện điện PDH, như được liệt kê trong bảng sau: Lọai card Tốc độ (Mbit/ S) (Kênh/Card) Số lượng card Cực đại STM-1 155.520 4/ 8 64 E3 34.368 6 48 T3 44.736 6 48 E1 2.048 63 630 T1 1.544 63 630 Bảng: Giao diện điện Giao diện dữ liệu: Có vài card dữ liệu ở ZXMP S385 V2. 00-SEC, TGE2B, RSEB, MSE và AP1x8. Card SECx24 và SECx48 cung cấp 8x10M / 100 M+GE. Dịch vụ Ethernet mà hổ trợ chức năng chuyển mạch L2 ghép tầng ảo VC-12. Card TGE2B cung cấp dịch vụ 2xGE Ethernet . Card RSEB cung cấp giao diện 8x10M/100M+2xGE mà sử dụng dải thông của SDH/ MSTP trong mạng ring để cung cấp các topo vòng kép . Card MSE thực hiện 8x10M /100 M+2xGE dịch vụ truy nhập Ethernet, Dữ liệu L2 đẩy tới, MPLS lý thông báo. Nó cung cấp chức năng cầu ảo mạng L2 và bảo đảm chất lượng thực tế cho các dịch vụ end-to-end. Những giao diện Ethernet FE của mỗi card Ethernet có thể là quang hay điện . Nó cung cấp giao điện quang FE lấn lượt qua ESFEx8 và OIS1x8. Giao diện quang hay điện 10M/100M có thể qua các card tương tự. Card AP1x8 chủ yếu được dùng để hội tụ hay tập hợp lại các dịch vụ ATM tới mạng truyền dẫn SDH. Nó cung cấp giao điện quang 8x155 Mbit/S bên giao tiếp ATM và 1x622 Mbit/S dữ liệu không liên kết tại giao tiếp trên hệ thống. Tên card Kiểu giao diện (Kênh/ Card) Số kênh cực đại SECx24 8 x10M /100 M+GE 8+1 64+8 SECx48 8x10M /100 M+GE 8+1 64+8 TGE2B 2 xGE 2 28 RSEB 8x10M/100M+2xGE 8+2 64+16 MSE 8x10M/100M+2xGE 8+2 64 +16 AP1x8 8 xMbit/ S155 14 112 Bảng : Giao diện dữ liệu Khả năng bảo vệ thiết bị: ZXMP S385 cung cấp chức năng bảo vệ ở cấp độ thiết bị như bảng sau: Những thiết bị được bảo vệ Hình thức bảo vệ Card xử lý E1/T1 1: N (N£9)đảo mạch bảo vệ phân bố(TPS) Card xử lý E3/ T3 1: N (N£4) TPS Card xử lý STM-1 1: N (N£4) TPS Card FE 1: N (N£4) TPS CSE/CSA(chuyển mạch chéo và card đồng bộ xung đồng hồ) Dự phòng nóng 1+1 Card NCP Dự phòng nóng 1+1 Card giao tiếp nguồn -48V Dự phòng nóng 1+1 Bảng: Khả năng bảo vệ Bảo vệ mạng: Dưới sự bảo vệ ở cấp mạng, ZXMP S385 hỗ trợ vòng bảo vệ song công(MSB ring), tuyến tính (liner MSP), vòng chuyển mạch đơn hướng (UPSR) và bảo vệ kết nối mạng (SNCP), vân vân. ZXMP S385 có thể thực hiện tất cả nối mạng theo khuyến cáo ITU- T. Nó hỗ trợ sự định tuyến lại kết nối Ethernet và IP, và IEEE802. 3 E. Xử lý đồng bộ thời gian thực: Đồng hồ đơn vị tính toán thời gian và đồng bộ được bao gồm card Cross Clock (CSE/CSA) và card SCI. Đơn vị này thực hiện định thời hệ thống và đồng bộ mạng. Nó thực hiện những chức năng sau đây: Cung cấp tín hiệu xung đồng hồ và header hệ thống cho các thiết bị SDH. Cung cấp overhead bus clock và frame header. Cung cấp một giao diện tương ứng cho việc kiểm soát ở cấp thấp để cấu hình và quản lý xung đồng hồ. Card SCI của ZXMP S385 cung cấp 4 đồng hồ đầu ra và 4 đồng hồ ngõ vào. Kiểu giao diện là 2Mbit/s hay 2Mhz. SCI có thể cấu hình với 4 ngõ vào 2048M và 28 đường 8K địng thời. Đồng bộ hóa có thể lực chọn những đồng hồ ngoài, line clock hay những đồng hồ phụ E1/T1. Nguồn tham chiếu của đồng hồ chuyển mạch bảo vệ dực vào thông tin cảnh báo và trạng thái chuyển mạch đồng bộ dưới dạng bản tin và SSM. ZXMP S385 cung cấp chức năng định thời luồng E1. Nó thực hiện theo từng cấp độ ưu tiên, tối ưu hóa phân phối thời gian phù hợp với mạng, ngăn ngừa sự cố của những vòng lặp thời gian và giữ cho mạng quang luôn được đồng bộ một cách tối ưu. Một phần mềm kiểm soát hoặc các mạch khóa pha được sử dụng để kiểm soát 4 mode: Fast pull-in Locked Holdover Free run Kiểm tra hệ thống và truyền thông: Card Net Control (NCP) thực hiện chức năng kiểm tra hệ thống và truyền thông bao gồm: gởi các thông tin cấu hình tới tất cả các MCUs qua giao di6ẹn S và chọn phương thức thực hiện và cách thức cảnh báo. NM thực hiện truyền thông giữa các NEs thông qua kênh ECC. Card oder wire (OW) có các chức năng của kẹng nghiệp vụ. Nó thực hiện việc thông tin giữa các NEs thông qua các bytes E1 và E2. Nó sử dụng một CPU độc lập để truyền thông tin với NCP thông qua giao diện S. Giao diện Qx là giao diện thông tin giiữa NE và trung tâm quản lý mạng cấp dưới (SMCC). Với giao diện Qx, NCP có thể truyền tới SMCC những cảnh báo và những thông tin hoạt động của NE và các mạng cấp thấp và nhận lệnh và thông tin cấu hình được gửi từ SMCC tới NE và các mạng cấp thấp. Giao diện F là giao diện truy nhập LMT của NM nội, được dùng để quản lý các PC di động. Reset và rinh trip nằm trên crack. Những giao diện khác trên QXI và card SCI. Card NCP quản lý quạt của NE, quản lý nguồn. Cảnh báo I/O: NCP có 8 loại cảnh báo, việc NE chọn tín hiệu cảnh báo và truyền nó tới alarm box. Nó hỗ trợ 2 đường chuyển mạch UC và 2 chuyển mạch ngoài cho user. Xử lý Overhead: Xử lý overhead của ZXMP S385 được thực hiện bởi card NCP, Oder-wire. Card cross (CSE/CSA), card optical line và card ATM. Các tín hiệu dịch vụ tốc độ thấp và overhead có thể truyền trong khung STM-16. Nó cải thiện được tính linh hoạt trong mạng, giảm bớt s75 xung đột tài nguy6en trong sợi quang, bảo đảm NM được toàn vẹn và tính liên tục thông tin. Kiểu overhead Tên overhead ứng dụng ZXMP S385 A1, A2 Frame chỉ định vị trí, A1:11110110, A2:00101000 J0 S385 được có thể xác định, đặt và trong suốt truyền byte J0 Z0 Not applied D1~ D12 S385 có thể thiết đặt DCC D1~D3 hay D1~D12, Và Hỗ trợ truyền trong suốt D1~D12 RSOH/MSOH E1, E2 S385 hỗ trợ E1, Điện thoại orderwire E2, cũng như sự truyền trong suốt E1, E2. F1 S385 cung cấp F1 64 kbps giao diện dữ liệu, và sự truyền trong suốt của byte F1 B1 Sử dụng cho mã lỗi của regeneral secsion B2 Sử dụng cho mã lỗi của MS K1.K2 Sử dụng cho chuyển mạch bảo vệ tự động APS của MS S1 B5~b8 sử dụng cho bản tin trạng thái đồng bộ. M1 Sử dụng cho MS far-end khác. AU pointer AU PTR Sự điều chỉnh tốc trên mức AU J1 Sử dụng cho đường thiết lập ở mức cao. Có thể thiết lập được. B3 Sử dụng cho quản lý lỗi đường truyền. C2 Cho biết tình trạng sử dụng để có thể vận hành và bảo trì. Có thể đọc họăc ghi. G1 Sử dụng để chuyển đổi trạng thái cúa đường dẫn. F2,F3 Not applying POH H4 Định vị trí cho payload K3 Not applied N1 Not applied V5 Cung cấp chức năng kiểm tra lỗi, trạng thái kênh truyền VC1/VC2 J2 Đường truyền VC1/VC2 có thể được thiết lập. N2 Not supported K4 sử dụng cho các liên kết ảo và các mệnh lệnh cấp thấp Bảng : Overhead Nâng cấp và bảo dưỡng: Với những chức năng sau đây, hệ thống trở nên đáng tin cậy hôn, bảo trí dễ dàng: Hỗ trợ chức năng quản lý công suất quang. Hỗ trợ nâng cấp các phần mềm online. Cung cấp các chức năng bảo dưỡng hằng ngày. Trong trường hợp có lỗi, nó có kha năng định vị lỗi nhanh chóng qua các card cảnh báo. Tất cả các card đều có chức năng quản lý nhiệt độ. Các modul có thể tháo lắp một cách dễ dàng. Cảnh báo đầu vào và đầu ra: NCP cung cấp 8 loại cảnh báo ở đầu vào và 2 loại cảnh báo ở đầu ra trên các giao diện. NCP sử dụng loại cảnh báo được NEs chỉ định, gửi chúng đến các hợp cảnh báo và cabinet đầu tiên trên đường truyền. Có 4 giao diện đầu vào cảnh báo. Hệ thống cung cấp 2 giao diện cảnh báo đầu vào cho user và các mức cảnh báo. Nó chia sẽ giao diện DB9 với giao diện F1 ở mặt sau. Cung cấp nguồn cho hệ thống: Thiết bị ZXMP S385 sử dụng nguồn -48V để cung cấp cho các thiết bị. Nó chấp nhận nhiều kiểu cấp nguồn riêng biệt. Không có card nguồn trên sub crack, nguồn -48V cấp trực tiếp cho từng card qua card MB thông qua một modul ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_tai_vnpt.doc