Yêu cầu đặt ra đối với bộ máy quản lý của một Xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay là cần phải được bố trí sắp xếp sao cho vừa bảo đảm tính linh hoạt, nhanh nhạy, nắm bắt được thông tin của thị trường vừa phải đảm bảo hoạt động chính xác có hiệu quả.
Nhận thức được vấn đề này cho nên bộ máy quản lý của Xí nghiệp luôn được Ban lãnh đạo quan tâm xây dựng, củng cố, đổi mới và từng bước hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm và phương pháp hạch toán kinh doanh của đơn vị nhằm khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh của mình.
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long gồm có 04 phòng nghiệp vụ và 10 cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc. Công ty có cơ cấu tổ chức mô tả trong hình 1.2
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.086
130.435.849
791.568.680
*Thu nhập hoạt động tài chính
31
1.326.978
1.252.734
4.943.857
*Chi phí hoạt động tài chính
32
10.550.000
10.550.000
7/Lợi tức thuần từ hoạt động tài chính
40
1.326.978
-9.297.266
-5.606.143
*Các khoản thu nhập bất thờng
41
0
0
*Chi phí bất thờng
42
15.801.689
0
19.231.480
8/Lợi nhuận bất thờng
50
-15.801.689
0
-19.231.480
9/Tổng lợi nhuận trớc thuế
60
355.167.375
121.138.583
766.726.057
10/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
260.032.598
260.032.598
11/Lợi nhuận sau thuế
80
355.167.375
-138.894.915
506.693.459
12/Thu sử dụng vốn ngân sách
90
168.641
56.214
224.855
Lợi tức còn lại
100
354.998.734
-138.950.229
506.468.604
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần I:Lãi lỗ
Quý IV năm 2002
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kì trớc
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
*Tổng doanh thu
1
3.921.841.633
8.476.495.574
27.177.049.938
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN
2
3.703.058.990
7.444.758.707
24.976.997.771
*Các khoản giảm trừ
3
0
0
+Chiết khấu
4
0
Giảm giá
5
0
+Giá trị hàng hoá bị trả lại
6
1/Doanh thu thuần
10
3.921.841.633
8.476.495.574
27.177.049.938
2/Giá vốn hàng bán
11
3.137.348.986
5.789.189.610
20.449.866.804
3/Lợi nhuận gộp
20
784.492.647
2.687.305.964
6.667.183.134
4/Chi phí bán hàng
21
732.899.460
2.583.583.913
6.534.296.032
5/Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
0
6/Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
30
51.593.187
103.722.051
132.887.102
*Thu nhập hoạt động tài chính
31
451.683
560.425
4.102.600
*Chi phí hoạt động tài chính
32
19.925.000
30.418.000
62.020.000
7/Lợi tức thuần từ hoạt động tài chính
40
-19.473.317
-29.857.575
-57.917.400
*Các khoản thu nhập bất thờng
41
0
*Chi phí bất thờng
42
0
0
8/Lợi nhuận bất thờng
50
0
0
9/Tổng lợi nhuận trớc thuế
60
32.119.870
73.864.476
74.969.702
10/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
0
0
11/Lợi nhuận sau thuế
80
32.119.870
73.864.476
74.969.702
12/Thu sử dụng vốn ngân sách
90
0
0
Lợi tức còn lại
100
32.119.870
73.864.476
74.969.702
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
Biểu số: B02-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh quý iv năm 2003
Phần I:Lãi lỗ
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kì trớc
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
*Doanh thu bán hàn và cung cấp dịch vụ
01
22.618.156.377
34.109.855.447
56.728.011.824
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN
19.470.974.153
29.584.329.105
49.055.303.258
*Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07)
03
0
0
0
-Chiết khấu thơng mại
04
0
0
-Giảm giá hàng bán
05
0
0
-Hàng bán bị trả lại
06
0
0
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
07
0
0
1/Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03)
10
22.618.156.377
34.109.855.447
56.728.011.824
2/Giá vốn hàng bán
11
21.519.242.318
33.393.823.064
54.913.065.382
3/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
1.098.914.059
716.032.383
1.814.946.442
4/Doanh thu hoạt động tài chính
21
4.311.836
1.672.460
5.984.296
5/Chi phí hoạt động tài chính
22
2.803.000
126.433.000
129.236.000
-Trong đó : Chi phí lãi vay
23
2.803.000
126.433.000
129.236.000
6/Chi phí bán hàng
24
958.407.606
1.268.402.701
2.226.810.307
7/Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
0
0
8/Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24+25)
30
142.015.289
-677.130.858
-535.115.569
9/Thu nhập khác
31
26.708.846
0
26.708.846
10/Chi phí khác
32
8.343.618
4.013.889
12.357.507
11/Lợi nhuận khác
40
18.365.228
-4.013.889
14.351.339
12/Tổng lợi nhuận trớc thuế(50=30+40)
50
160.380.517
-681.144.747
-520.764.230
13/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
15/Lợi nhuận sau thuế thu nhập (80=60-70)
60
160.380.517
-681.144.747
-520.764.230
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
Biểu số: B02-DN
báo cáo kết quả kinh doanh quý iv năm 2004
Phần I:Lãi lỗ
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kì trớc
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
*Doanh thu bán hàn và cung cấp dịch vụ
01
71.974.739.797
83.135.770.107
155.110.509.904
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN
38.621.627.005
73.614.337.530
112.235.964.535
*Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07)
03
0
0
0
-Chiết khấu thơng mại
04
0
0
-Giảm giá hàng bán
05
0
0
-Hàng bán bị trả lại
06
0
0
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
07
0
0
1/Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03)
10
71.974.739.797
83.135.770.107
155.110.509.904
2/Giá vốn hàng bán
11
69.787.232.092
77.506.093.027
147.293.325.119
3/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
2.187.507.705
5.629.677.080
7.817.184.785
4/Doanh thu hoạt động tài chính
21
18.947.929
11.189.515
30.137.444
5/Chi phí hoạt động tài chính
22
7.470.000
27.897.850
35.367.850
-Trong đó : Chi phí lãi vay
23
7.470.000
20.573.850
28.043.850
6/Chi phí bán hàng
24
3.090.716.621
4.083.393.245
7.174.109.866
7/Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
0
0
8/Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24+25)
30
-891.730.987
1.529.575.500
637.844.513
9/Thu nhập khác
31
1.768.831
0
1.768.831
10/Chi phí khác
32
3.793.409
0
3.793.409
11/Lợi nhuận khác
40
-2.024.578
0
-2.024.578
12/Tổng lợi nhuận trớc thuế(50=30+40)
50
-893.755.565
1.529.575.500
635.819.935
13/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
-250.251.559
282.467.156
32.215.597
15/Lợi nhuận sau thuế thu nhập (80=60-70)
60
-643.504.006
1.247.108.344
603.604.338
công ty than quảng ninh
xn dịch vụ và kinh doanh than
Biểu số: B02-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh quý iv năm 2005
Phần I:Lãi lỗ
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kì này
Luỹ kế từ đầu năm
*Doanh thu bán hàn và cung cấp dịch vụ
01
42.691.280.508
259.245.320.436
Trong đó:Doanh thu qua Cty than QN
95.161.432.262
256.235.671.941
*Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07)
03
0
0
-Chiết khấu thơng mại
04
0
-Giảm giá hàng bán
05
0
-Hàng bán bị trả lại
06
0
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
07
0
1/Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03)
10
42.691.280.508
259.245.320.436
2/Giá vốn hàng bán
11
34.030.061.125
245.069.604.992
3/Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
8.661.219.383
14.175.715.444
4/Doanh thu hoạt động tài chính
21
86.507.724
125.617.394
5/Chi phí hoạt động tài chính
22
22.904.000
57.773.000
-Trong đó : Chi phí lãi vay
23
22.904.000
57.773.000
6/Chi phí bán hàng
24
4.864.946.898
12.585.758.982
7/Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
0
8/Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24+25)
30
3.859.876.209
1.657.800.856
9/Thu nhập khác
31
8.936.300
30.531.800
10/Chi phí khác
32
0
11/Lợi nhuận khác
40
8.936.300
30.531.800
12/Tổng lợi nhuận trớc thuế(50=30+40)
50
3.868.812.509
1.688.332.656
13/Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
472.733.144
472.733.144
15/Lợi nhuận sau thuế thu nhập (80=60-70)
60
1.215.599.512
1.215.599.512
Chương 3
quy trình sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long được Công ty than Hạ long và Tổng Công ty than giao nhiệm vụ kinh doanh than, kinh doanh khách sạn, du lịch... thực hiện nhiệm vụ giao than cho nhà máy xi măng Chinfon theo sự uỷ quyền của Tổng công ty than Việt Nam. Quy trình chế biến & kinh doanh than được mô tả trong hình 1.1.
Nhập kho
Xuất bán
Mua than
Nhập kho
Chế biến
Xuất bán
Bán thẳng cho khách hàng không qua kho
Hình 1.1: Quy trình kinh doanh than tại
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
Như vậy quy trình kinh doanh than của xí nghiệp Dịch vụ & kinh doanh than có 3 dạng sau:
- Thứ nhất : Khi ký hợp đồng mua than của các đơn vị bạn về , các cnảg tiến hành nhập kho. Khi có lệnh xuất hàng của Xí nghiệp các cảng căn cứ vào chỉ tiêughi trong lệnh tiến hành xuất than cho các khách hàng.
- Thứ hai : Sau khi mua than về nhập kho, căn cứ vào nhu cầu của kế hoạch, đội cảng tiến hành chế biến sau đó xuất bán cho khách hàng .
- Thứ ba căn cứ vào nhu cầu của khách hàng thì đội cảng có thể trực tiếp giao
Xét riêng khâu chế biến gồm các công việc sau:
+ Khâu pha trộn :
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng mà các trạm trực thuộc pha trộn cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhưng phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định của Tổng công ty than Việt Nam.
+ Khâu nghiền đập
Chủ yếu sử dụng cho than cục, do nhu cầu của khách hàng vào từng thời điểm cần các loại than có cỡ hạt nhỏ hơn, các trạm tổ chức cho nghiền, đập từ các loại than có cỡ hạt to thành các loại than có cỡ hạt nhỏ phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
+ Khâu sàng tuyển:
Than nhập về kho có lẫn than tạp, than nguyên khai, nên cần dùng máy sàng tuyển để sàng tuyển ra các loại than có cỡ hạt đồng bộ.
Chương 4
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
I. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
Yêu cầu đặt ra đối với bộ máy quản lý của một Xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay là cần phải được bố trí sắp xếp sao cho vừa bảo đảm tính linh hoạt, nhanh nhạy, nắm bắt được thông tin của thị trường vừa phải đảm bảo hoạt động chính xác có hiệu quả.
Nhận thức được vấn đề này cho nên bộ máy quản lý của Xí nghiệp luôn được Ban lãnh đạo quan tâm xây dựng, củng cố, đổi mới và từng bước hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm và phương pháp hạch toán kinh doanh của đơn vị nhằm khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh của mình.
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long gồm có 04 phòng nghiệp vụ và 10 cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc. Công ty có cơ cấu tổ chức mô tả trong hình 1.2
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCLĐ
Phòng Kế hoạch VT
Phòng Tài chính KT
Phòng Tiêu thụ
Các cảng trực thuộc
Cảng
Triều Cường
Cảng
Cái
Món
Cảng Suối
Lại
Cảng
Triều Cường
Cảng
Công Kêu
Cảng
Cẩm
Y
Cảng
Đồng
Sang
Cảng
Làng
Khánh
Cảng
Đồi
Bia
Cảng
bắc Mông Dương
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của Xn dịch vụ và Kd than
Qua sơ đồ cho ta thấy Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được chia làm 02 cấp quản lý :
Cấp 1: Chỉ đạo sản xuất ( Ban Giám đốc và các phòng ban chuyên môn
Cấp 2: Thực hiện các đội cảng trực thuộc xí nghiệp
II. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
1. Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc
a. Chức năng:
- Là người có quyền hạn cao nhất trong Xí nghiệp , trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hệ thống tổ chức của Xí nghiệp.
b. Nhiệm vụ :
- Quyết định chiến lược phát triển, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
- Đàm phán ký kết hợp đồng, quyết định các vấn đề về hoạt động tài chính của xí nghiệp , các vấn đề có liên quan đến nguồn vốn, tài sản, công nợ, thanh toán các khoản chi tiêu trong Xí nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
2. Chức năng nhiệm cụ của phó Giám đốc
a. Chức năng:
- Là người giúp việc cho Giám đốc, khi Giám đốc đi vắng phó Giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết công việc.
b. Nhiệm vụ:
- Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác theo sự phân công hay uỷ nhiệm của Giám đốc phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và đề xuất với Giám đốc về biện pháp cải tiến quy trình, hợp lý hoá công tác sản xuất nâng cao năng xuất lao động .
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ
a. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức hành chính
* Chức năng:
- Có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phòng, trạm trực thuộc thực hiện các chủ trương, chế độ chính sách của Nhà nước, các quy chế, nội quy, quy định của Công ty than Hạ Long và Xí nghiệp về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng.
- Hoàn thiện quản lý sử dụng đội ngũ CBCNV ( đề xuất việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương,đào tạo, bồi dưỡng, hưu trí, mất sức cho CBCNV, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận)
* Nhiệm vụ :
- Xây dựng đơn giá tiền lương, trả lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc lợi xã hội và các chế độ chính sách khác có liên quan đến người lao động.
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý các văn bản hành chính, tổ chức in ấn tài liệu, công văn; đảm bảo thông tin liên lạc của công ty , quản lý con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
- Quản lý công cụ, vật tư văn phòng cơ quan, quản lý xe con và bố trí điều động xe con đi công tác theo nhiệm vụ được Ban giám đốc giao.
- Quản lý trụ sở làm việc.
- Tổ chức phục vụ hội nghị, học họp, ăn nghỉ cho khách.
- Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản mua sắm thiết bị tài sản và quản lý tài sản của xí nghiệp .
- Đề xuất kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác an toàn - bảo hộ lao động hướng dẫn việc nghiêm chỉnh thực hiện công tác an toàn - bảo hộ lao động trong toàn xí nghiệp .
- Thực hiện các công tác: bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự trong cơ quan, thanh tra nội bộ, bảo vệ quân sự, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt...
b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch tiêu thụ
* Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cho từng giai đoạn và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bao gồm kế họach sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển mặt hàng, giá thành kế hoạch trên cơ sở thông tin trong nước theo hướng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đa dạng hoá chủng loại.
- Điều tra nhu cầu thị trường, nắm nguồn hàng, vận tải, tổng hợp công tác kế hoạch tháng, quý, năm, kế hoạch dài hạn.
- Trực tiếp xây dựng kế hoạch mua bán than, kế hoạch bốc xúc và phương tiện vận chuyển tháng, quí, năm của XN
* Nhiệm vụ :
- Nắm vững thị trường nguồn than và bán than. Đề xuất cơ chế, biện pháp chế biến và kinh doanh than để giữ vững thị trường mua, bán than và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, đề xuất và chỉ đạo thực hiện các phương án kinh doanh ngoài than.
- Quản lý, theo dõi công tác ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
c.Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán
* Chức năng :
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế toán, kiểm toán, thống kê, tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, hướng dẫn của Bộ tài chính, của ngành.
- Xây dựng kế hoạch tài chính toàn xí nghiệp , tham gia với phòng Kế hoạch kinh doanh xây dựng kế hoạch toàn diện của xí nghiệp , các cảng , kho cảng .
- Cân đối thu - chi, nộp ngân sách Nhà nước, hướng dẫn kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính - kế toán của xí nghiệp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của cấp trên.
- Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản, đề xuất huy động sử dụng vốn, tài sản có liên quan.
* Nhiệm vụ:
- Tổng hợp quyết toán theo quy định, thực hiện công tác hạch toán kế toán.
- Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả thống kê tài sản định kỳ, đề xuất các biện pháp xử lý hao hụt, mất mát, xâm phạm tài sản.
- Tổ chức thực hiện thống kê, bảo quản lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước và cấp trên.
- Xây dựng quản lý theo dõi việc thực hiện giá cả trong chế biến kinh doanh than và các hoạt động khác.
- Quản lý vốn, tiền hàng theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Công ty và Tổng Công ty than Việt Nam
- Đề xuất, quản lý thực hiện giá mua, giá bán than, vận tải than và các dịch vụ kinh doanh ngoài than.
- Bảo đảm thu, chi đúng chế độ quy định của Nhà nước của ngành và của cấp trên.
- Đề xuất, quản lý thực hiện phí lưu thông tiết kiệm nhằm tăng lợi nhuận cho cho xí nghiệp , Thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các cảng trực thuộc.
- Thực hiện lưu trữ chứng từ kế toán của toàn công ty theo đúng quy định của Nhà nước, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng, giữ và quản lý séc, tiền mặt, ngân phiếu, tiền gửi ngân hàng theo đúng quy định của Nhà nước.
d. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tiêu thụ
* Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý năm
- Tham gia cùng phòng kế haọch tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ than
* Nhiệm vụ :
- Chỉ đạo công tác kỹ thuật chế biến than, quản lý chất lượng than trong chế biến và giao nhận than, nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật sản xuất than phù hợp với công nghệ của các hộ tiêu dùng.
4. Chức năng và nhiệm cụ của các cảng chế biến trực thuộc.
a. Chức năng:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do Giám đốc Công ty giao hàng tháng, quý, năm.
- Trực tiếp chế biến và bán than theo sự chỉ đạo của Xí nghiệp. Bảo đảm ghi chép chứng từ ban đầu trung thực đúng chế độ quy định của Nhà nước, lập sổ sách chứng từ, quản lý theo dõi tiền hàng theo đúng quy định của ngành, đơn vị, của cấp trên.
b. Nhiệm vụ :
- Tổ chức giao nhận, bảo quản, bảo vệ hàng hoá giao than cho khách hàng đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.
- Quản lý các kho than không để mất mất, hao hụt hoặc giảm phẩm cấp than, quy hoạch kho bãi theo đúng chủng loại than.
- Tổ chức sản xuất chế biến than, quản lý kho hàng.
- Bảo đảm quan hệ tốt, giữ tín nhiệm với khách hàng. Chủ động tiếp thị mở rộng thị trường.
- Bảo đảm tốt công tác an ninh trật tự trong phạm vi của cảng. Thực hiện nghiêm túc công tác an toàn - bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, phòng chống bão lụt...
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị tiền và hàng được Giám đốc giao.
- Bố trí sử dụng tốt đội ngũ lao động của trạm, thực hiện các chế độ chính sách đối với CBCNV, tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV.
- Bảo đảm đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.
III. Mối quan hệ giữa các bộ phận :
- Giữa ban Giám đốc với các phòng ban, đội cảng có mối quan hệ trực thuộc, các phòng ban ngiệp vụ, thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
- Giữa các phòng và đội cảng có mối quan hệ ngang nhau, liên quan mật thiết với nhau, cùng thực hiện chỉ đạo của Ban giám đốc theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình, cùng nhau hỗ trợ, giải quyết tốt các công việc có liên quan.
Chuơng 5
Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”,”đầu ra” của doanh nghiệp
I.Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”
1.Yếu tố đối tượng lao động(nguyên vật liệu và năng lượng)
Trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long
Với chức năng hoạt động đa ngành nên trang thiết bị xí nghiệp phục vụ cho từng ngành riêng biệt như sau :
1.1. Trang thiết bị phục vụ kinh doanh than:
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có chức năng là chế & biến kinh doanh than, đặc thù là đơn vị kinh doanh theo hình thức thương mại nên nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị không thường xuyên mà theo nhu cầu của từng khách hàng về chủng loại than xí nghiệp sẽ ký hợp đồng thuê ngoài thuê máymóc, thiết bị và nhân công phục vụ cho việc sàng tuyển, chế biến than
1.2. Trang thiết bị phục vụ quản lý :
Hiện tại Xí nghiệp có 02 xe ô tô để phục vụ nhu cầu công tác, giao dịch, của toàn Xí nghiệp như sau :
Thống kê trang thiết bị chủ yếu
phục vụ công tác quản lý của Xí nghiệp
Bảng 1.1
Số
Loại
Nước
Số
Chất lượng
TT
thiết bị
sản xuất
lượng
Tốt
TBình
Xấu
1
Xe ZACE ( 08 chỗ )
Nhật
01
Tốt
2
Xe TOYOTA ( 04 chỗ )
Nhật
01
Tốt
Qua bảng 1.1. ta thấy thiết bị để phục vụ cho công tác quản lý của Xí nghiệp là tốt.
Về cơ sở vật chất của Xí nghiệp: Văn phòng làm việc của Xí nghiệp, và các trạm luôn được đầu tư sửa chữa và xây dựng mới đáp ứng được nhu cầu làm việc và sản xuất kinh doanh, trang thiết bị phục công tác chuyên môn tại các phòng ban đội cảng trực thuộc, giảm nhẹ được sức lao động và tăng năng suất lao động.
2.Yếu tố lao động:
2.1. Tình hình sử dụng lao động
* Về số lượng :
- Tính đến thời điểm 31/12/2003 Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than có 124 người để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, trạm Xí nghiệp đã bố trí hợp lý số lượng lao động sao cho tận dụng hết khả năng lao động của CBCNV, đảm bảo đủ việc làm, có thu nhập ổn định và làm tốt công tác quản lý con người cũng như tài sản. Lao động được bố trí như sau:
+ Ban lãnh đạo
- Giám đốc : 01 người
- Phó giám đốc : 02 người
+ Các phòng ban chức năng :
- Phòng tổ chức hành chính : 10 người
- Phòng tài chính kế toán : 10 người
- Phòng kế hoạch vật tư : 08 người
- Phòng tiêu thụ : 12 người
+ Các cảng trực thuộc xí nghiệp :
- Cảng Suối Lại : 16 người
- Cảng Cái Món : 09 người
- Cảng Hoá Chất : 10 người
- Cảng Triều Cường : 09 người
- Cảng Bắc Mông Dương : 07 người
- Cảng Cẩm Y : 06 người
- Cảng Đồng Sang : 05 người
- Cảng Công Kêu: 05 người
- Cảng Làng Khánh : 07 người
- Cảng Đồi Bia : 07 người
Tổng cộng : 124 CBCNV
* Về chất lượng :
Trong tổng số 124 người có 39 người đạt trình độ đại học chiếm 31,5 %, có 32 người đạt trình độ trung cấp chiếm 25,8%, công nhân từ bậc 5/5 trở lên có 22 người chiếm 17,74%, còn lại 31 người là lao động phổ thông trực tiếp làm công tác giao nhận than tại các cảng chiếm 24,96 %, Như vậy số lao động có trình độ đại học chủ yếu nằm ở khối các phòng ban nghiệp vụ còn lại là công nhân và lao động phổ thông thì trực tiếp làm công tác giao nhận và dịch vụ cho than xi măng chinfon theo sự uỷ quyền của Tổng công ty than Việt Nam.
* Về mức thu nhập bình quân :
- Xí nghiệp luôn tạo đủ việc làm cho CBCNV thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trước đạt mức tăng trưởng 6 % năm, năm 2002 lương bình quân đạt: 1.635.069,đ/người/tháng, năm 2003 lương bình quân đạt: 2.024.238,đ/ người/tháng tăng đạt 118,27% và tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước.
2.2. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi của Xí nghiệp
* Khối văn phòng :
- Làm việc theo giờ hành chính sáng từ 7h 30 phút đến 12h nghỉ trưa1 tiếng chiều từ 13h đến 16h 30 phút, nghỉ cuối tuần 02 ngày gồm ngày thứ bẩy và ngày và ngày chủ nhật.
* Đối với các cảng trực thuộc:
- Công việc bán than và làm công tác giao nhận than phụ thuộc vào thủy triều vì vậy tuỳ theo công việc được phân công mà các cảng bố trí cho mọi người đi làm theo chuyến hàng, theo từng khách hàng để đảm bảo thời gian giao hàng cho khách và bố trí nghỉ ngay sau khi hoàn thành xong công việc, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nội quy, quy định cảng xí nghiệp.
3.Yếu tố vốn
Vốn pháp định của doanh nghiệp là 4.100.000.000 VNĐ
II.Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất có hiệu quả, sản lượng năm sau cao hơn năm trước đồng thời doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo.
+ Than tiêu thụ nội bộ Tổng công ty than Việt Nam và nội bộ xí nghiệp Dịch vụ & kinh doanh than Hạ Long cũng tăng lên nhiều qua các năm. Và nhất là sản lợng than tiêu thụ các hộ khác rất ổn định qua các năm và tăng khá mạnh trong năm 2004, điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã giữ vững và ổn định đợc khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng tiêu thụ với khối lợng lớn điều đó thể hiện tiềm năng và uy tín của xí nghiệp trên thị trường.
+ Vế chủng loại sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của mọi khách hàng tiêu dùng than trên cả nước.
Chương 6
MôI trường kinh doanh của doanh nghiệp
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long có trụ sở chính tại Khu lấn biển – cột 5 phường Hồng Hà - thành phố Hạ Long. Xí nghiệp quản lý cảng trực thuộc bao gồm : Cảng Cái Món, Cảng Đồng sang , cảng Hoá Chất, Cảng Suối Lại, cảng Đồi Bia, cảng Làng Khánh, cảng Triều Cường, Cảng bắc Mông Dương, Cảng cẩm Y, cảng Công Kêu nằm rảổtên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ Hạ Long,Cẩm Phả, đến Hoành Bồ nơi mà sản lượng than sản xuất lớn nhất cả nước chiếm 90% sản lượng than của toàn Tổng công ty than Việt Nam, gần các bến cảng lớn. .. là điều kiện thuận lợi cho quá trình mua, bán, vận chuyển than đến các đơn vị mua than và tiếp chuyển than cho các đơn vị trong ngành.
Xí nghiệp Dịch vụ và kinh doanh than Hạ Long là một đơn vị trực thuộc Công ty than Hạ Long và thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là chế biến và tiêu thụ , tổ chức giao nhận than xi măng Chinfon theo hợp đồng Tổng công ty than Việt Nam ký, ngoài ra còn kinh doanh phương tiện vận tải thuỷ.
+ Đối với công tác chế biến & kinh doanh than:
Đây là nhiệm vụ chính và được cấp trên giao kế hoạch pháp lệnh, là một đơn vị kinh doanh trực thuộc ngành than môi trường kinh doanh của Xí nghiệp là khá thuận lợi, nguồn mua ( đầu vào ) được mua theo kế hoạch Công ty , của Tổng công ty than Việt Nam, sau đó giao cho người mua (khách hàng ).
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Xí nghiệp thường mua than về kho để chế biến, phân loại rồi mới giao cho người mua. Là một Xí nghiệp kinh doanh than trong gần 10 năm qua Xí nghiệp đã đào tạo được một đội ngũ CBCNV thạo việc và lành nghề luôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 516.doc