Báo cáo Thực tập tại Vụ kinh tế nông nghiệp - Bộ kế hoạch và đầu tư

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 3

NỘI DUNG 4

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ VÀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 4

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ 4

1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ kế hoạch và đầu tư. 4

2. Chức năng nhiệm vụ chung của Bộ 5

3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư 7

4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 8

4.1. Nguyên tắc chung. 8

4.2. Đối với kế hoạch hàng năm. 8

4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm 9

II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 9

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp 9

2. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp 10

2.1. Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp. 10

2.2. Vụ Kinh tế nông nghiệp có các nhiệm vụ sau: 10

3. Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp 12

4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của Vụ Kinh tế nông nghiệp. 13

4.1. Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch như sau: 13

4.2. Đối với kế hoạch hàng năm 13

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 14

1. Những kết quả đã đạt được. 14

1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn 14

1.1.2. Trong năm 2006 17

1.2 Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về năng lực chuyên môn, sức chiến đấu, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sự phối hợp công tác trong đơn vị, giữa các đơn vị trong Bộ và sự phối hợp hợp tác với các cơ quan khác nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác. 22

2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 23

2.1 Trong năm 2005 nhìn lại hoạt động của Vụ thấy còn một số vấn đề còn tồn tại: 23

2.2. Trong năm 2007 24

II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008 25

KẾT LUẬN 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

 

doc30 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Vụ kinh tế nông nghiệp - Bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hoạch. Giai đoạn II: Tổng hợp kế hoạch năm Chuẩn bị tổng hợp kế hoạch(từ tháng 7 đến tháng 8) Tổng hợp và báo cáo kế hoạch (tháng 9 và tháng 10) Giai đoạn III: Giao kế hoạch (tháng11) Giai đoạn IV: Theo dõi quá trình giao và triển khai thực hiện kế hoạch. 4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm Xây dựng đề cương chi tiết và dự báo khung kế hoạch 5 năm (khoảng từ Quý 3 đến hết năm thứ 4 của kỳ kế hoạch 5 năm đang thực hiện) Tổng hợp kế hoạch 5 năm (năm thứ 5 của kỳ kế hoạch đang thực hiện) II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp Quyết định số 1123/TTg ngày 07 tháng 11 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Vụ Nông nghiệp do đồng chí Ngô Tấn Nhơn ủy viên Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia phụ trách các phần Kế hoạch nông nghiệp, nuôi thuỷ sản nước ngọt và trồng rừng. Vụ Công nghiệp phụ trách phần công nghiệp rừng và công nghiệp khai thác hải sản. Theo quyết định số 47/CP ngày 09-03-1964 của Hội đồng Chính phủ, tách Vụ Công nghiệp thành 2 vụ:Vụ Kế hoạch Công nghiệp nặng và Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương. Phần công nghiệp rừng, trồng rừng và công nghiệp khai thác hải sản thuộc Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ. Theo Nghị định số 49/CP ngày 25-03-1974 của Hội động Chính phủ chính thức thành lập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp với nhiệm vụ lập kế hoạch Trồng rừng, công nghiệp khai thác và chế biến sản phẩm rừng. Theo quyết định số 15/CP ngày 26-01-1977 của Hội đồng Chính phủ thành lập Vụ Kế hoạch Thuỷ sản với nhiệm vụ lập kế hoạch Nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Theo quyết định số 69/HĐBT-QĐ, ngày 09-07-1983 của Hội Đồng Bộ trưởng sát nhập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp vào Vụ Kế hoạch Nông nghiệp thành Vụ Kế hoạch Nông – Lâm nghiệp. Năm 1987 nhập Phòng Công nghiệp thực phẩm từ Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương vào Vụ Kế hoạch Nông- Lâm nghiệp. Theo quyết định số 66/HĐBT-QĐ, ngày 18-04-1988 của Hội đồng Bộ trưởng chính thức hoá lại bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, sắp xếp lại còn 17 đầu mối. Trong quyết định trên còn có việc sát nhập hai Vụ Kế hoạch Nông –Lâm nghiệp và Kế hoạch Thuỷ sản, thành lập Vụ Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Sau thời gian ngắn, điều bộ phận di dân, kinh tế mới của Vụ Kế hoạch Lao động và Văn hoá xã hội, gồm ba đồng chí: Bùi Văn Ruyện, Vương Xuân Chính và Dương Thị Hồng Tâm về Vụ Kế hoạch Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp Theo quyết định số 597/QĐ- BKH ngày 19-08-2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Vụ Kinh tế Nông nghiệp. Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp. Vụ Kinh tế nông nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Vụ Kinh tế nông nghiệp có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vung lãnh thổ. Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về: phát triển ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh tế nông thôn, khai thác và chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp(trừ chế biến sữa, dầu thực vật, thuốc lá, chế biến bột và tinh bột); phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; định canh, định cư, tái định cư, kinh tế mới (bao gồm cả kinh tế quốc phòng) di dân tự do, trang trại, ngành nghề nông thôn, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực do Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế- xã hội trong kế hoạch 5 năm, hằng năm.Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ, nghành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dư án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực vụ phụ trách để các bộ ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn nước ngoài); thẩm định quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về các lĩnh vực Vụ được giao. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng Công ty thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp Vụ làm việc và hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, vụ trưởng phụ trách toàn bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định của vụ. Vụ có 26 biên chế nhà nước trong đó có một vụ trưởng, ba vụ phó và có năm nhóm ngành lĩnh vực: thuỷ lợi, thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, nông thôn. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp: Ngành lĩnh vực thuỷ lợi Ngành lĩnh vực thuỷ sản Ngành lĩnh vực nông nghiệp Ngành lĩnh vực lâm nghiệp Ngành lĩnh vực nông thôn Vụ trưởng Đào Quang Thu Vụ phó lâm nghiệp Vụ phó thuỷ lợi Vụ phó nông nghiệp- thuỷ sản Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của Vụ Kinh tế nông nghiệp. Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch như sau: Vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng công ty thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp, Hội Nông dân Việt Nam Đối với kế hoạch hàng năm Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch Giai đoạn II: giai đoạn tổng hợp và giao kế hoạch(Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của các Bộ ngành phân bổ và tổng hợp vốn đầu tư ngân sách nhà nướccho các bộ, ngành và địa phương) Giai đoạn III: Theo dõi và đánh giá tinh hình thực hiện kế hoạch CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008. I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 1. Những kết quả đã đạt được. 1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn 1.1.1 Trong năm 2005 Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện nghị định Đại hội Đảng lần thứ IX về kế hoạch 5 năm 2001-2005 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2005, hạn hán diễn ra khá gay gắt trên diện rộng, bão lụt xẩy ra liên tiếp gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp đời sống nhân dân, nguy cơ cao về cháy rừng, dịch cúm gia cầm tái phát sinh phạm vi lớn và diễn ra khá phức tạp. Giá xăng dầu, phân bón và một số nguyên liệu quan trọng tăng đã có tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường xuất khẩu thủy sản do rào cản kỹ thuật đã gây cản trở lớn đến việc xuất khẩu. Tuy nhiên với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành và các địa phương, ngành nông nghiệp năm 2005 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2005 tăng 5.2 % (tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 4.1%) Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch. Vụ Kinh tế Nông nghiệp có đóng góp một phần trong kết quả chung. Dưới đây là các công tác chính đã thực hiện của vụ trong năm 2005: - Về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn vụ đã tham gia tích cực cùng với Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ thủy sản, các công ty có liên quan, các điạ phương thực hiện nghiên cứu rà sóat, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch ngành, tham gia các đề án dự án phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể. Các đề án lớn mà vụ đã tham gia thực hiện trong năm 2005 là: Xây dựng quy hoạch định hướng về phát triển các ngành cao su, chè, mía đường giai đoạn 2006-2010. Chủ trì thẩm định quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2010 do Bộ nông nghiệpPTNT sạn thảo. Tham gia góp ý đề án quy hoạch định hướng ODA đến 2010 và tầm nhìn đến năm2010 Tham gia quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công Tham gia góp ý chiến lược phát triển thủy lợi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2010 do Bộ nông nghiệp PTNT soạn thảo Tham gia góp ý kế hoạch phát triển thủy lợi đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 Tham gia đề án định hướng sử dụng ODA ngành thủy sản đến năm 2010 Về công tác nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách. Đây là một mảng công việc quan trọng nhất thường xuyên và chiếm nhiều thời gian nhất trong hoạt động của Vụ. Các cơ ch, chính sách phát triển của các bộ ngành, địa phương có liên quan trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn khi được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua đều có sự tham gia đóng góp tích cực và có chất lượng của Vụ. Một số chính sách lớn vụ đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, đánh giá thực hiện trong năm là: Chủ trì cùng các Bộ thống nhất nội dung chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh lở mồm long móng trình Thủ tướng Chính phủ Tham gia ý kiến về kế hoạch hành động khẩn cấp khi xẩy ra dịch cúm gia cầm và dịch cúm A(H5N1) Tham gia ý kiến xây dựng đề án phát triển công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Chủ trì thẩm định dự án dân tái định cư thủy điện Tuyên Quan Tham gia xử lý nợ chương trình đánh cá xa bờ Tham gia xây dựng nghị định của Chính phủ về khuyến nông khuyến ngư Góp ý dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển môi trường thủy sản trên biển Tham gia nghiên cứu sửa đổi nghị định 17 về quản lý ODA - Về công tác điều hành kế hoạch năm 2005 Vụ đã tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo dõi, nắm tình hình thực tế, phát hiện những vướng mắc, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm thực hiện những mục tiêu kế hoạch năm 2005 của ngành nông nghiệp, nông thôn. Mỗi phần hành được phân công theo dõi từng cây con và lĩnh vực cụ thể đã bám sát các cơ sở, đi sâu nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ ngành và địa phương liên quan cập nhập thông tin báo cáo hàng tháng, hàng quý chính xác và kịp thời, giúp cho lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo tham mưu giúp chính phủ trong điều hành kế hoạch. Vụ kinh tế nông nghiệp đã tham gia một số công tác chỉ đạo điều hành cụ thể của Chính phủ như: Tham gia chỉ đạo dập dịch và khôi phục chăn nuôi gia cầm. Năm 2005 dịch cúm gia cầm tái phát trên diện tích rộng diễn biến rất phức tạp, Chính phủ, ngành nông nghiệp và các địa phương đã chỉ đạo rất khẩn trương, tổ chức thực hiện các biện pháp quyết liệt, kịp thời để khống chế, dập dịch và khôi phục đàn gia cầm. Chủ trì tổng hợp tình hình xử lý khó khăn ngành mía đường theo quyến định số 28/2004/QĐ - TTg ngày 04/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức lại sản xuất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy và Công ty mía đường. Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết 01/2005/NĐ – CP ngày 14/01/2005 của Chính phủ trên các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thuỷ sản. 1.1.2. Trong năm 2006 Năm 2006 là năm có nhiều ý nghĩa quan trọng như: Mở cửa dần kế hoạch 5 năm 2006-2010, năm thực hiện nhiều chương trình, dự án lớn, đồng thời cũng phải tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các chương trình,dự án thời kỳ 2001-2005. Căn cứ các chương trình kế hoạch của Nhà nước, chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, Vụ Kinh tế Nông nghiệp còn tổ chức nghiên cứu một số chuyên để có tính chất vĩ mô nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường khả năng tiêu thụ, nâng cao giá trị sản xuất, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB,tránh thất thoát lãng phí, không để xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài, giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn, vấn đề xoá đói giảm nghèo, huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Một số công việc đã hoàn thành trong năm 2006: - Cử cán bộ tham gia công tác phòng chống bão tham dự đầy đủ các phiên họp, đi kiểm tra tại các địa phương. Tham gia kiểm tra, chỉ đạo chống hạn ở nhiều tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, ở các tỉnh miền trung và Tây Nguyên. - Tham gia góp ý về quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến 2010 và định hướng đến năm 2020. - Tham gia đề án sử dụng ODA ngành thuỷ sản đến năm 2010. - Chủ trì thẩm định quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2010 do Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn soạn thảo. - Tham gia với Bộ nông nghiệp và PTNT, nghiên cứu sửa đổi chiến lược lâm nghiệp quốc gia, ngoài việc tham gia là thành viên tổ xây dựng chiến lược quốc gia, vụ được lãnh đạo Bộ chỉ đạo xây dựng đề án nghiên cứu đổi mới quan điểm phát triển rừng với tiêu đề “Dân trồng rừng - Rừng phải nuôi dân” đề án đã báo cáo với lãnh đạo ban kinh tế trung ương. - Tham gia xây dựng các nghị định hướng dẫn thực hiện luật thuỷ sản. Nghị định sửa đổi nghị định 70 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản, nghị định về điếu kiện kinh doanh nghề thuỷ sản. - Theo dõi, tham gia điều hành thực hiện kế hoạch năm 2006 - Chủ trì điều hành các dự án ODA được Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao 1.1.3 Trong năm 2007 Theo Quyết định số 597/QĐ-BKH ngày 19/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vụ Kinh tế nông nghiệp được Bộ giao gồm 8 nhiệm vụ chủ yếu. Qua kiểm điểm đánh giá việc thực hiện từng nhiệm vụ, Vụ tự đánh giá đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao, những việc đã làm được như sau: - Đã tham gia tích cực cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản, các Tổng Công tu Cao su, Tổng công ty Cà phê nghiên cứu rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch phù hợp với đường lối, chủ trương mới của Đảng, tham gia xây dựng các đề án, dự án lớn. Một số đề án lớn Vụ đã chủ trì hoặc phối hợp thực hiện trong năm 2007 là: Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách phát triển rừng sản xuất; xây dựng kế hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ lợi, kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương; báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; chiến lước quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; chiến lược phát triển chăn nuôi… - Đã làm tốt chức năng đầu mối tổng hợp kế hoạch năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản, các Tổng công ty Cao su, tổng công ty cà phê…; tổ chức các cuộc họp để cán bộ trong Vụ và các Vụ / Viên có liên quan trao đổi, làm việc với các Bộ, Tổng công ty, Hội được phân công, cùng Vụ địa phương làm việc với các Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chương trình chung của Bộ, đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng kế hoạch năm2008. - Hầu hết tất cả các cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn khi được cấp thẩm quyền phê duyệt đều có sự tham gia đóng góp tích cực của Vụ. Ngoài ra, Vụ còn tham gia ý kiến xây dựng nhiều cơ chế, chính sách do các bộ, ngành đề xuất. - Vụ đã tổ chức các đợt kiểm tra để nắm bắt tình hình thực tế, phát hiện các vướng mắc, khó khăn của cơ sở, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch năm 2007 của ngành nông nghiệp, nông thôn. Mỗi thành phần công việc đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành, các đơn vị trong Bộ, bám sát các cơ sở, cập nhật thông tin báo cáo hàng quý kịp thời. Một số công việc năm 2007 đã làm được như: Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển cao su; kiểm tra việc thực hiện đầu tư chương trình tránh trú bão tàu thuyển nghề cá; báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư ngành nông, lâm, ngư nghiệp hàng tháng, quý và cả năm… - Vụ cũng đã tích cực tham gia ý kiến với Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư về các dự án đầu tư, với Vụ quản lý đấu thầu về hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu; với Vụ Kinh tế đối ngoại về phê duyệt danh mục các dự án ODA, với Cục Đầu tư nước ngoài về các dự án FDI đầu tư ra nước ngoài, tham gia ý kiến về chiến lược, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các vùng và các tỉnh, xây dựng cơ chế chính sách trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư khi được yêu cầu. - Về công tác nghiên cứu dự báo, thu thập, hệ thống hoá hệ thống thông tin về kinh tế xã hội phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành được Vụ quan tâm. từng cán bộ trong Vụ luôn tự cập nhật số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi, các lĩnh vực về phát triển nông thôn do Vụ phụ trách để phục vụ ngày càng tốt hơn cho công tác chuyên môn, xây dựng và tham gia ý kiến về cơ chế, chính sách, xây dựng kế hoạch,quy hoạch, chiến lược. Vụ luôn thường xuyên phối hợp với Tổng cục thống kê (Vụ nông, lâm, thuỷ sản), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đề cập nhật thông tin, số liệu. Thực hiện tốt giữ gìn bí mật các tài liệu, văn bản của Nhà nước theo đúng quy định. Duy trì thường xuyên báo cáo công việc hàng tuần, báo cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý,cả năm. - Trong năm 2007, Vụ đã tiếp nhận 5.471 công văn đến, bằng 105% năm 2006(5214 văn bản); trong đó: Số công văn phát ra khỏi Bộ 440 văn bản(năm 2006: 374 văn bản); Số văn bản góp ý với các Vụ:340 văn bản(năm 2006: 339 văn bản); Vụ đã cử người tham gia khoảng 480 hội nghị, hội thảo các loại. Như vậy, số công văn tham gia ý kiến và trả lời trong và ngoài Bộ vẫn tăng qua các năm, cơ cấu công việc sự vụ vẫn rất lớn. - Về công tác nghiên cứu khoa học. Năm 2007, Vụ đã chủ trì thực hiện 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đó là: rà soát kiến nghị sửa đổi bổ sungchính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 2001 đến nay cho phù hợp với yêu cầu hội nhập WTO; Một số giải pháp nhằm nâng cao hiêụ quả công tác phòng chống thiên tai trong thời gian tới. Đề tài thứ nhất đang trong quá trình hoàn tất, dự kiến tháng 4 năm 2008 sẽ bảo vệ theo đúng tiến độ đề ra, đề tài thứ 2 đã hoàn tất, dự kiến sẽ nghiệm thu vào thời gian gần đây. Ngoài ra, vụ còn chủ trì nghiên cứu chiến lược phát triển nông nghiệp đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp dải ven biển Miền Trung đến năm 2020; phương hướng, giải pháp xây dựng đê điều và công tác phòng chống thiên tai dải ven biển Miền Trung; Quy hoạch phát triển nông nghiệp hành lang kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng và Quản Ninh theo đặt hàng của Viện Chiến lược phát triển. Về cơ bản, hướng quy hoạch nông nghiệpcác vùng kinh tế của Viện chiến lược phát triển đựơc tổng hợp từ báo cáo của Vụ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Về nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành thực hiện Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bác: Năm 2007 là năm cuối cùng của dự án. Ban quản lý dự án đã trình Lãnh đạo Bộ ký một số văn bản gửi UBNDcác tỉnh chỉ đạo các công việc cần tiến hành để đẩy nhanh tiến độ của dự án. Từ cuối quý I đến đầu quý III /2007, thực hiện kế hoạch thanh tra Bộ, ban quản lý trung ươngđã chủ đạo ban quản lý dự án các tỉnh phối hợp làm việc với thanh tra Bộ và thanh tra các Sở Kế hoạch và Đầu tư. Kết quả thanh tra đối với dự án của Vụ cơ bản không có gì lớn, không có cán bộ bị kỷ luật do sai phạm trong quá trình thực hiện dự án, những yêu cầu sau kết luận thanh tra đã xử lý xong, từng cán bộ trong phần việc của mình đều có kiểm điểm, giải trình cụ thể, Ban quả lý trung ương đã có báo cáo Bộ. Trong năm 2007, Ban quản lý trung ương tiếp tục triển khai các hợp đồng đào tạo cán bộ thôn xã, 2 khoá đào tạo kỹ năng giám sát và đánh giá và thủ tục mua sắm đấu thầu tại Malaysia, các hợp đồng tư vấn nghiên cứu lợi ích của dự án, xây dựng các sổ tay hướng dẫn, làm phim tài liệu và phim đào tạo, chương trình truyền thông tiếng dân tộc, các hợp đồng mua sắm hàng hoá cho xã… Tổ chức giao ban dự án hàng quý, duy trì báo cáo tháng theo quy định. Trong quý III, IV /2007, Ban quản lý trung ương đã chỉ đạo các tỉnh tập trung chuẩn bị Báo cáo kết thúc dự án, trong đó tổng hợp toàn bộ những hoạt động đầu tư của dự án theo từng lĩnh vực, đưa ra bài học kinh nghiệm cho các dự án trong lĩnh vực phát triển nông thôn tổng hợp. Giải ngân vốn WB năm 2007 ước đạt 36 triệu USD, đưa tổng vốn giải ngân toàn dự án lên 130 triệu USD, bằng 118% tổng vốn vay ban đầu (110 triệu USD). Đánh giá chung đây là dự án ODA đầu tiên trong lĩnh vực giảm nghèo, phát triển nông thôn tổng hợp hoàn thành đúng kế hoạch, không phải gia han hiệp định vây vốn.Kết quả của dự án được cả các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ đánh giá cao. Đánh giá chung: năm 2007 Vụ đã thực hiện một khối lượng lớn công việc: số lượng công văn trả lời trong và ngoài Bộ tăng so với năm 2006 ( số công văn phát ra khỏi bộ là440 van bản so với năm 2006 là 374 văn bản); Trong năm Vụ đã chủ trì xây dựng 17 báo cáo (chủ yếu là báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ), trình thủ tưóng Chính phủ ban hành 1 chính sách về phát triển rừng sản xuất, chủ trì nghiên cứu 8 đề tài/ chuyên đề khoa học. Bên cạnh đó Vụ đã tham gia với Bộ, ngành liên quan xây dựng 1 báo cáo, 17 đề án, dự án lớn, 3 chương trình, 3 chiến lược phát triển ngành, 4 quy hoạch ngành; có ý kiến về phân bổ ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản đối với Bộ Nông nghiệp, Bộ thuỷ sản, tập đoàn Cao su, Hội nông dân VN, trả lời văn bản của Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai kế hoạch 2007; tích cực tham gia y kiến với các Vụ/ viện trong bộ về chiến lược ngành, quy hoạch, đề án, chương trình, dự án cụ thể; tham gia nhiều cuộc khảo sát ở nước ngoài, học tiếng anh, hành chính, lí luận chính trị cao cấp. Đạt đựo thành tích trên là sự cố gắng, nỗ lực của từng cán bộ, đảng viên trong Vụ, tinh thần đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, sự sát sao trong chỉ đạo và điều hành của đồng chí vụ trưởng, tập thể lãnh đạo Vụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Vụ, công đoàn, Chi bộ, Vụ với các đơn vị trong Bộ và với các Bộ, ngành, địa phương. 1.2 Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về năng lực chuyên môn, sức chiến đấu, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sự phối hợp công tác trong đơn vị, giữa các đơn vị trong Bộ và sự phối hợp hợp tác với các cơ quan khác nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác. Việc phối công tác giữa các cá nhân trong vụ, giữa Vụ với các Vụ, Viện liên quan, với các bộ ngành và địa phương được thực hiện nghiêm túc. - Vụ đã thực hiện cơ bản đúng quy trình phối hợp công tác trong nội bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn, trong xử lý công việc chuyên môn hàng ngày. Tất cả các vấn đề thuộc trách nhiệm của Vụ chủ trì xử lý, Vụ không đùn đẩy, né tránh, thực hiện trách nhiệm của người của người chủ trì, trước khi trình lãnh đạo bộ, Vụ đều trao đổi và lầy ý kiến của các Vụ, Viện liên quan bằng văn bản hay cùng ký trình; Vụ cũng đã thực hiện nghiêm chỉnh quy chế phối hợp, tham gia ý kiến với các đơn vị trong Bộ về những vấn đề cụ thể khi được tham vấn, đề nghị có y kiến. - Trong phối hợp công tác với các Bộ, ngành, địa phương, Vụ cũng cố gắng thực hiện đúng các quy định của Bộ. Từ việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và dài hạn, trình cấp thẩm quỳên ban hành các chủ trương, cơ chế chính sách lớn liên quan đến ngành, đến việc xử lý kế hoạch hàng năm, phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, từ nguồn trái phiều Chính phủ cho các Bộ ngành và địa phương, những vấn đề Bộ quy định phải có ý kiến thống nhất với các bộ ngành, địa phương trước khi trình Bộ, Vụ đêù thực hiện nghiêm túc, công khai, tổ chức họp bàn tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan. - Sự phối hợp hoạt động giữa chính quyền, Chi uỷ Đảng và Ban chấp hành Công đoàn Vụ tốt, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh khi cần thiết. Là Vụ có truyền thốngđoàn kết nội bộ tốt, đây là nhân tố quan trọng giúp cho tập thể Vụ nhiều năm liền hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 2.1 Trong năm 2005 nhìn lại hoạt động của Vụ thấy còn một số vấn đề còn tồn tại: Trong công tác cán bộ: Số cán bộ có nhiều lĩnh vực có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư.DOC
Tài liệu liên quan