Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Hiện nay, để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán Công ty may 247 sử dụng các tài khoản sau:
TK 6321 “Giá vốn thành phẩm” phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm xuất bán trong kỳ.
TK 641 “Chi phí bán hàng” tập hợp tất cả chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Cuối tháng kết chuyển qua TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh sản xuất”.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến toàn doanh nghiệp. TK chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được kết chuyển sang TK 911 cuối kỳ giống như TK 641.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1989 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp May X19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng phân bổ, bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu chính xác số liệu ghi trên sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết thì số liệu trên các sổ này được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ và luân chuyển sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty được thực hiện theo đúng trình tự như sau:
Sơ đồ 1.4:
Sổ, thẻ, kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi chép hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc đầu kỳ
Quan hệ đối chiếu
d.Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán.
Hệ thông tài khoản hiện đang được sử dụng trong công ty là những tài khoản ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính.
Một số tài khoản được sử dụng thường xuyên trong công ty như:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 1521: Nguyên liệu
TK 1522: Phụ liệu
TK 6321: Giá vốn thành phẩm
TK 9111: “Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm”
TK 9112: “Xác định kết quả kinh doanh bán hàng hoá”
TK 4212: “ Lãi (lỗ) năm nay”
Ngoài ra còn một số taì khoản khác :
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
.....................................
phần II: THựC TRạNG HạCH TOáN TIÊU THụ Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ THàNH PHẩM TạI CÔNG TY 247 Bộ QUốC PHòNG.
i. hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty 247 – bộ quốc phòng.
1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm và tình hình quản lý tiêu thụ thành phẩm tại Công ty:
Công ty 247 là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất trang phục các loại phục vụ cho một số ngành đặc thu như: công an, kiểm lâm, hải quan…Ngoài ra, công ty còn sản xuất các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu như: quần áo comple, áo măng to, áo đông len 2 lớp, váy, áo gile… Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không chỉ bó hẹp phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài. Theo công văn số 1121058/GB ngày 21/07/1997 do Sở Kế hoạch Đầu tư của Hà Nội cấp về đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng quốc tế. Tính đến nay, xí nghiệp đã xuất khẩu được hơn 2.000.000 sản phẩm sang các thị trường lớn như: châu Âu, châu Mỹ…
Quá trình tiêu thụ thành phẩm của Công ty được xác định là quá trình thực hiện trao đổi hàng hoá thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm. Trong đó, Công ty chuyển giao sản phẩm cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Công ty một khoản tiền tương ứng để sản xuất ra số sản phẩm đó theo gía thoả thuận giữa Công ty và bên khách hàng đã ký kết trong hợp đồng. Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phương thức này, Công ty đi chào hàng, giới thiệu các loại sản phẩm về may mặc do công ty sản xuất ra. Nếu khách hàng co nhu cầu về sản phẩm mà công ty sản xuất, công ty sẽ cùng với khách hàng thoả thuận về loại nguyên vật liệu sử dụng, về các chi phí khác dự kiến sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất, về giá cả của các mặt hàng.
Hơn nũa, qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được thành phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của công ty, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường…
Có thể khái quát quá trình tiêu thụ của công ty bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Công ty xuất giao thành phẩm cho khách hàng. Giai đoạn này phản ánh một phần quá trình vận động của thành phẩm nhưng chưa đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo khách hàng có chấp nhận thanh toán hay không.
Giai đoạn 2: Khách hàng chấp nhận thanh toán. Lúc này công ty chắc chắn thu được tiền bán hàng, doanh thu tiêu thụ được xác định và công ty đã có thu nhập bù đắp chi phí mà mình đã bỏ ra và hình thành kết quả tiêu thụ.
Sau quá trình tiêu thụ, công ty không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ thành phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Việc tiêu thụ thành phẩm trong công ty liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm của công ty đã đảm bảo được các yêu cầu sau:
Nắm bắt chính xác khối lượng thành phẩm tiêu thụ, giá thành và giá bán của từng loại thành phẩm tiêu thụ.
Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng thời phải theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước
Do đã đảm bảo được các yêu cầu về quản lý tiêu thụ thành phẩm nên tình hình quản lý tiêu thụ thành phẩm tại công ty hết sức chặt chẽ. Ngoài ra bên cạnh công tác hạch toán công ty còn phối hợp các biện pháp khác như nghiên cứu thị trường, tham gia triển lãm, hội chợ và các biện pháp Marketing khác…
2. Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại công ty:
Công ty may 247 luôn giữ uy tín với khách hàng đặc biệt với khách hàng nước ngoài. Nhờ vậy Công ty đã nâng cao được khối lượng hàng bán ra nhằm đạt kết quả có trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó Công ty đã chú ý đến những mặt sau trong công tác quản lý bán hàng:
Về khối lượng thành phẩm xuất bán: được thoả thuận chi tiết với khách hàng để đảm bảo cho phân xưởng kho thành phẩm và phòng KD- XNK nắm được tình hình xuất nhập kho thành phẩm , làm cơ sở cho việc ký kết giao trả hàng đúng thời hạn, đầy đủ theo hợp đồng và tạo cơ hội thuận lợi để tiếp nhận thêm hợp đồng mới.
Về giá bán: Do sản phẩm của công ty chủ yếu là trang phục của cán bộ công nhân viên của các ngành đặc thù; sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm hầu hết đã được xác định trước nên khi có đơn đặt hàng, công ty sẽ cùng với khách hàng thoả thuận về loại nguyên vật liệu sử dụng, về các chi phí khác dự kiến sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất, về giá cả các mặt hàng. Giá cả các mặt hàng công ty sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá cả thị trường và qui định của Quân chủng phòng không sao cho vừa phải đảm bảo được khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo được có lợi nhuận.
Về quy cách phẩm chất sản phẩm: trước khi nhập kho, thành phẩm được bộ phận KCS (kiểm soát chất lượng) ở từng phân xưởng kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu. Hơn nữa trước khi vận chuyển hàng đến nơi giao hàng, Công ty cùng đại diện hay các chuyên gia của khách hàng giám định, kiểm tra lại sản phẩm sau đó cùng đóng Container, kẹp chì và giao cho cán bộ phòng KD- XNK vận chuyển hàng đến địa điểm giao hàng.
Về phương thức bán hàng: Công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp. Khi có khách hàng đến mua hàng hay đến ngày xuất hàng theo hợp đồng mà khách hàng đặt trước, phòng KD- XNK làm thủ tục xuất kho và tuỳ theo phương thức giao hàng để xác định hàng được coi là tiêu thụ hay chưa.
Về phương thức giao hàng: được quy định rõ trong hợp đồng (giao tại kho của Công ty hay địa điểm mà khách hàng yêu cầu), phí hải quan cho hàng xuất khẩu bên nào chịu, giao hàng theo điều kiện FOB hay CIF.
Về phương thức thanh toán: Công ty chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng: thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản…
Hiện nay, đối với hàng xuất khẩu Công ty áp dụng hình thức thanh toán theo thư tín dụng (L/C). Sau khi chuyển hàng cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận thanh toán cán bộ kế toán thanh toán của Công ty lập chứng từ thanh toán gồm có:
Vận đơn
Hoá đơn thương mại
Chi tiết đóng hàng
Chứng nhận xuất xứ
Giấy phép xuất khẩu
Khi Công ty nhận được thông báo thanh toán L/C của khách hàng sẽ chuyển bộ chứng từ trên cho ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Ngân hàng sẽ kiểm tra, đối chiếu nếu thấy đầy đủ, phù hợp với điều kiện và điều khoản L/C sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng. Công ty nhận đựơc giấy báo có của ngân hàng sau khi đã trừ đi khoản phí thông báo L/C.
Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức thanh toán chuyển bồi hoàn tiền bằng điện (TTR) đối với mặt hàng xuất khẩu trực tiếp. Theo phương thức này tiền được chuyển thành nhiều đợt, mỗi đợt chiếm bao nhiêu % trị giá hợp đồng, trong vòng bao nhiêu ngày sau khi chuyển hàng được hai bên thoả thuận kỹ. Thông thường khách hàng thanh toán cho Công ty 20% - 30% trị giá hợp đồng trong vòng 7 ngày ký hợp đồng, số còn lại được thanh toán hết sau 7 ngày kể từ ngày vận đơn. Mọi giao dịch giữa hai bên được thực hiện thông qua ngân hàng đại diện của mỗi bên.
3. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi Công ty xuất bán thành phẩm theo hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng, nhân viên phòng KD - XNK lập “Hoá đơn GTGT “(Mẫu số 09) rồi chuyển cho phòng kế toán để kế toán trưởng ký duyệt, thủ trưởng ký duyệt và đóng dấu. Sau đó, nhân viên phòng KD- XNK đi cùng khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng xuống kho nhận thành phẩm, đóng Container, kẹp chì và chuyển tới địa điểm giao hàng đã ký kết trong hợp đồng hoặc giao hàng tại kho công ty. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại phòng KD - XNK, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Khi giao hàng xong thủ kho giữ lại liên 3 để ghi thẻ kho số lượng thực xuất rồi chuyển lên phòng kế toán.
Mẫu số 09
Mẫu số : 01.GTKT-3LL
CU/00-B
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 : (Dùng để thanh toán ) N0.051967
Ngày 08 tháng 1 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty may 247
Địa chỉ : Số 311 Trường Chinh, Hà Nội Số Tài khoản :05122-630-0
Điện thoại : .04 5653732 MS : 0100385836-1
Họ tên người mua hàng : Anh Minh
Đơn vị : Công ty Duy Nghĩa
Địa chỉ : Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh Số TK :
Hình thức thanh toán : MS :
stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
áo xuân hè dài tay vải bay trắng8626
chiếc
4.525
60.000
271.500.000
2
Quần kaki Hàn Quốc 2721 tím than
chiếc
4.525
60.000
271.500.000
Cộng tiền hàng: 543.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 54.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 597.300.000
Số tiền viết bằng chữ : Năm trăm chín mươi bảy triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ nhật kí chung, kế toán bán hàng vào sổ nhật kí bán hàng, đồng thời cuối ngày kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết; cuối tháng vào sổ tổng hợp.
Ta có thể khái quát trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty theo sơ đồ:
Sơ đồ 2.1:
Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT)
Sổ nhật kí chung
Sổ cái TK 155, 632, 511, 9111
Bảng cân đối số phát sinh
Nhật kí bán hàng
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, doanh thu, chi phí, kết quả
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi chép hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc đầu kỳ
Quan hệ đối chiếu
4. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
4.1. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm là toàn bộ tiền bán thành phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18, doanh thu tiêu thụ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu về sản phẩm.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và quyền kiểm soát sản phẩm.
Doanh nghiệp xác định doanh thu một cách chắc chắn: người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Như vậy doanh thu tiêu thụ của Công ty là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mang lại. Trong đó, doanh thu tiêu thụ thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh thu tiêu thụ của Công ty.
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm được xác định căn cứ vào số lượng và đơn giá thành phẩm mà Công ty cùng khách hàng thoả thuận trong hợp đồng.
Do phần lớn khách hàng của Công ty là các ngành đặc thù như: hải quan, kiểm lâm, công an. Ngoài ra còn có khách hàng là đối tác nước ngoài nên có phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ liên quan đến ngoại tệ (USD). Hiện nay Công ty hạch toán các nghiệp vụ này theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (cuối tháng điều chỉnh chênh lệch tỷ giá một lần qua TK 413).
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty sử dụng TK 5111 “Doanh thu bán thành phẩm” phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của Công ty và các khoản giảm trừ để tính ra số doanh thu thuần về bán thành phẩm trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán Công ty còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111 “Tiền mặt”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”…
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng như phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ tiến hành ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung (biểu số 2), nhật kí bán hàng (biểu số 3),
Biểu số 3:
sổ nhật ký bán hàng
Năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi Nợ TK 131)
Ghi có TK 5111
Số
Ngày tháng
Hàng hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
08/01
08
09
10
08/01
08/01
08/01
Số trang trước chuyển sang
Bán quần áo đồng phục cho Công ty Duy Nghĩa
Bán đồng phục theo hợp đồng cho Viện Kiểm sát tỉnh Hải Dương
Bán đồng phục theo hợp đồng cho Kiểm lâm tỉnh Long An
Cộng chuyển sang trang sau
……………
543.000.000
284.123.000
800.000.000
……...
……............
543.000.000
286.123.000
800.000.000
……
……………
……...
……………
……
và đồng thời ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết doanh thu (biểu số 4) cho cả hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ trong nước.
Biểu số 4:
sổ chi tiết tk 5111
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
08/01
30/01
08
09
10
08/01
08/01
08/01
Tháng 01 năm 2005
Bán quần áo đồng phục cho Công ty Duy Nghĩa
Bán đồng phục theo hợp đồng cho Viện Kiểm sát tỉnh Hải Dương
Bán đồng phục theo hợp đồng cho Kiểm lâm tỉnh Long An
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ tháng 1
131
131
131
9111
1.629.123.000
543.000.000
286.123.000
800.000.000
Cộng
1.629.123.000
1.629.123.000
Tháng 1/2005 khi xuất giao thành phẩm cho 3 đơn vị khách hàng là Viện Kiểm sát tỉnh Hải Dương, Kiểm lâm tỉnh Long An và đồng phục của cán bộ công nhân viên công ty Duy Nghĩa với tổng doanh thu chưa có thuế GTGT là 1.629.123.183 đồng, kế toán ghi nhận doanh thu theo định khoản:
Nợ TK 131: 1.792.035.300
Có TK 5111: 1.629.123.000
Có TK 3331: 162.912.300
Đồng thời ghi giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 1.300.000.000
Có TK 155: 1.300.000.000
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào sổ Nhật ký bán hàng để tập hợp số liệu vào sổ cái TK 5111 (Doanh thu bán hàng)
Biểu số 5:
Sổ cáI
Năm : 2005
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 5111
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
4
5
6
7
08/01
30/01
08
09
10
08/01
08/01
08/01
Số dư đầu kì
Bán quần áo đồng phục cho Công ty Duy Nghĩa
Bán đồng phục theo hợp đồng cho Viện Kiểm sát tỉnh Hải Dương
Bán đồng phục theo hợp đồng cho Kiểm lâm tỉnh Long An
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ tháng 1
10
10
10
10
131
131
131
9111
0
1.629.123.000
0
543.000.000
286.123.000
800.000.000
Cộng phát sinh tháng 1
Số dư cuối kì
1.629.123.000
……………...
1.629.123.000
……………..
4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Công ty may 247 chuyên sản xuất các sản phẩm cho một số ngành đặc thù như: công an, kiểm lâm, viện kiểm sát các tỉnh; ngoài ra còn xuất khẩu các sản phẩm của công ty ra thị trường nước ngoài. Vì vậy sản phẩm xuất bán của Công ty chỉ phải chịu thuế xuất khẩu (đối với hàng xuất khẩu), không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất khẩu nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với người nước ngoài.
Trong quá trình tiêu thụ, do Công ty thường sản xuất theo hợp đồng đã ký kết từ trước. Theo đó giá sản phẩm không bị thay đổi vì đã được hai bên thoả thuận kỹ trong hợp đồng trước khi bắt đầu tiến hành sản xuất. Mặt khác trước khi giao sản phẩm cho khách hàng, sản phẩm được kiểm tra kỹ về cả số lượng, chất lượng và gía trị dưới sự giám sát của cả hai bên. Do vậy một khi thành phẩm xuất kho sẽ không bị trả lại hay giảm giá.
Đối với hàng tiêu thụ của Công ty tại thị trường trong nước, ngoài các đơn đặt hàng Công ty còn bán các sản phẩm lẻ, nhưng thị trường tiêu thụ của các sản phẩm lẻ này còn hẹp do vậy Công ty chưa có chính sách giảm giá để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm. Sản phẩm được bán ra theo cách thuận mua vừa bán khách hàng không trả lại sản phẩm khi mua.
Đối với sản phẩm của Công ty để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài kế toán ngoài việc phản ánh doanh thu, giá vốn còn phải phản ánh thuế xuất khẩu:
Nợ TK 5111:
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu
Trong tháng 01/2005 tại Công ty 247 không có hàng xuất khẩu. Như vậy, doanh thu tiêu thụ thành phẩm của Công ty trong tháng 01/2005 cũng chính là doanh thu bán hàng thuần do không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
ii. hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty 247 – bộ quốc phòng.
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Hiện nay, để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán Công ty may 247 sử dụng các tài khoản sau:
TK 6321 “Giá vốn thành phẩm” phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm xuất bán trong kỳ.
TK 641 “Chi phí bán hàng” tập hợp tất cả chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Cuối tháng kết chuyển qua TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh sản xuất”.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến toàn doanh nghiệp. TK chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được kết chuyển sang TK 911 cuối kỳ giống như TK 641.
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 9111 “Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm”
TK 9112 “Xác định kết quả kinh doanh bán hàng hoá”
TK 4212 “ Lãi (lỗ) năm nay”
1. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Công ty 247 là công ty may đo phục vụ chủ yếu về trang phục các loại của một số ngành đặc thù và hầu hết là sản xuất theo đơn đặt hàng. Đặc điểm này đã chi phối rất nhiều đến việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.
Do sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là trang phục của cán bộ công nhân viên của các ngành đặc thù, sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm hầu hết đã được xác định trước nên khi có đơn đặt hàng, công ty cùng với khách hàng thoả thuận về loại nguyên vật liệu sử dụng, về các chi phí khác dự kiến sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất, về giá cả các mặt hàng. Cũng tương đương như vậy với các đơn đặt hàng khác (như may đồng phục cho học sinh, sinh viên, may đo để giới thiệu và bán sản phẩm…). Giá cả các mặt hàng công ty sản xuất ra và tiêu thụ được xác định trên cơ sở giá cả thị trường và quy định của Quân chủng phòng không sao cho vừa phải đảm bảo được khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo có được lợi nhuận. Sau khi thoả thuận, công ty sẽ đưa ra bảng báo giá (biểu số 5) các loại sản phẩm mà khách hàng đặt. Nếu mọi thoả thuận đều được giải quyết thì hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Biểu số5;
Công ty 247 – BQP
Số 67/BG
Ngày 5 tháng 1 năm 2005
GIấY BáO GIá
Công ty 247- Bộ Quốc Phòng
Điện thoại: 04 5653732 Fax: 04 0530154
Dịa chỉ: Số 311 đường Trường Chinh – Hà Nội
Đơn vị hưởng sec: Công ty 247
TàI khoản: 05122-630-0- ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Mã số thuế: 0100385836-1
Đơn vị đặt hàng: Công ty Duy Nghĩa
Công ty 247 trân trọng thông báo tới qúi vị giá may đo trang phục theo yêu cầu của quí vị như sau:
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
1
2
3
4
áo xuân hè dài tay vải kaki trắng
áo xuân hè dài tay vải bay trắng 8626
Quần kaki Hàn Quốc 2721 tím than
Quần kaki Hàn Quốc 6517 tím than
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
01
01
01
01
70.000
66.000
66.000
75.000
Giá này là giá đã có thuế VAT (10%)
Công ty chúng tôi rất mong được phục vụ quí khách hàng với những sản phẩm có chất lượng tôt nhất. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quí vị.
Phó giám đốc công ty
Vũ Quốc Tuấn
Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty 247 bao gồm hai giai đoạn công nghệ là cắt và may hoàn thiện sản phẩm. Kết thúc giai đoạn cắt tạo ra bán thành phẩm hoàn thiện. Bán thành phẩm này không có giá trị sử dụng hoàn chỉnh trong nền kinh tế, vì vậy công ty không bán bán thành phẩm ra thị trường.
Như vậy giá vốn thành phẩm tiêu thụ của công ty là giá trị xuất kho thành phẩm. Công ty tính giá trị thành phẩm xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Hàng ngày, kế toán tập hợp phiếu xuất kho thành phẩm, hoá đơn GTGT để làm căn cứ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung (biểu số 2) đồng thời ghi “Sổ cái TK 632” (biểu số 6) dựa trên định khoản sau (ví dụ tháng 1/ 2005):
Nợ TK 6321 – Giá vốn thành phẩm : 1.300.000.000
Có TK 155 – Thành phẩm : 1.300.000.000
Biểu số 6:
Sổ cái
Năm 2005
Tên tài khoản : Giá vốn thành phẩm
Số hiệu: 6321
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
4
5
6
7
30/01
Số dư đầu kì
Giá vốn hàng bán tháng 1
Kết chuyển giá vốn hàng bán
10
10
155
9111
0
1.300.000.000
0
1.300.000.000
Cộng
1.300.000.000
1.300.000.000
2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản…Về nguyên tắc chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá thành toàn bộ của những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Khi thực hiện quá trình tiêu thụ thành phẩm, Công ty 247 phải bỏ ra một số chi phí phục vụ cho khâu bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu kế toán… kế toán tiêu thụ tập hợp chi phí bán hàng Nhật ký chung (biểu số 2) theo định khoản sau (ví dụ tháng 1/2005):
Nợ TK 641 : 29.123.000
Có TK 334 : 9.000.000
Có TK 214: 19.000.000
Có TK 331 : 1.123.000
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty phát sinh các khoản chi phí gồm có quản lý doanh nghiệp kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của Công ty. Cũng giống như chi phí bán hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp vào Nhật ký chung (biểu số 2) dựa trên hệ thống chứng từ như phiếu chi, giấy báo, phiếu kế toán, bảng phân bổ…theo định khoản sau (ví dụ tháng 1/2005):
Nợ TK 642 : 50.000.000
Có TK 334 : 22.000.000
Có TK 214 : 18.000.000
Có TK 242 : 10.000.000
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ thành phẩm ghi chép vào “Sổ cái TK 641, 642” (biểu số 7, 8).
Biểu số 7:
Sổ cái
Năm 2005
Tên tài khoản : Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
4
5
6
7
30/01
Số dư đầu kì
Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
10
10
334, 214, 141
9111
……………
29.123.000
……………
29.123.000
Cộng phát sinh tháng 1
Số dư cuối kì
29.123.000
……………
29.123.000
……………
Biểu số 8:
Sổ cái
Năm 2005
Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
4
5
6
7
30/01
Số dư đầu kì
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
10
10
334, 214, 242
9111
0
50.000.000
0
50.000.000
Cộngphát sinh tháng 1
Số dư cuói kì
50.000.000
……………...
50.000.000
……………
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần (là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả này biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận về tiêu thụ. Tại Công ty may 247, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định cho toàn Công ty. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 5111, 6321, 641, 642 để xác định kết quả t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24839.doc