LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 3
1.1 Mục đích của đợt thực tập 3
1.2 Nội dung của vấn đề thực tập tốt nghiệp 3
1.3 Địa điểm, chức năng nhiệm vụ,mặt hàng kinh doanh chủ yếu và quy mô của doanh nghiệp 3
1.4 Các bước của quy trình công nghệ 5
1.5 Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp 5
1.6 Các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp 5
1.7 Cấp quản lý và mô hình tổ chức bộ máy quản lý 5
PHẦN 2- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 8
2.1 Phân tích hoạt động marketing 8
2.1.1 các sản phẩm của doanh nghiệp và thị trường của xí nghiệp 8
2.1.2 Chỉ tiêu về số lượng mặt hàng va tổng doanh thu 9
2.1.3 Sự khác nhau giữa tổng doanh thu thực tế và kế hoạch 10
2.1.4 phương pháp xây dựng giá bán 12
2.1.5 Kênh phân phối của doanh nghiệp 14
CH12 14
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán 15
2.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 16
Nî TK1333: Thuế GTGT đầu vào 17
Có TK4111 17
Nguyªn gi¸ TSC§ 18
Thêi gian sö dông TSC§ 18
Møc khÊu hao 1 n¨m 18
12 th¸ng 18
2.4 Phân tích chi phí và giá thành 18
2.5 Phân tích tình hình tàI chính của doanh nghiệp 20
2.5.1. Công tác kế hoạch tài chính của Xí nghiệp 20
Thuế: Thuế TTĐB 21
2.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 22
B¶ng 6: T×nh h×nh lîi nhuËn 22
2.5.3 Nộp ngân sách nhà nước 23
2.5.5 Cơ cấu tàI sản ,cơ cấu nguồn vốn 25
2.5.6 Các chỉ tiêu đánh giá tinh trạng tài chính của doanh nghiệp 26
1. Tỷ suất khả năng thanh toán: 26
2. Tỷ suất đầu tư: 27
3. Tỷ suất tài trợ: 27
4. Tỷ suất hiệu quả kinh doanh: 28
PHẦN III ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 30
3.1 §¸nh gi¸ chung t×nh h×nh ho¹t ®ộng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30
3.2 Hướng đề tàI sụ cần thiết và các bước thực hiện 30
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung ương và địa phương tại Hà Nội đang áp dụng hình thức cấp này. Các cơ quan đơn vị mỗi tháng chỉ thanh toán 1 á 2 lần, có thể nhận xăng dầu nhỏ lẻ lặt vặt hàng ngày. Hình thức cấp lẻ này góp phần giải phóng hàng trăm kho xăng dầu nói chung trong thành phố, giảm hàng trăm mối đe doạ nguy cơ cháy nổ, giảm bớt sự hao hụt mất mát xăng dầu tại các kho nội bộ (tính đến hàng trăm triệu đồng), tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hành chính sự nghiệp không có sẵn tiền mặt mua xăng dầu.
Phần 2- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1 Phân tích hoạt động marketing
2.1.1 các sản phẩm của doanh nghiệp và thị trường của xí nghiệp
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là xăng dầu chính như xăng Mogas 83, xăng Mogas 92, diesel,dầu hỏa, ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh Gas + bếp Gas. Với tất cả các sản phẩm này nhằm cung cấp cho thị trường rộng lớn đó là Hà Nội và các vùng lân cận như Hà Tây, Hà Bắc, Hải Hưng...
Những mặt hàng Mogas 83, Mogas 92, Diezel chiếm tỷ trọng lớn nhất do vậy xí nghiệp cố gắng duy trì số lượng khách hàng, để ổn định giá bán ra đồng thòi thu hút nhiều khách hàng để việc lưu chuyển hàng hóa được hợp lý bằng cách đổi mới các phương thức kinh doanh phục vụ khách hàng, nâng cao uy tín của Xí nghiệp.
Xí nghiệp hoạt động theo 3 loại hình kinh doanh như:
- Kinh doanh chính (kinh doanh thương mại) gồm xăng, dầu, gas và bếp gas.
- Kinh doanh phụ (hoạt động dịch vụ): Dầu mỡ nhờn, rửa xe, cấp lẻ với khách hàng mua có nhu cầu nhận cấp lẻ, làm đại lý một số mặt hàng.
Hiện nay Xí nghiệp đang cố gắng giữ vững thị trường đã chiếm lĩnh, tạo uy tín với khách hàng trong điều kiện tính kinh doanh độc quyền của ngành xăng dầu đã mất đi vì cũng có một số doanh nghiệp khác cũng kinh doanh mặt hàng này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để thường xuyên có đủ hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và toàn xã hội, Xí nghiệp đã tổ chức tốt việc nắm bắt thông tin điều độ, hợp tác với các đơn vị bạn tổ chức trục Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu - Xí nghiệp vận tải xăng dầu - kho Đức Giang (Gia Lâm) - Cửa hàng xăng dầu nhằm vận chuyển hàng kịp thời kể cả lúc nhu cầu tăng vọt như các ngày lễ, ngày tết... đều không có cơn sốt xăng dầu. Xí nghiệp đã linh hoạt và nhạy bén trong việc nắm bắt các điểm bán có nhu cầu tiêu thụ nhiều để đầu tư hàng hóa và các cột bơm xăng... để tránh tình trạng ùn tắc, khách hàng phải đợi lâu. Điều quan trọng là Xí nghiệp chủ động phân loại thị trường, khách hàng từ mua xăng dầu bán buôn đến khách là các cơ quan, xí nghiệp mua lẻ, cấp sổ khách ký gửi dịch vụ, cấp lẻ, khách ô tô, khách xe máy, chuyển thẳng để có biện pháp phục vụ thích hợp cho từng đối tượng khách.
2.1.2 Chỉ tiêu về số lượng mặt hàng va tổng doanh thu
Bảng 1: Tình hình nhập hàng của Xí nghiệp
STT
CChỉ tiêu
Thực hiện
năm 2000
Thực hiện
năm 2001
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số
112.749
116.132
3.383
3,0
Xăng Mogas 83
49.321
49.482
161
0,33
Xăng Mogas 92
32.748
34.814
2.066
6,31
Diezel
30.168
31.228
1.060
3,51
Dầu hoả
512
607
95
18,55
Qua biểu trên ta thấy: Tình hình nhập xăng mogas 83 năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 161 m3 với tỷ lệ tăng là 0,33%, xăng mogas 92 tỷ lệ tăng 6,31%, dầu diezel tăng 3,51%, dầu hỏa tăng 18,55%. Nhưng tổng số nhập hàng xăng dầu năm 2001 so với năm 2000 tăng không đáng kể, chỉ có 3%. Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động bán hàng để mức tiêu thụ được cao hơn.
Bảng 2: Tình hình bán ra của Xí nghiệp
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
Thực hiện
So sánh
năm 2000
năm 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số
108.731
115.651
6.920
6,36
- Xăng Mogas 83
48.675
49.132
457
0,94
- Xăng Mogas 92
31.594
34.579
2.985
9,45
- Diezel
27.965
31.360
3.395
12,14
- Dầu hỏa
497
580
83
16,7
Phân tích:
Năm 2001 Xí nghiệp đã bán ra được 115.651 m3 xăng dầu, đạt 6,36% so với năm 2000. Trong đó xăng mogas 83 năm 2000 tăng 457 m3 với tỷ lệ tăng 0,94%, xăng mogas 92 tăng 9,45%, dầu diezel tăng 12,14%, dầu hỏa tăng 16,7%.
2.1.3 Sự khác nhau giữa tổng doanh thu thực tế và kế hoạch
Trong năm 2001, Xí nghiệp đã gặp một số khó khăn, một số điểm bán hàng phải đóng cửa, kể cả cửa hàng sở hữu đất của Xí nghiệp và một số cửa hàng liên kết. Song Xí nghiệp đã luôn chủ đạo phục vụ thị trường, sản phẩm xăng dầu bán ra và doanh thu cao. Cụ thể là:
Doanh thu xăng dầu chính: 279,486 tỷ
Doanh thu dầu mỡ nhờn: 12,895 tỷ
Doanh thu gas + bếp gas: 9,680 tỷ
Năm 2001: Doanh thu tăng hơn năm 2000 là:
371.892 - 304.970 = 66.922 tỷ
Tức doanh thu tăng lên 22% so với năm 2000. Sở dĩ như vậy là vì năm 2001 nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của xã hội rất lớn, mạng lưới các cửa hàng bán lẻ liên tục được mở rộng. Sản lượng xăng dầu chính và gas có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nhiều cửa hàng đảm bảo giờ bán liên tục cả ngày đêm. Công nhân bán hàng còn hướng dẫn khách hàng sử dụng các loại xăng dầu, mặt hàng dầu mỡ nhờn được cải tiến đóng trong bao bì đẹp, tiện lợi cho người tiêu dùng.
Năm 2001 Xí nghiệp tăng cường công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường, đặc biệt với mặt hàng gas, một loại hình kinh doanh mới. Do đó lượng gas tiêu thụ ngày càng tăng.
Để mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Xí nghiệp thì công tác tiêu thụ hàng hóa là nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, vì vậy việc quản lý và phân bổ hàng hóa rất được chú trọng, nhằm đưa hàng tới tay người tiêu dùng được nhanh chóng, dễ dàng với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng, số lượng hàng hóa và nâng cao sự văn minh bán hàng. Đảm bảo tốt những yêu cầu này, Xí nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường và hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Để quản lý vốn chặt chẽ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài, Xí nghiệp áp dụng ba phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức bán lẻ: Là phương thức tiêu thụ chủ yếu của Xí nghiệp. Được thực hiện với hai hình thức bán lẻ trực tiếp và bán lẻ cho khách có nhu cầu sử dụng xăng dầu gửi tiền trước, cấp hàng dần và thanh toán theo định kỳ có hợp đồng hai bên.
- Phương thức bán buôn: Có 2 hình thức là chuyển thẳng và qua kho
- Phương thức đại lý được thanh toán dưới hai hình thức là thanh toán ngay và thanh toán chậm
Ba phương thức tiêu thụ trên được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3: Phương thức bán ra của Xí nghiệp
Đơn vị: m3
Đối tượng
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
Kế hoạch
Tỷ trọng (%)
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
Bán lẻ
80.000
74,42
82.668
74,13
+ 2.668
3,34
Bán buôn
13.500
12,56
14.299
12,82
+ 799
5,92
Đại lý
14.000
13,02
14.552
13,05
+ 552
3,94
Tổng
107.500
100,00
111.519
100,00
4.019
13,02
Nhận xét:
Năm vừa qua tình hình bán lẻ của Xí nghiệp tăng 3,34%, bán buôn tăng 5,92% và đại lý tăng 3,94%. Với ba phương thức tiêu thụ trên thì bán lẻ là phương thức tiêu thụ mạnh nhất, đạt doanh thu lớn nhất. Xí nghiệp nên đẩy mạnh bán hàng theo phương thức này. Như vậy, các chính sách, các biện pháp đối với bán lẻ là không có sự thay đổi, nhưng có sự thay đổi rõ rệt giữa bán buôn và đại lý.
Ngoài ra, để chỉ đạo chặt chẽ các cửa hàng và có biện pháp khắc phục kịp thời, Xí nghiệp cũng luôn chú trọng đến doanh thu của các cửa hàng theo bảng sau:
2.1.4 phương pháp xây dựng giá bán
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, ngoài Tổng Công ty xăng dầu Việt nam còn có 4 doanh nghiệp khác cũng được Nhà nước cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đó là:
- Công ty thương mại và kỹ thuật đầu tư thuộc Bộ thương mại (PETEC).
- Công ty xuất nhập khẩu xăng dầu thuộc Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (Sài Gòn PETRO).
- Công ty xăng dầu hàng không (VINAP hàng không (VINAPCO).
- Công ty xuất nhập khẩu Phương Đông (EASTIMEX) của quân đội.
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam với quá trình hình thành, phát triển và năng lực kinh doanh của mình đang phấn đấu để trở thành hãng xăng dầu quốc gia.
Bên cạnh đó nhiều hãng xăng dầu lớn của nước ngoài như: Shell, Esso, Ele, BP... đã và đang có kế hoạch thâm nhập và đứng chân trên thị trường xăng dầu của Việt Nam.
Do nguồn xăng dầu tiêu thụ trong nước là phải nhập khẩu toàn bộ nên mọi biến động về giá cả xăng dầu của thị trường khu vực đều có tác động trực tiếp đến thị trường trong nước, đặc biệt với điều kiện ở Việt Nam hiện nay là dự trữ lưu thông còn rất mỏng.
Tình hình nhập khẩu của Tổng Công ty năm 1999, 2000 nói chung là thuận lợi và ổn định. Giá xăng dầu thế giới nhìn chung ở mức thấp. Tổng Công ty đã thiết lập được quan hệ bạn hàng có tín nhiệm với các hãng lớn như Shell, Esso, Yokong... mua hàng đảm bảo chất lượng tốt và tranh thủ được các thời điểm giá nhập thấp, đảm bảo hiệu quả ở khâu nhập. Việt Nam bắt được thông tin về diễn biến thị trường xuất khẩu xăng dầu của Nga và Trung Quốc đã giúp cho công tác nhập khẩu đạt hiệu quả tốt. Nhu cầu xăng dầu tăng lên nhiều so với các năm trước.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường Tổng Công ty chủ động đi tìm nguồn hàng và thiết lập mối quan hệ với các nguồn hàng để nhập khẩu.
Khối lượng hàng do Tổng Công ty xăng dầu nhập có xu hướng ngày càng giảm nhiều, thay vào đó là do các Công ty khác, lượng nhập khẩu ngày càng tăng. Điều này cũng lý giải vì sao trong các năm gần đây lượng ủy thác nhập khẩu của Công ty ngày càng giảm.
2.1.5 Kênh phân phối của doanh nghiệp
Bảng 4: Phân tích tình hình doanh thu theo mạng lưới kinh doanh
Đơn vị: m3
Đơn vị trực thuộc
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
Kế hoạch
Tỷ trọng (%)
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
CH04
9.230
8,59
9.286
8,33
+ 56
+ 0,16
CH12
3.300
3,07
3.406
3,05
+ 106
+ 3,21
CH51
1.540
1,43
1.581
1,42
+ 416
+ 2,66
CH60
3.300
3,07
3.709
3,33
+ 408
+ 12,40
CH30
5.480
5,10
5.540
4,97
+ 60
+ 1,09
CH74
5.380
5,00
5.540
4,97
+ 160
+ 2,97
28.230
26,26
29.062
26,07
1.207
+ 22,94
Nhận xét:
Doanh số bán và doanh thu của các cửa hàng trên tăng 0,61%, 3,81%, 2,66%, 12,40%, 1,09%, 2,97% hay tăng 56 m3, 106 m3, 416 m3, 409 m3, 60 m3, 160 m3 so với kế hoạch. Tuy nhiên sản lượng bán chưa đồng đều ở các cửa hàng. Một số cửa hàng sản lượng cao là các cửa hàng có quy mô lớn, nằm ở vị trí khu trung tâm hoặc trên đường quốc gia chiếm nhiều ưu thế.
b) Kinh doanh dầu mỡ nhờn:
Kinh doanh dầu mỡ nhờn đã hình thành cạnh tranh ác liệt giữa các hãng, các doanh nghiệp từ nhiều năm nay. Xí nghiệp chỉ được bán lẻ tại các cửa hàng, vì vậy mà sản lượng dầu nhỡn tiếp tục giảm. Năm 2001 bán 600 tấn dầu nhờn rời, 230.798 dầu hộp các loại; giảm 25% so với năm 2000. Hoa hồng dầu nhờn đạt có 1,33 tỷ đồng. Tuy vậy trong năm 2001 vừa qua Xí nghiệp đã cố gắng hết sức trên nhiều mặt để bán được 680 tấn dầu nhờn rời và 276.000 dầu hộp đạt 108% kế hoạch Công ty giao.
c) Kinh doanh phụ:
Trong mấy năm gần đây, với sự chuyển đổi của cơ chế thị trường Xí nghiệp đã phát huy được tinh thần chủ động, sáng tạo dựa trên những ưu điểm vốn có của mình tiến hành một số các hoạt động kinh doanh phụ khác như kinh doanh trạm sửa xe, bán bảo hiểm xe... nhằm tăng thu nhập cho anh em công nhân viên, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán
Công tác tiếp thị của Xí nghiệp:
Xí nghiệp thu thập các thông tin của cửa hàng, thông tin qua các mậu dịch viên, qua thông tin đại chúng và qua các văn bản, chỉ thị nghị quyết... Sau khi có thông tin, lãnh đạo cùng các phòng chức năng tiến hành phân tích thị trường để thấy được tập tính, thói quen, tâm lý tiêu dùng của khách hàng, Công ty còn dự đoán đến nhu cầu của thị trường để xác định mức dự trữ thị trường trong thời điểm.
Lựa chọn người có khả năng chuyên môn để tiến hành quảng cáo, chào hàng và bán hàng.
Tổ chức những kênh phân phối hàng hóa hợp lý, đẩy mạnh các dịch vụ sau bán hàng, thăm dò mức tiêu thụ, khả năng chiếm lĩnh thị trường để thay đổi phương pháp tiếp cận thị trường cho phù hợp.
Để mang lại hiệu quả kinh doanh, Xí nghiệp đã tổ chức lại bộ máy cải tạo nâng cấp các cửa hàng, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý. Một trong những điểm nổi bật từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh là việc đa dạng hóa phương thức mua bán. Ngoài việc bán xăng dầu theo hạn mức đã xuất hiện nhiều phương thức bán khác.
Trong mấy năm gần đây do sắp xếp lại bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp đạt hiệu quả tương đối cao và khá ổn định, quy mô kinh doanh tương đối đồng đều trên 4 quận nội thành và 2 huyện ngoại thành.
Ngoài việc mở rộng các điểm bán, Xí nghiệp tổ chức bán hàng thông tầm, thông thường từ 6h đến 22h (kể cả ngày lễ và chủ nhật). Xí nghiệp đã khẩn trương sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị chuyên dùng hợp lý như cột bơm xăng dầu, tỷ trọng kế và dụng cụ cứu hỏa. Do đó đã giúp bán hàng được thuận lợi, quản lý hàng chặt chẽ và an toàn trong khu vực. Mạng lưới bán lẻ xăng dầu đã và đang được mở rộng góp phần cung ứng xăng dầu trực tiếp đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhìn chung các cửa hàng mới xây dựng được đầu tư hợp lý, phù hợp với yêu cầu kinh doanh của ngành, thuận lợi cho khách hàng và đảm bảo mỹ quan thành phố Hà Nội, góp phần vào việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
2.3.1 Công tác vật tư ở doanh nghiệp
2.3.2 Nguyên vật liệu và nhu cầu nguyênvật liệu
2.2.3 Định mức nguyên vật liệu,giá thực tế bình quân của đơn vị nguyên liệu
2.2.4 Đánh giá tài sản cố định
a. Khái niệm tài sản cố định : TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành .
Theo chế độ quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo quyết định số 166/1999/QĐ-btc ngày 30-12-1999 của Bộ trưởng Bộ TàI chính tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ hiện nay là:
-Có giá trị tù 5.000.000 đ trở lên.
-Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Các loại tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được xếp vào loại công cụ dụng cụ.
b. Đặc điểm tài sản cố định của Xí nghiệp:
Là một Xí nghiệp kinh doanh thương mại, tài sản cố định chủ yếu là các loại tài sản phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá bao gồm: Các loại xe chuyển xăng dầu, các cửa hàng bán lẻ, các bể chứa xăng dầu... Giá trị tài sản cố định rất lớn, thời gian sử dụng lâu và yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo an toàn cho hàng hoá và con người. Nhìn chung, tình hình tài sản cố định tương đối ổn định, không có sự biến đổi lớn. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ xăng dầu thông qua việc xây dựng một số cửa hàng bán lẻ đã làm cho giá trị tài sản cố định tăng nên đáng kể.
* TK sử dụng:
- TK211: “TSCĐ hữu hình”
- TK213: “TSCĐ vô hình”
Hạch toán theo nguyên giá nghĩa là khi tăng hay giảm TSCĐ đều phải ghi theo nguyên giá.
* Trình tự kế toán:
- Kế toán TSCĐ:
+ TSCĐ do mua sắm mới:
Nợ TK211, 213
Nợ TK1333: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111, 112: Nguyên giá TSCĐ
+ TSCĐ do cấp trên cấp:
Nợ TK2111 Nguyên giá TSCĐ
Có TK4111
- Kế toán TSCĐ:
+ Giảm do nhượng bán thanh lý:
* Các khoản thu từ nhượng bán:
Nợ TK111, 112, 152, 131
Có TK721
* Chi phí nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK821
Nợ TK1332
Có TK111, 112, 153
* Xóa sổ TSCĐ: TSCĐ đã khấu hao hết:
Nợ TK214 Nguyên giá TSCĐ
Có TK211
3.2. Khấu haoTSCĐ:
Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao bình quân:
Nguyên giá TSCĐ
- Mức khấu hao năm =
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao 1 năm
- Mức khấu hao tháng =
12 tháng
Hàng tháng tính khấu hao vào chi phí bộ phận sử dụng tài sản:
Nợ TK627, 641, 624 Mức khấu hao hàng tháng
Có TK211
Đồng thời ghi Nợ TK009: Mức khấu hao
2.4 Phân tích chi phí và giá thành
1.Công tác giá thành ở doanh nghiệp
Bảng 5: Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2000 - 2001
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng chi phí
38.250.757.000
37.999.866.250
-250.890.750
-0,66
1
Chi phí tiền lương
5.688.566.000
5.831.216.154
142.650.154
2,51
2
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
453.626.000
431.475.756
-22.150.244
-4,88
3
Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì
400.936.000
518.282.901
117.346.901
29,27
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
7.089.652.000
6.947.487.515
-142.164.485
-2,01
5
Chi phí sửa chữa TSCĐ
5.433.739.000
4.417.199.383
-1.016.539.617
-18,71
6
Chi phí lãi vay
-
-
-
-
7
Chi phí bảo quản
2.962.300.000
3.146.352.692
184.052.692
6,21
8
Chi phí vận chuyển
3.860.887.000
3.366.681.963
-494.205.037
-12,8
9
Chi phí hao hụt
4.038.636.000
4.177.398.300
138.762.300
3,44
10
Chi phí bảo hiểm
348.000.000
281.806.323
-66.193.677
-19.02
11
Chi phí hoa hồng
523.283.000
1.923.650.556
1.400.367.556
267,61
12
Chi phí đào tạo, tuyển dụng
363.310.000
269.931.313
-93.378.687
-25,7
13
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.615.762.000
1.663.824.929
48.062.929
2,97
14
Chi phí văn phòng và CP công tác
825.976.000
688.525.646
-137.450.354
-83,36
15
Chi phí dự phòng
474.983.000
227.278.565
-247.704.435
-47,85
16
Chi phí theo chế độ cho NLĐ
2.142.164.000
1.590.439.778
-551.724.222
-74.24
17
Chi phí quảng cáo, T. thị, giao dịch
765.449.000
1.306.187.929
540.738.929
170,64
18
Chi phí thuế, phí và lệ phí
1.263.488.000
1.212.126.547
-51.361.453
-95,93
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 giảm đi so năm 2000 là: 250.890.750 đ, tỷ lệ giảm 0,86%. Như vậy Xí nghiệp đã hoàn thành tốt kế hoạch về chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên còn một số chi phí tăng lên như: Chi phí tiền lương, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí hao hụt, chi phí hoa hồng, chi phí mua ngoài, các chi phí quảng cáo, tiếp thị... nên cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phân cấp về chi phí:
* Chi phí về tiền lương:
Hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và cơ cấu lao động của Xí nghiệp. Tổng Công ty giao kế hoạch tiền lương cho Xí nghiệp, Xí nghiệp căn cứ vào quỹ lương hàng năm để tiến hành tính, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Người lao động được thanh toán tiền lương theo đơn giá tiền lương của ngành đã được Bộ lao động thương binh xã hội duyệt.
* Chi phí về khấu hao TSCĐ:
Xí nghiệp đăng ký trích khấu hao theo phương pháp bình quân với tỷ lệ khấu hao hàng năm không đổi.
* Chi phí về nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài:
Xí nghiệp chủ yếu là kinh doanh xăng dầu, đầu vào chủ yếu nhập ở nước ngoài, còn dầu mỡ từ Công ty hóa chất... Các chi phí đầu vào này được xác định trên tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Các dịch vụ mua ngoài chủ yếu góp phần tạo nên chi phí lưu thông cũng được xác định trên chi phí thực tế phát sinh trong quá trình nhập và lưu thông hàng hóa.
* Đối với chi phí hao hụt:
Là đơn vị kinh doanh mặt hàng mà hao hụt là hiện tượng tất yếu Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội áp dụng định mức hao hụt được Tổng Công ty xây dựng áp dụng trong toàn ngành. Hao hụt trong định mức được tính vào chi phí hao hụt trong định mức, phần hao hụt ngoài định mức được xác định rõ nguyên nhân và xử lý.
2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
3. Phương pháp xây dung giá thành
4.Phương pháp tập hợp chi phí và cách tính giá thành thực tế ở doanh nghiệp
5.Các nhân tố gây ra sự khác nhau giữa giá thành thực tế so với kế hoạch
2.5 Phân tích tình hình tàI chính của doanh nghiệp
2.5.1. Công tác kế hoạch tài chính của Xí nghiệp
Kế hoạch tài chính là một nội dung cơ bản trong kế hoạch chung của Xí nghiệp. Nội dung của kế hoạch tài chính bao gồm:
- Kế hoạch về vốn:
Hàng năm, Xí nghiệp xây dựng kế hoạch vốn, vốn cố định và vốn lưu động. Việc xây dựng kế hoạch về vốn được thực hiện tốt, sát với nhu cầu thực tế về phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đảm bảo cho Xí nghiệp luôn chủ động trong sản xuất kinh doanh, giảm được chi phí về vốn do phải đi vay các tổ chức tín dụng, nắm bắt và chớp được nhiều thời cơ kinh doanh thuận lợi giúp tăng nhanh vòng quay của tiền vốn. Kế hoạch khấu hao là một nội dung quan trọng trong kế hoạch về vốn. Xí nghiệp hàng năm lập kế hoạch khấu hao cho từng loại, nhóm tài sản cố định, kế hoạch thanh lý và xây dựng mới tài sản để thu hồi vốn kịp thời đầu tư cho các tài sản cố định khác giúp cho hoạt động kinh doanh không bị ảnh hưởng do sự mất cân đối về cơ cấu tài sản cố định. Đối với kế hoạch vốn cho đối tượng hàng tồn kho là hàng hóa phục vụ cho kinh doanh, Xí nghiệp xây dựng trên cơ sở kế hoạch về doanh thu.
- Kế hoạch về thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước:
Thuế VAT
Thuế: Thuế TTĐB
Thuế NK
- Kế hoạch chi phí:
Tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa đã bán ra, nó phản ánh bằng số tuyệt đối tổng mức chi phí của Xí nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm phương pháp xác định chỉ tiêu này theo phương pháp cân đối về kinh tế.
- Kế hoạch về xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng hóa:
Đây là kế hoạch quan trọng nhất của Xí nghiệp, nó xác địng lượng vốn tối thiểu cần thiết cho Xí nghiệp để Xí nghiệp có thể mua và bán trao đổi hàng hóa để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Xí nghiệp.
Nhu cầu vốn hàng hóa = Số ngày dự trữ x DT bình quân/ngày
= Ns x Mua bình quân/ngày
- Kế hoạch lợi nhuận:
Là nội dung chủ yếu của kế hoạch tài chính Xí nghiệp hàng năm. Đó cũng là cơ sở cho các kế hoạch tài chính khác. Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, lợi nhuận của các năm trước và dự đoán về thị trường, về khả năng cạnh tranh của đối thủ, Xí nghiệp xây dựng kế hoạch doanh thu lợi nhuận, bên cạnh đó có các phương hướng cụ thể để thực hiện kế hoạch đề ra.
2.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2000-2001
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
781.272.384.527
672.138.008.850
-109.134.375.677
-13,97
Trong đó:
1
Doanh thu hàng xuất khẩu
6.189.939.052
2
Các khoản giảm trừ
10.853.965.267
- Giảm trừ
1.454.266.971
- Thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu
9.399.698.296
3
Doanh thu thuần
770.418.419.260
672.138.008.850
-9.828.041.041
-12,76
4
Giá vốn hàng bán
720.314.875.173
629.667.747.860
-90.647.127.313
-12,58
5
Lợi nhuận gộp
50.103.544.087
2.470.260.990
-47.633.283.097
-95,07
6
Chi phí kinh doanh
38.015.419.651
8.786.907.479
-29.228.512.172
-76,89
7
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
12.088.124.436
3.683.353.511
-8.404.770.925
-69,53
8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
53.769.643
189.005.745
135.236.102
251,51
+ Thu nhập hoạt động tàI chính
601.496.541
193.538.624
-407.957.917
-67,82
+ Chi phí hoạt động tàI chính
63.800.111
4.532.879
-59.267.232
92,9
9
Lợi nhuận bất thường
154.567.012
194.576.755
40.009.743
25,89
+ Thu nhập bất thường
903.803.483
1.148.183.928
244.380.445
27,04
+ Chi phí bât thường
1.058.370.495
953.607.173
-104.763.322
-9,9
10
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.247.125.357
4.066.936.011
2.819.810.654
226,1
+ Thuế TNDN phải nộp
6.086.697.570
1.298.471.524
-4.788.226.046
78,67
+ Thuế vốn phải nộp
1.582.006.484
1.582.006.485
1
0
11
Lãi chưa phân phối
4.802.549.800
1.186.458.002
-3.616.091.798
-75,3
Trình bày và giảI thích các nội dung trong bản báo cáo tàI chính
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Doanh thu năm 2001 giảm đi so với năm 2000 là 134.357.677 đ tương ứng với tỷ lệ 13,97%, kéo theo lợi nhuận gộp cũng giảm từ 50.103.544.087 đ xuống 2.470.260.990 giảm 47.633.283.097 đ, tỷ lệ giảm là 95,07%. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng giảm xuống 8.404.770.925 đ với tỷ lệ giảm là 69,53%. Qua đó ta thấy tình hình lợi nhuận của Xí nghiệp năm 2001 giảm đi rất nhiều so với năm 2000 vì sự tăng giá giầu thô trên thế giới đã ảnh hưởng lớn tới Xí nghiệp. Là một đơn vị kinh doanh do nhà nước quản lý nên Xí nghiệp không có quyền điều chỉnh giá bán của mình. Mặc dù là đầu vào của Xí nghiệp phải nhập giá cao lên.
2..5..3 Nộp ngân sách nhà nước
Bảng 7: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
01/01/2001
Số đã nộp
Số phát sinh
31/12/2001
Thuế GTGT phải nộp
678.696.486
3.603.635.244
2.893.659.379
91.279.379
Thuế thu nhập DN
1.097.743.632
3.232.370.186
2.481.325.462
346.698.908
Thuế thu trên vốn
1.582.006.485
1.582.006.485
Thuế nhà đất
9.079.400
9.079.400
Thuế đất
1.090.682.000
1.090.682.000
Các loại thuế khác
5.964.787
12.145.200
10.163.900
3.983.487
Các khoản nộp ngân sách ,cách tính ,phân phối lợi nhuận
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
Từ năm 2000 Xí nghiệp bắt đầu áp dụng luật thuế GTGT ,điều này rất phức tạp gây ảnh hưởng không nhỏ tới Xí nghiệp, ảnh hưởng tới cơ cấu các khoản nộp ngân sách của Xí nghiệp. Quan bảng trên ta thấy tuy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhưng Xí nghiệp vẫn thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước, điều này cũng làm ảnh hưởng đến giảm lợi nhuận của Xí nghiệp.
Phân phối lợi nhuận sau thuế
Bảng 8: Đối với tình hình thu nhập của người lao động
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
1
Số lượng lao động
Người
700
704
2
Tổng quỹ lương
Triệu
8.414
8.972
3
Thu nhập BQ người/tháng
Đồng
1.001.667
1.062.027
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
Tổng quỹ lương trong 2 năm trên hầu như tăng không đáng kể, trong khi đó số lao động cũng tăng lên không đáng kể, mức thu nhập của người lao động giữ được ổn định. Tuy nhiên trong điều kiện tốc độ trượt giá các loại hàng hó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25169.doc