Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hải Dương

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Phần I : Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hải Dương

 1. Tổ chức bộ máy quản lí:

 1.1. Cơ cấu tổ trức bộ máy quản lý của Xí nghiệp

 2. Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận:

 2.1. Giám đốc xí nghiệp:

 2.2. Phó Giám đốc Xí nghiệp:

 2.3. Phòng tổ chức hành chính:

 2.4.Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch:

 2.5.Phòng Kế toán - Tài chính.

 2.6. Các đội xây dựng công trình:

3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp.

 3.1. Đặc điểm về công nghệ máy móc thiết bị:

 3.2. Đặc điểm lao động của xí nghiệp:

 3.5. Đặc điểm về thị trường của xí nghiệp:

Phần II: Phân tích Thực trạng về Sự biến động chỉ tiêu lợi nhuận của xí nghiệp.

1.Đánh giá sự biến động của lợi nhuận trong một số năm.

1.1/.Chỉ tiêu doanh thu

 1.2/.Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách

1.2.1/.Chỉ tiêu lợi nhuận

1.2.2. Nộp ngân sách nhà nước

1.3/Nguồn vốn kinh doanh

1.4. Chỉ tiêu chi phí

2. Chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp

 2.1. Chỉ tiêu doanh lợi

 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

II. những nhân tố chủ quan,khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận:

 

Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.

I/. MỘT SỐ BIỆN PHÁP.

1. Nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu

 

 2. Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể cá nhân người lao động

 

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP.

1.Kiến nghị với Xí nghiệp

2. Kiến nghị với Nhà nước

KẾT LUẬN 1

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đốc phê duyệt, biện pháp an toàn lao động – vệ sinh môi trường, cho học tập và hướng dẫn an toàn lao động cho người lao động, có sổ ghi chép đầy đủ. - Riêng một số đội được giao quản lý thiết bị chuyên dùng của Xí nghiệp phải có trách nhiệm quản lý, tu sửa phục vụ cho các bộ phận khác theo lệnh của Giám đốc và hợp đồng giữa đội với đơn vị thuê mượn. Tuyệt đối không được tự ý mang thiết bị máy móc ra khỏi cơ quan, không được sử dụng sai mục đích. Việc hạch toán thiết bị thi công của đội có thiết bị cho thuê phải tuân thủ các quy định của Xí nghiệp và trực tiếp là phòng kế toán tài vụ hướng dẫn về giá cả, thu hồi khấu hao, sửa chữa... 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp. 3.1. Đặc điểm về công nghệ máy móc thiết bị: Cơ sở vật chất là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia vào sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định của doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm gì? với chất lượng như thế nào? do vậy mà cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất cuả xí nghiệp. Muốn tăng hiệu quả cũng như chất lượng các công trình thì phải có hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và máy móc thiết bị đó phải phù hợp với năng lực tài chính cũng như trình độ sử dụng của cán bộ, công nhân kỹ thuật thì máy móc thiết bị đó mới thực sự có hiệu quả. Nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc bảo đảm tiến độ thi công các công trình, xí nghiệp đã trang bị cho mình một số máy móc thiết bị tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu trong tình hình kinh doanh mới của xí nghiệp . Bảng 1: Tình trạng cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Xí nghiệp TT Loại máy thi công Năm sản xuất Nước sản xuất Tình trạng kỹ thuật Hoạt động Hư hỏng % còn lại 1 Máy trộn bê tông 250 4500 lít 2000 T.Quốc + 70 2 Máy phát điện 3KVA 1999 Nhật + 65 3 Dàn giáo thép 1996 Hàn Quốc + 60 4 Đầm bàn + đầm dùi các loại 1998 LXô + TQ + 65 5 Cốp pha thép 2001 Việt Nam + 70 6 Máy khoan bê tông 1997 CHLB Đức + 80 7 Máy cưa 1996 Nhật + 75 8 Máy hàn 1995 T.Q + LXô + 70 9 Máy bơm Hàn Quốc, Nhật 1995 H.Q+ Nhật + 75 10 Máy phun sơn 1996 Nhật + 70 11 Máy khoan điện 0,7 KW 1993 Nhật + 80 12 Máy bơm nước KAMAZ 10 1992 Liên Xô + 70 13 Máy đầm cóc 1995 Nhật + 75 14 Máy trộn vữa 250 lít 2000 Việt Nam + 60 15 Ô tô 5 Tấn 1991 Đức + 60 16 Máy xúc bánh lốp Ko Ma Su 1998 Nhật + 70 17 Máy ủi DT 75 1992 Liên Xô + 60 18 Ô Tô Ka maz 2002 Liên Xô + 80 19 ô Tô I Fa 1992 Đức + 65 20 Máy lu bánh thép 1995 Liên xô + 60 21 Thiết bị thả rồng định Vỵ 2002 Việt Nam + 70 22 Phao thép (6 x2 x1) m 2001 Việt Nam + 65 23 Thiết bị thả rồng dãn 2003 Việt Nam + 75 24 Phao cứu sinh 2003 Việt Nam + 85 25 Tời cáp 2003 Việt Nam + 80 Có thể chưa đầy đủ, chưa phản ánh hết năng lực sản xuất của Xí nghiệp. Song với những gì mà ta thấy cùng với sức mạnh về nguồn lực ,trình độ quản lý có thể khảng định xí nghiệp có đủ năng lực đảm nhận thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng cao. 3.2. Đặc điểm lao động của xí nghiệp: Sự tồn tại và phát triển đi lên của xí nghiệp phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo, trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ. Cán bộ lãnh đạo là hạt nhân, là mũi nhọn của năng lực sản xuất. Phải sắp xếp, tổ chức công tác và sử dụng cán bộ thật tốt để mỗi người ở mỗi cương vị công tác đều yên tâm phất huy khả năng của bản thân hoàn thiện xuất sắc những nhiệm vụ được giao. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của toàn xí nghiệp là : Trong đó : Lao động gián tiếp 75 người. Lao động trực tiếp 400 người. bảng 2 tổng hợp nguồn lực về quản lý + kỹ thuật lao động TT Phân loại cán bộ - công nhân Số lượng Trình độ T. gian công tác BQ Kỹ sư Trung cấp, Cao đẳng Ê bậc 4 > bậc 4 Tổng số 75 45 8 7 15 I Cán bộ lãnh đạo và bộ máy quản lý 15 12 1 Cán bộ chủ chốt (lãnh đạo cấp phòng trở lên) 9 9 2 Cán bộ quản lý 6 6 9 II Cán bộ nhân viên khối trực tiếp sản xuất 60 1 Công nhân, thợ lành nghề 17 6 11 11 2 Thi công công trình thủy lợi 16 12 3 1 12 3 Thi công công trình giao thông 14 8 4 2 6 4 Thi công công trình dân dụng 13 10 1 2 8 Qua bảng tổng hợp trên của xí nghiệp ta thấy: Trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động gián tiếp toàn xí nghiệp 45/75. Đây là một thuận lợi lớn cho xí nghiệp trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh..Cũng có thể thấy rằng tỷ lệ lao động có tay nghề giỏi chưa cao. Do vậy việc đưa ra các biện pháp nâng cao tay nghề, tổ chức thi nâng bậc thợ là việc mà ban lãnh đạo xí nghiệp hết sức coi trọng. Bên cạnh dó công tác quản lí lao động, sử dụng và thu hút lao động cũng trở thành một chủ trương được quan tâm trong chính sách phát triển Xí nghiệp. Cụ thể là : Lo đầy đủ việc làm, sắp xếp việc làm phù hợp với khả năng, trả lương, thưởng tới tận tay người lao động, kịp thời đều đặn, khuyến khích vật chất thực hiện tốt thực hiện tốt chính sách xã hội với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…Hơn nữa do tính chất công việc và đặc thù của ngành xây dựng là ngành sản xuất mang đặc trưng tính thời vụ , với sự đa dạng về công việc, cũng như những yêu cầu của lao động sử dụng hầu hết là lao động phổ thông, tuỳ vào tính chất khối lượng công việc mà mỗi năm một lực lượng lao động lớn mang tính chất lao động thời vụ được xí nghiệp sắp xếp tạo việc làm. Thành phần chủ yếu của lao động này là nông dân. Việc thu hút sử dụng người lao động nhàn rỗi làm tăng hiệu quả xã hội tức là tạo được việc làm cho họ, tạo thu nhập thêm và góp phần tích cực vào công tác chống thất nghiệp cho nhân dân trong vùng. 3.5. Đặc điểm về thị trường của xí nghiệp: Thị trường hoạt động, khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Là ngành sản xuất công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế đất nước, xây dựng là lĩnh vực có thị trường rộng lớn , có tiềm năng phát triển mạnh và tốc độ tăng trưởng khá cao. Tốc độ phát triển của ngành kinh tế xây dựng phản ánh một phần tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, với các dự án đầu tư và kế hoạch xây dựng trong nước đã thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, tạo điều kiện phát triển cho ngành xây dựng nói chung được nâng cao chất lượng cả về số lượng như chất lượng quy mô cũng như chất lượng sản phẩm công trình. Với nhiệm vụ xây lắp các công trình công nghiệp, hạng mục dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi Thị trường hoạt động kinh doanh của xí nghiệp là rất rộng lớn. Cùng với sự phát triển về quy mô của xí nghiệp, các đơn vị chi nhánh trực thuộc được bố trí, phân bổ hoạt động hầu hết các tỉnh miền bắc. Sự đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, những thành tựu đạt được, cùng với uy tín và bề dày kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và bảo đảm an toàn chất lượng, tiến độ thi công thị trường hoạt động của xí nghiệp trong những năm qua không ngừng được mở rộng và hiệu quả kinh tế mang lại là không nhỏ. Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, nhu cầu con người ngày càng tăng, yếu tố chất lượng, thẩm mỹ và sự đa dạng hoá trong kiến trúc là một đòi hỏi thiết thực. Để đáp ứng yêu cầu này, xí nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tiến hành thăm dò và nghiên cứu thi trường…từ đó hoạch định cho mình một hướng đi đúng đắn và đóng phần tích cực vào công cuộc xây dựng và đổi mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Phõ̀n II: Phõn tích Thực trạng về Sự biờ́n đụ̣ng chỉ tiờu lợi nhuọ̃n của xí nghiợ̀p. 1.Đỏnh giỏ sự biến động của lợi nhuận trong một số năm. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là một thước đo để đánh giá đúng năng lực trình độ của một doanh nghiệp. Khả năng nhạy bén, năng động và hoạt động có hiệu quả hay không được thể hiện qua các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để đánh giá được lợi nhuận kinh doanh trước tiên ta đánh giá các chỉ tiêu sau: 1.1/.Chỉ tiêu doanh thu -Doanh thu hoạt động bất thường: Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản, tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý Vậy ta có công thức tính toán sau: Tổng doanh thu = DT hđ xây lắp + DT hđ tài chính + DT hđ bất thường. Để đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố doanh thu tới hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp, căn cứ thực trạng kinh doanh của xí nghiệp ta có bảng sau: Bảng3:doanh thu của xí nghiệp ĐVT : Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 DT xây lắp 6.249.317.298 8.549.023.495 12.217.445.370 DT HĐ tài chính 1.248.000 2.284.366 4.397.075 DT HĐ khác 0 0 924.347 Tổng DT 6.250.565.298 8.551.307.861 12.222.766.792 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Qua bảng số liệu trên ta thấy có sự thay đổi tổng doanh thu qua từng năm. Năm 2005 tổng doanh thu của xí nghiệp là: 6.250 triệu đồng. Năm 2006 tổng doanh thu tăng 2.300 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng 36,8%. Bước sang năm 2007 tỷ lệ này còn cao hơn là 42,9% tức là tăng 3.671 triệu đồng so với năm 2006. Có thể nói, cùng với sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế đất nước trong những năm qua, nắm bắt thời cơ cũng như biết sử dụng hợp lí năng lực hiện có của mình, xí nghiệp đã không ngừng tìm kiếm thị trường, tích cực tham gia đấu thầu, thắng thầu các công trình lớn có uy tín và sự đảm bảo về chất lượng cũng như kỹ thuật công trình mà xí nghiệp đảm nhận. Doanh thu xây lắp tăng nhanh qua các năm đóng góp chủ yếu cho mức tăng trưởng của tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác cũng tăng qua các năm, điều đó được thể hiện qua số doanh thu và thu nhập của hoạt động này. 1.2/.Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách 1.2.1/.Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá thực chất kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh thu đạt được có thể cao song mức lợi nhuận thu về lại rất nhỏ do lượng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Ta có công thức : P = TR – TC Trong đó: P là lợi nhuận TR là tổng doanh thu TC là tổng chi phí Để phân tích và đánh giá một cách cụ thể và chi tiết hơn chỉ tiêu lợi nhuận, ta xét bảng số liệu sau: Bảng 4 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 6.250.124.218 8.550.885.400 12.236.265.023 Các khoản giảm trừ 806.920 1.861.905 18.819.653 Doanh thu thuần 6.249.317.298 8.549.023.495 12.217.445.370 Giá vốn hàng bán 5.988.631.398 8.045.436.530 11.459.299.306 Lợi nhuận gộp 260.685.900 503.586.909 758.146.064 Chi phí QLDN 193.021.699 423.639.870 571.341.355 LN thuần HĐKD 67.664.201 79.947.039 186.804.709 Doanh thu HĐTC 1.248.000 2.284.366 4.397.075 Chi phí HĐTC 60.312.201 72.231.405 179.405.147 LN thuần HĐTC -59.064.201 -69.947.039 -175.008.072 TN HĐkhác 0 0 924.347 Chi phí HĐ khác 0 0 0 LN thuần HĐ khác 0 0 924.347 Tổng LN trước thuế 8.600.000 10.000.000 12.720.984 Thuế TNDN 2.408.000 2.800.000 3.561.876 LN sau thuế 6.192.000 7.200.000 9.159.108 (Nguồn phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Bảng 5 Sự tăng giảm của các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận Chi tiêu Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chênh lệch (đồng) % Chênh lệch (đồng) % Tổng doanh thu 2.300.761.182 136,8 3.685.379.623 143,1 Các khoản giảm trừ 1.054.985 230,7 16.957.748 1010,7 Doanh thu thuần 2.229.706.197 136,8 3.668.421.875 142,9 Giá vốn hàng bán 2.056.805.132 134,3 3.413.862.720 143,6 Lợi tức gộp 242.901.009 193,2 254.559.155 150,5 Chi phí QLDN 230.618.171 219,5 147.674.485 134,9 LN thuần HĐKD 12.282.838 118,2 96.857.670 233,7 Doanh thu HĐTC 1.036.366 183 2.112.709 192,5 Chi phí HĐTC 11.919.204 119,8 107.173.742 248,4 LN thuần HĐTC -10.882.838 118,4 -105.061.033 250,2 Thu nhập HĐ khác 0 0 924.347 0 Chi phí HĐ khác 0 0 0 0 LN thuần HĐ khác 0 0 924.347 0 Tổng LN trước thuế 1.400.000 116,3 12.720.984 127,2 Thuế TNDN 392.000 116,3 761.876 127,2 Lợi nhuận sau thuế 1.008.000 116,3 1.959.108 127,2 (nguồn phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh thu năm 2006 tăng 2.300,7 triệu đồng hay tăng 36,8%so với năm 2005. Năm 2007 tổng doanh thu đạt được là 8.550,8 triệu đồng tăng 3.685,3 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là 43,1%. Điều này cho thấy xí nghiệp đã tiến hành thi công các công trình có giá trị lớn, sản lượng cao , bàn giao đưa vào sử dụng và thu hồi được vốn của chủ đầu tư, đặc biệt doanh thu xây lắp tăng đóng góp phần lớn vào mức tăng trưởng của tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng 1,036 triệu đồng hay tăng 83% so với năm 2005. Năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính tăng 2,112 triệu đồng hay tăng 92,5%. Nhưng do chi phí hoạt động tài chính tăng hơn rất nhiều so với doanh thu làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm nhiều ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006 tăng 0,39 triệu đồng tương ứng với tăng 16,3% so với năm 2005, sang năm 2007 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 0,76 triệu đồng hay tăng 27,2% so với năm 2006. Mức lợi nhuận sau thuế tăng trưởng tương đối đều qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp tăng là 7,2 triệu đồng hay tăng 16,3% so với mức lợi nhuận sau thuế năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt được là 9,1 triệu đồng hay tăng 27,2% so với mức lợi nhuận năm 2005. Có thể nói trong hai năm 2006 và 2007 xí nghiệp đã sử dụng vốn hợp lý và kinh doanh có hiệu quả 1.2.2. Nộp ngân sách nhà nước Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, tự do hoá thương mại các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế có quyền tự chủ hoạt động kinh doanh song phải chấp hành và tuân thủ quy định của pháp luật cho phép, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước . Là một doanh nghiệp nhà nước, đã từng gặp nhiều khó khăn thử thách trong công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, song Xí nghiệp vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của minh đối với Nhà nước. Bảng 6 Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước ĐVt:Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1: Thuế GTGT 120.706.600 136.907.607 433.807.669 2: Thuế TNDN 2.408.000 2.800.000 3.561.876 3: Thuế sử dụng vốn 0 0 0 4: Thuế đất 0 0 0 5: Thuế tài nguyên 0 0 0 6: Thuế môn bài 1.000.000 1.000.000 1.000.000 7: Phải nộp khác 0 0 0 Số đã nộp vào NS 124.114.600 140.707.607 420.000.000 (Nguồn phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Mức nộp ngân sách nhà nước của xí nghiệp thay đổi qua từng năm, điều này dễ hiểu bởi mức thuế phải nộp phụ thuộc vào doanh thu và thu nhập của Xí nghiệp. Năm 2005 tổng doanh thu đạt được là 6250 triệu đồng, mức thuế Xí nghiệp phải nộp là 124 triệu đồng. Năm 2006 tổng doanh thu đạt được là 8.550,8 triệu đồng tăng 36,8% so với năm 2005 do vậy tổng mức thuế phải nộp cũng tăng 13,4%. Năm 2007 tổng doanh thu đạt được là 12.263,2 triệu đồng tăng 43,1% so với năm 2006 do vậy tổng mức thuế phải nộp cũng tăng 198,5%. Có thể nói xí nghiệp đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của đất nước. 1.3/Nguồn vốn kinh doanh Vốn là một yếu quan trọng không thể thiếu được ở bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Tuỳ thuộc vào quy mô từng loại hình sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp. Để phân tích và đánh giá vốn kinh doanh của xí nghiệp một cách chính xác và khách quan ta có thể căn cứ vào bảng sau: Bảng 7 Nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp Đ V: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A- Vốn lưu động 3.432.607.604 6.166.981.697 8.534.511.093 1. Tiền 44.746.032 46.674.016 691.173.643 2. Phải thu 3.134.210.987 5.559.568.996 5.816.030.225 3. Hàng tồn kho 215.496.273 516.569.435 1.830.851.329 4.Tài sản LĐ khác 38.154.312 44.169.250 196.455.896 B- Vốn cố định 1.526.672.553 1.869.694.282 2.104.469.000 Tài sản cố định 1.526.672.553 1.869.694.282 2.104.469.000 Tổng nguồn vốn 4.959.280.157 8.036.675.979 10.638.980.093 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy quy mô nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp đều tăng và tăng nhanh qua các năm . Cụ thể: Năm 2005 tổng nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp là 4.959 triệu đồng, năm 2006 là 8.036 triệu đồng tăng 62,1%. Trong đó vốn cố định tăng 22,4% và vốn lưu động tăng 39,7%. Bước sang năm 2007 tổng nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp là 10.638 triệu đồng tăng 32,4%. Để thấy rõ hơn sự tăng nguồn vốn kinh doanh này ta có thể đi xét bảng sau: Bảng 8 Tốc độ tăng giảm nguồn vốn qua các năm Năm Tốc độ tăng giảm VLĐ Tốc độ tăng giảm VCĐ Chênh lệch (triệu đồng) Tỷ trọng(%) Chênh lệch (triệu đồng) Tỷ trọng (%) 2004/2003 2.734 179,6 307 119,6 2005/2004 2.367 138,4 234,7 112,6 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Bảng 9 Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 VLĐ/Tổng NV(%) 69,2 76,7 80,2 VCĐ/Tổng NV(%) 30,8 23,3 19,8 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Như vậy vốn lưu động năm 2005 là 3.432 triệu đồng chiếm 69,2% tổng nguồn vốn kinh doanh, năm 2006 đã tăng lên thành 6.166 triệu đồng chiếm 76,7% tổng nguồn vốn kinh doanh và sang năm 2007 vốn lưư động tăng lên thành 8.534 triệu đồng chiếm 80,2% tổng nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp Tốc độ tăng trưởng vốn cố định qua các năm giảm . Năm 2005 vốn cố định là 1.562 triệu chiếm 30,8% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2006 vốn cố định giảm xuống còn 23,3% trong tổng nguồn vốn kinh doanh tức là giảm 7,5% so với năm 2005, tỷ trọng giảm vốn cố định so với tổng số vốn kinh doanh trong thành phần nguồn vốn mặc dù năm 2006 vốn cố định vẫn tăng 307 triệu đồng so với năm 2005. Tương tự năm 2007 vốn cố định giảm xuống còn 19,8% trong tổng nguồn vốn kinh doanh tức là giảm 3,5% so với năm 2006 tỷ trọng giảm vốn cố định so với tổng nguồn vốn kinh doanh trong thành phần nguồn vốn mặc dù năm 2007 vốn cố định không thay đổi. Tỷ lệ VLĐ/NV từ năm 2005 đến năm 2007 đều tăng. Điều này được thể hiện qua sự tăng của các khoản phải thu. Đặc biệt năm 2006 các khoản phải thu đạt được là 5.559 triệu đồng tăng 77,3% so với năm 2005 tức là Xí nghiệp đã thu hồi được nợ của các chủ đầu tư. Từ năm 2005 đến 2007 tỷ lệ vốn cố định trên tổng nguồn vốn kinh doanh giảm nhưng vốn cố định qua các năm vẫn tăng là do công ty đã tiến hành mua sắm và đưa vào sử dụng một số máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công xây dựng do vậy mà số vốn cố định tăng. Với việc mạnh dạn đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại đáp ứng được nhu cầu thị trường về chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình do đó năng suất lao động tăng đồng thời tổng doanh thu cũng tăng. Năm 2007 doanh thu đạt được là 12.236 triệu đồng tăng 43,1% so với năm 2006. 1.4. Chỉ tiêu chi phí Để đạt được mục đích kinh doanh của mình, để sản xuất ra một sản phẩm, cung cấp một dịch vụ nào đó thì mỗi doanh nghiệp phải tiêu hao các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư, khấu hao máy móc thiết bị, tiền lương công nhân, nhân viên quản lý những yếu tố này gọi là chi phí. Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất, về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một kỳ kinh doanh. Chi phí là một chỉ tiêu quan trọng, có ảnh hưởng tới không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để thấy rõ hơn tác động của yếu tố chi phí tới hiệu quả kinh doanh ta có thể phân tích bảng số liệu sau: Bảng 10 Tình hình chi phí sxkd của xí nghiệp qua các năm Năm Tổng chi phí Mức thay đổi qua các năm Chênh lệch Tỷ trọng(%) 2005 5.988.631.398 - - 2006 8.045.436.586 2.056.805.188 134,3 2007 11.459.299.306 3.413.862.720 142,4 Qua bảng ta thấy tổng chi phí năm 2005 là nhỏ nhất, mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp là khá lớn song lợi nhuận đạt được chưa cao. Điều đó cho thấy rằng việc sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả. Mức chi phí bỏ ra năm 2006 tăng so với năm 2005 là 34,3%% và tổng doanh thu cũng tăng, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã có cải thiện hơn. Năm 2007 cùng với sự lớn mạnh của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, mức tổng doanh thu tăng lên đáng kể. Như vậy có thể thấy xí nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với các năm trước. 2. Chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp 2.1. Chỉ tiêu doanh lợi Bao gồm các chỉ tiêu : Tỷ lệ doanh lợi của doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất doanh lợi tổng VKD = Lợi nhuận Tổng VKD Tỷ suất doanh lợi vốn CSH = Lợi nhuận Vồn chủ sở hữu Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ta xét bảng số liệu sau: Bảng11 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu 6.249.317.298 8.549.023.495 12.217.445.370 2. Lợi nhuận 6.192.000 7.200.000 9.159.108 3. Tổng VKD 4.595.280.157 8.036.675.979 10.638.980.093 4. Vốn chủ sở hữu 6.342.230 7.200.000 9.245.491 5. D.lợi của DT 0,0011 0,00084 0,00075 6. D.lợi / tổng VKD 1,36 1,06 1,15 7. D.lợi vốn CSH 1,035 1 0,98 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng doanh lợi của doanh thu, tỷ suất doanh lợi tổng vốn kinh doanh và tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu của xí nghiệp đều giảm qua các năm . Điều này chứng tỏ đã có sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận, tổng vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu nhưng ngược lại mức doanh lợi lại giảm. Sở dĩ có sự tăng lên về số lượng nhưng chất lượng lại giảm là do tốc độ tăng trưởng của các yếu tố Lợi nhuận, Doanh thu, Vốn kinh doanh không đều nhau. Cụ thể: Năm 2006 tốc độ tăng doanh thu là 136,8% tức là tăng 36,8% trong khi đó tốc độ tăng của lợi nhuận là 110,5% tức là tăng 10,5% so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng của vốn kinh doanh lại là 162,1% tức là tăng 62,1% năm 2006 so với năm 2005. Và trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận là 110,4% tức là tăng 10,4%, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của doanh thu là 142,9% tức là tăng 42,9% và của vốn kinh doanh là 162,1% tức là tăng 62,1 so với năm 2006. Như vậy với những chỉ tiêu tính toán trên ta có thể khẳng định rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp chưa thực sự hiệu quả. 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là quan hệ tỷ lệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí tức là với một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bảng 12 Hiệu quả kinh tế của xí nghiệp qua các năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng doanh thu 6.250.124.218 8.550.885.400 12.236.265.023 2. Tổng chi phí 5.988.631.398 8.045.436.586 11.459.299.306 3. Hiệu quả kinh tế (3=1/2) 1,043 1,06 1,07 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp) Qua bảng ta thấy hiệu quả kinh tế tăng qua các năm . Năm 2005 một đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại 1,043 đồng doanh thu. Năm 2006 mức hiệu quả kinh tế đạt được là 1,06 và năm 2007 là 1,07. Để tăng lợi nhuận, xí nghiệp đã tăng cường trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ lao động có tay nghề cao Sự kết hợp giữa máy móc thiết bị công nghệ hiện đại cùng với trình độ lành nghề của công nhân sẽ tăng khả năng thi công của công trình đúng theo yêu cầu chất lượng kỹ thuật mà thị trường đòi hỏi. Do vậy Xí nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường và khẳng định vị thế của mình. Để thu được hiệu quả kinh doanh cao hơn thì ngoài các biện pháp làm tăng doanh thu xí nghiệp còn phải tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh như tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công và dự trữ tránh hao hụt mất mát, giám sát quản lý chặt chẽ vật tư, tinh giảm bộ máy quản lý sắp xếp tổ chức lao động đúng người đúng việc. II. những nhõn tố chủ quan,khỏch quan ảnh hưởng đến lợi nhuận: Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sự mỏ cửa, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những luồng gió mới cho nền kinh tế nước nhà. Song bên cạnh những thuận lợi cơ bản do đổi mới đem lại, thì khó khăn thử thách đặt ra cũng không phải là ít: thiên tai, những tác động tiêu cực, những mặt trái của nền kinh tế thị trường và những ảnh hưởng k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21895.doc
Tài liệu liên quan