Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2, thuộc tổng công ty Sông Đà 12

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng kéo dài. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định có vai trò rất quan trọng. Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp muốn có nhiều sản phẩm tốt thì những TSCĐ dựa vào hoạt động cần phải tốt và cho năng suất cao để thúc đẩy sự phát triển manh mẽ hơn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2, thuộc tổng công ty Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(2,31+0,5)*290.000*1 (HSL+PC) * Ltt * SC lễ 22 22 Tiền lương ngày lễ = Tổng tiền lương = 1.248.719 + 120.000+37.041 = 1.405.760 (vnđ) Các khoản trừ : BHXH, BHYT 6% = (2,31+0,5)*290.000*0,06 = 48.894 (vnđ) Tạm ứng tiền ăn = 300.000 (vnđ) Ông Nguyễn Văn Sinh được lĩnh số tiền : Thực lĩnh : 1.405.760 - (48.894+300.000) = 1.056.866 (Trích bảng thanh toán tiền lương cho khối trực tiếp sản xuất ) 5. Cơ sở và phương pháp lập bảng thanh toán lương : Tại Xí nghiệp hạch toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên kế toán sử dụng hai mẫu bảng thanh toán lương : một bảng dùng cho bộ phận gián tiếp( các phòng ban, đội trưởng đội phó), một mẫu dung cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Do cách tinh lương của 2 bộ phận lươngà khác nhau nên việc sử dụng hai mẫu bảng đó là hợp lý. Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội , tổ sản xuất, bộ phân QLDN. *Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ xác nhận kết quả lao động của từng người trong tháng. *Phương pháp lập :Căn cứ vào số liệu trên bảng chấm công, các số liệi liên quan như HSLcbcv,HSL khoán, hệ số Đi….do phòng tổ chức hành chính cung cấp để kế toán tính lương cho từng người của các bộ phận sản xuất, phòng ban. *Tác dụng: là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương cho toàn Xí nghiệp . b. Bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất : *Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng chấm công , hợp đồng giao khoán, ngày công làm việc thực tế,các chứng từ xác nhận kết quả lao động . *phương pháp lập :Mỗ người được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương . Tổng hợp của tất cả công nhân trong tổ được quỹ lương của tổ trong tháng. *Tác dụng: Là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương toàn xí nghiệp. . Bảng tổng quỹ lương trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Cơ sở lập : căn cứ vào bảng danh sách đóng và nộp BHXH, BHYT của toàn xí nghiệp . Phương pháp : Trong tháng Xí nghiệp Sông Đà 12-2 tổng hợp quỹ lương cho các đội sản xuất, các phòng ban , từ đó tiến hành trích nộp 15% BHXH, 2% BHYT tính trên tổng quỹ lương của các đội sản xuất , các phòng ban để tính vào chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp . Người lập động phải nộp 5%BHXH và 1%BHYT được khấu trừ vào lương . Tác dụng : Là cơ sở để lập sổ cái tài khoản 338 và bảng phân bổ tiền lương toàn Xí nghiệp. (Trích bảng tổng hợp quỹ lương tính BHXH, BHYT) . Bảng phân bổ tiền lương và kinh phí công đoàn: a. Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng thanh toán lương các đội sản xuất , các phòng ban. b.phươngpháp lập : căn cứ vào bảng thanh toán lươngcủa các đội chi tiết cho từng công trình . Cột TK622:căn cứ vào bảng thanh toán lương của tổ, đội sản xuất sẽ ghi vào dòng phù hợp . Cột TK627:Căn cứ vào bảng thanh toán lương của đội trưởng, đội phó các phân xưởng sản xuất . Lấy dòng tổng lương . Cột TK642: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý gián tiếp của xí nghiệp. Lấy dòng tổng lương . Kinh phi công đoàn trích theo tỉ lệ quy định tương ứng cho các bộ phận . c.Tác dụng bảng phân bổ tiền lương dùng để tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm . ( Trích bảng phân bổ lương của xí nghiệp ) . Cơ sở và phương pháp lập tài khoản 334 : a. Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, các phiếu chi để lập sổ cái 334. b. Phương pháp lập : Số dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng trứơc của tài khoản 334 . Phát sinh trong tháng : Phát sinh có : căn cứ vào các khoản tính lương phải trả cho công nhân viên, hoàn ứng tiền tạm ứng của công nhân viên . Phát sinh nợ : các khoản chi theo lương phát sinh trong tháng. Số dư cuối tháng : bằng số dư đầu tháng + phát sinh có - phát sinh nợ II .Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào chi phí vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định. Do đặc thù của xí nghiệp Sông Đà 12-2 là xây lắp các công trình điện công nghiệp và dân dụng nên các đội xây lắp và vận hành sản xuất của xí nghiệp luôn có mặt trên khắp mọi miền của đất nước như Hà Nội, Hòa Bình, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La... Vì vậy việc phân phối nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ gặp nhiều khó khăn trở ngại, hiện nay nguồn nhập vật liệu công cụ dụng cụ của xí nghiệp không ổn định và thường xuyên phải dịch chuyển theo từng công trình, chính vì vậy nguồn nhập vật liệu chủ yếu của xí nghiệp là mua ngoài. Sau khi trúng thầu một công trình nào xí nghiệp sẽ khoán công trình đó cho một đội sản xuất trong xí nghiệp theo hình thức khoán có chứng từ. Đội trưởng mỗi công trình sẽ lập dự toán tiêu hao vật tư để trình giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào quyết định của giám đốc đội sẽ tự mua vật tư theo sự chỉ huy của chủ công trình và dưới sự kiểm tra theo dõi của ban tài chính kế toán . Kế toán nhập mua vật liệu, ccdc của xí nghiệp Sông Đà 12-2 được hạch toán tổng hợp trên tk 152 , 153, kế toán vật liệu có nhiệm vụ ghi chép tính toán, phản ánh trung thực, chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thực tế của từng loại vật liệu nhập kho. Thông qua việc ghi chép tính toán để kiểm tra, giám sát tình hình mua và dự trữ tiêu hao vật liệu qua đó phát hiện và xử lí kịp thời vật liệu thừa thiếu, kém phẩm chất từ đó kế toán điều chỉnh lại cho hợp lí. Dưới đây là qui trình luân chuyển chứng từ về vật liệu công cụ dụng cụ mà xí nghiệp áp dụng: Hóa đơn Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất. HĐ Sổ chi tiết vật liệu, ccdc Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Nhật Ký Chung Sổ cái Tài khoản Sổ chi tiết TK 331 Hàng ngày sau khi nhận được hóa đơn GTGT, chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho kiểm tra lại các chứng từ này sau đó ghi vào thẻ kho để theo dõi quá trình nhập xuất vật liệu. Mỗi thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại vật liệu. Cứ mỗi ngày thủ kho phải tính ra số tồn kho, sau khi tập hợp các chứng từ nhập, xuất kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết VL CCDC. Căn cứ và đối chiếu với hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết tk 331 và cũng mở chi tiết đồng thời đối với từng khách hàng sau đó kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vào báo cáo nhập xuất tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Vật tư tồn kho xuất cuối ngày = VT tồn kho đầu ngày + VT nhập trong ngày – VT xuất trong ngày. 2. Thủ tục cấp phát vật liệu Công cụ dụng cụ. Tại các công trường khi các đội có nhu cầu vật tư thì phải viết giấy yêu cầu vật tư gửi lên phòng kế hoach kỹ thuật vật tư. Khi đó tại phòng KH – KT - Vật tư căn cứ vào tiến độ thi công của công trường xem xét vật tư thi công công trình với điều kiện: Tổng giá trị đề nghị không quá mức khoán và từ đó phòng vật tư sẽ chuyển giấy đề nghị đó lên phòng giám đốc xét duyệt và sau đó chuyển lên phòng kế toán để ký kết hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp cho công trình. Việc quản lí vật tư tại phòng kế toán quản lí trên cơ sở hóa đơn GTGT , phiếu xuất vật tư. Hiện nay xí nghiệp có rất nhiều các hạng mục công trình đang được thi công, ở mỗi công trình có một kho vật tư thiết bị. Việc cấp phát vật tư phải làm giấy trình đội trưởng duyệt xong chuyển suống cho chủ kho, thẻ kho lấy căn cứ cấp phát vật liệu cho công trình. Khi vật liệu được nhập về các công trình, kế toán tại các công trường sẽ lập một biên bản kiểm nghiệm vật tư về số lượng, chất lượng, qui cách sản phẩm, số lượng , đơn giá, thành tiền, xem xét vật tư có đủ tiêu chuẩn, qui cách phẩm chất không. Nếu đủ tiêu chuẩn qui cách phẩm chất kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT viết phiếu nhập kho, sau đó thủ kho sẽ đối chiếu và lập các thẻ kho. Khi nhập vật liệu vào các kho công trình thì vật liệu phải có kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng. Người lĩnh vật tư sẽ ghi số hiệu phiếu nhập kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng của khách hàng gửi lên phòng vật tư. Sau đó phòng kỹ thuật vật tư sẽ lập giấy đề nghị hạch toán gửi lên phòng kế toán và kế toán sẽ lập các phiếu chi. giấy yêu cầu vật tư Kính gửi: Ông Giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-2 Hạng mục: công trình: Đề nghị ông Giám đốc cấp cho đội xây lắp điện một số vật tư sau: STT Tên vật tư, vật liệu Quy cách Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Ông thép D32 m 100 2 Ông thép D50 m 130 3 Mặt nạ hàn cái 25 Thời gian yêu cầu cấp hàng: Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2005 Xin chân thành cảm ơn! Người yêu cầu Ban kĩ thuật cơ giới (ký, họ tên) (ký, đóngdấu) Căn cứ vào giấy yêu cầu vật tư của chỉ huy công trình Giám đốc sẽ phê duyệt và ra quyết định cuối cùng. Sau đó sẽ gửi quyết định cho phòng kế toán, phòng kế toán sẽ căn cứ vào quyết định của giám đốc xí nghiệp để ra quyết định nhập vật tư về phòng kĩ thuật vật tư hay nhập xuất chuyển thẳng cho công trình. Khi có quyết định cung ứng vật tư thì người phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành mua vật tư có kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng. 3. Hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư – công cụ dung cụ. Hàng ngày, hàng tháng vật tư trong xí nghiệp thay đổi ( nhập về, xuất đi) đều phải lập chứng từ tăng giảm một cách kịp thời, chính xác theo chế độ ghi chép ban đầu về vật tư do Nhà Nước ban hành bao gồm một số chứng từ sau: Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Thẻ kho và một số chứng từ khác Phương pháp hạch toán nhập , xuất vật tư tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 là rất chính xác, kế toán mở các sổ chi tiết vật tư, phân bổ chính xác vật tư cho các đối tượng sử dụng. Để thực hiện được đầy đủ kịp thời tính hợp pháp của chứng từ, phân loại chứng từ và đối chiếu số lượng thực tế với số liệu ghi trên thẻ kho. sau khi đối chiếu xong kế toán ký và xác nhận vào thẻ kho, kể toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ đã mở ở kho 3.1. Hạch toán nhập vật tư. Hàng ngày khi có vật liệu về, sau khi có quyết định nhập kho, xí nghiệp tiến hành kiểm nghiệm vật tư sau đó thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho vật tư, rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Sổ vật tư được nhập về xí nghiệp theo nhiều nguồn khác nhau nên để đảm bảo cho viêc thanh toán được kịp thời chính xác, sổ vật tư nhập kho phải có hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo, để từ đó có biện pháp sử dụng vật tư cho hợp lý. Mẫu số :01 GTKT- 3LL BL / 2005 Số : 0312 Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 2 – Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 4 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Điện máy Hưng Hòa Địa chỉ :Tổ 10 – Tân Quang – thị xã Tuyên Quang Số tài khoản : 0027854602 Điện thoại : 02782471 MST : 5000220413 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Ngọc Hải Tên đơn vị : Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Địa chỉ : Na Hang – Tuyên Quang Hình thức thanh toán : Trả chậm MS : 0100105140006 Stt Tên hàng hóa , dvụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 ống thép D32 m 100 32500 3250000 2 ống thép D50 m 130 52000 6760000 3 Mặt nạ hàn cái 25 20000 500000 Cộng tiền hàng : 10510000 Tiền thuế : 1051000 Tổng cộng tiền thanh toán: 11561000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu, năm trăm sáu mươi mốt nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Mẫu số : 02- VT QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐK Ngày 11 tháng 4 năm 1995 của BTC Phiếu nhập kho số : 06 Ngày 20/04/2005 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Ngọc Hải Theo HĐGTGT 03127 ngày 15/04/2005 Nhập tại kho : xí nghiệp STT Tên nhãn hiệu Mã số ĐVT số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4=2*3 1 ống thép D 32 020010 m 100 100 32500 3250000 2 ống thép D 50 020012 m 130 130 52000 6760000 3 Mặt nạ hàn 0031 cái 25 25 20000 500000 cộng 10510000 Tiền viết bằng chữ : Mười triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn Ngày 20/04/2005 Người lập phiếu Người nhập Đơn vị nhập Thủ kho (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT mà công ty chưa thanh toán để lập sổ chi tiết TK 331 cho từng người bán. Mỗi đối tượng người bán được ghi một trang hoặc một số trang sổ. Phương pháp lập sổ chi tiết TK 331. Sổ chi tiết TK 331 cho từng người bán được ghi theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. + Phần phát sinh có: căn cứ vào hóa đơn của từng người bán. + Phần phát sinh nợ: căn cứ vào các chứng từ thanh toán, các chứng từ về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ghi cho từng người bán tương ứng. Ví dụ: Trả tiền mua vật liệu cho công ty trách nhiệm hữu hạn điện máy Hưng Hòa số tiền 5738500 bằng tiền mặt. * Cuối tháng kế toán tính số dư cuối tháng Số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + Phát sinh có – Phát sinh nợ. công ty Sông Đà 12 XN Sông Đà 12-2 MST: 0100105140006 sổ chi tiết thanh toán TK 331 - công ty TNHH điện máy Hưng Hòa Tháng 4 năm 2005 ngày GS chứng từ Diễn giải Đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có số dư đầu ngày 7/4/05 0320 7/4/05 Trần Tâm mua VL cho CT đường dây 110 KV TT - HG 152 1331 11732000 1173200 11732000 12905200 15/4/05 0312 15/4/05 Trần Tâm mua VL cho CT đường dây 110 KV TT -HG 152 153 1331 10010000 500000 1051000 22915200 23415200 24466200 22/4/05 Trả tiền mua vật liệu 111 5738500 18727700 Tổng phát sinh 5738500 24466200 Số dư cuối kỳ 18727700 ngày 30 tháng 04 năm 2005 Người lập biểu Giám đốc ( ký , ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu) Đối với nguyên vật liệu nhập kho, xí nghiệp áp dụng theo giá thực tế nên khi nhập mua nguyên vật liệu giá ghi trên hóa đơn là giá thực tế, giá ghi trên phiếu nhập là giá thực tế đích danh. 3.2. Hạch toán xuất vật tư * Phương pháp đánh giá giá trị thực tế của nguyên vật liệu. - xí nghiệp Sông Đà 12-2 đánh giá giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế bình quân gia quyền. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá lúc nhập kho, lượng biến động là không đáng kể. Theo phương pháp này giá trị xuất kho được xác định như sau: Đơn giá thực tế xuất kho = Giá thực tế xuất = Đơn giá thực tế xuất kho số lượng thực xuất Ví dụ: Tên vật liệu: ống thép D32. Tồn đầu tháng 4 là 30 m Thành tiền: 960000. Ngày 20/04/2005 xí nghiệp nhập 100 m ống thép D 32 , đơn giá 32500 đ/m, thành tiền3250000 Ngày 25/4/2005 xí nghiệp xuất 115m ống thép D32, xác định giá trị tồn kho cuối tháng 4. - Đơn giá thực tế xuất kho = =32385(đ) - Giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng = 485725đ * Phương pháp hạch toán xuất vật tư Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập tại kho và giấy yêu cầu vật tư ( đã được giám đốc ký duyệt) để tiến hành xuất kho vật tư. Đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu về mặt số lựợng, phẩm chất, qui cách vật tư có trong kho với chứng từ xuất, số lượng thực tế xuất để ghi vào phiếu xuất kho. Công ty Sông Đà 12 Mẫu số: 02- Vật tư xí nghiệp Sông Đà 12-2 Theo QĐ: 114TC/QD Ngày 11-11-1995củaBTC phiếu xuất kho Nợ TK: 621 Số 09 Có TK 152,153 Ngày 25 tháng 04 năm 2005 Họ và tên người nhận hàng : Trần Tâm Địa chỉ : xây lắp điện Lý do xuất kho : thi công công trình đường dây 110 kv – Thanh Thủy – Hà Giang. Xuất tại kho : xí nghiệp TT Tên nhãn hiệu, qui cách sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền yêu cầu thực tế A B C D 1 2 3 4=2*3 1 ống thép D 32 020010 m 115 115 32385 3724275 2 ống thép D 50 020012 m 130 130 52000 6760000 3 mặt nạ hàn 0031 cái 25 25 20000 500000 Cộng tiền hàng 10984275 Tiền viết bằng chữ: Mười triệu chín trăm tám tư nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng chẵn. Xuất ngày 25/04/2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký , họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký ,họ tên) 4. Thẻ kho: * Cơ sở lập: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho tiến hành mở thẻ kho, mỗi thẻ kho mở chi tiết cho từng loại vật tư ở kho, phản ánh số lượng vật liệu tồn đầu kỳ, nhập , xuất tồn từng loại vật liệu. * Phương pháp lập: Dòng tồn đầu kỳ: Lấy số liệu tồn đầu kỳ trước chuyển sang Mỗi thẻ kho được ghi cho một loại vật tư và chỉ theo dõi về mặt số lượng + Căn cứ vào phiếu nhập, xuất hàng ngày: số liệu nhập ghi vào cột nhập, số liệu xuất ghi vào cột xuất, số liệu nhập – xuất được ghi một dòng. +Cột số lượng nhập – xuất – tồn ghi đầy đủ số ngày, tháng, chứng từ nhập xuất để theo dõi vật tư nhập , xuất. * Số tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ. Tác dụng: Căn cứ vào thẻ kho kế toán biết được số lựơng nhập – xuất tồn trong tháng để chuyển số liệu sang tháng sau: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Thẻ kho Mẫu số 10 Kho: xí nghiệp Lập thẻ ngày 30/04/2005 Số 01 tổ số 1 Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật tư, sản phẩm: ống thép D 32 Đơn vị tính : m TT chứng từ trích yếu ngày nhập xuất số lượng ký, xác nhận của kt số ngày nhập xuất tồn sd 01/04/2005 1 06 20/4/2005 Nhập VL công trình 110kv Thanh Thủy – Hà Giang 20/4/05 100 30 2 09 25/4/2005 Xuất VL cho công trình đường dây 110kv 25/4/05 115 Tồn cuối kỳ 15 Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ tên) 5. Sổ chi tiết vật liệu và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn 5.1. Sổ chi tiết vật liệu. a. Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập – xuất của thủ kho gửi lên và số tồn đầu tháng, kế toán lập sổ chi tiết vật liệu. b. Phương pháp lập: Mỗi một sổ chi tiết vật liệu được theo dõi cho từng loại vật tư Số tồn đầu tháng của loại vật liệu là số tồn cuối tháng trước của vật liệu đó. Số lượng nhập xuất được ghi theo phiếu nhập xuất của thẻ kho và ghi tương ứng vào cột nhập xuất. Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số nhập trong tháng – Số xuất trong tháng. c. Tác dụng: Để biết tình hình nhập xuất vật tư trong tháng, đồng thời kế toán dùng sổ chi tiết vật tư để đối chiếu với thẻ kho để từ đó nắm được vật tư hàng hóa trong tháng, là căn cứ để cuối tháng kế toán lập báo cáo nhập xuất tồn trong tháng của toàn xí nghiệp. 5.2. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn * Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu xuất, phiếu nhập và các sổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ * Phương pháp lập: Cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả vật liệu – công cụ dụng cụ nhập – xuất trong tháng rồi lập báo cáo nhập – xuất – tồn. Mỗi loại vật liệu, ccdc được ghi một dòng và ghi chi tiết cho từng loại vật tư nhập – xuất trong quí. - Căn cứ vào báo cáo nhập – xuất – tồn tháng trước lấy số liệu tồn cuối quí để ghi vào cột số dư đầu tháng của tháng này. - Cuối tháng tính ra số vật liệu – ccdc tồn cuối quí theo công thức sau: Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng – Số lượng xuất trong tháng. * Tác dụng: Cho biết tinh hình nhập xuất tồn trong tháng của các loại VL – CCDC. Số tồn cuối tháng của bảng là cơ sở để lập báo cáo nhập xuất tồn kì sau. Ngoài ra còn có tác dụng để kế toán dễ dàng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ trong tháng. 6.Sổ cái TK 152,153 a. cơ sở lập: Hàng tháng kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết vật liệu, CCDC, phiếu chi tổng hợp số liệu nguyên vật liệu. CCDC nhập xuất chi tiết cho từng công trình để lập sổ cái tk 152,153. b. phương pháp lập: - Số dư đầu tháng: lấy số liệu số dư đầu tháng vật liệu, CCDC trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn - Phát sinh trong tháng: căn cứ vào nghiệp vụ nhập xuất vật tư cho từng hạng mục công trình. - Phát sinh nợ: căn cứ vào các phiếu chi, phiếu thu thanh toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng ứng với các loại vật tư. - Phát sinh có: căn cứ vào số vật tư xuất thực tế cho từng hạng mục công trình. số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + phát sinh nợ – phát sinh có. c.Tác dụng: Sổ cái tk 152,153 dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật liệu, CCDC tại từng công trình, từ sổ này kế toán tập hợp chi phí về vật liệu, CCDC để tính giá thành cho từng hạng mục công trình. Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vật liệu và quản lí vật liệu, CCDC. Để quản lí vật liệu CCDC được tốt hơn, hàng năm kế tóan sẽ tiến hành kiểm kê vật liệu CCDC , hai lần định kỳ 6 tháng một lần. Kế toán sẽ tiến hành kiểm kê về số lượng, qui cách, phẩm chất của vật liệu. So sánh đỗi chiếu với số liệu ghi trên sổ kế toán và số liệu thực tế kiểm kê được sau đó sẽ đánh giá theo phẩm cấp và theo yêu cầu sử dụng của mỗi loại vật liệu, đánh giá sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế. Từ đó nắm bắt được tình hình vật liệu của toàn xí nghiệp. Sau khi kiểm kê xong kế tóan tiến hành lập báo cáo kiểm kê vật liệu công cụ dụng cụ. III. kế toán tài sản cố định 1. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng kéo dài. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định có vai trò rất quan trọng. Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có nhiều sản phẩm tốt thì những TSCĐ dựa vào hoạt động cần phải tốt và cho năng suất cao để thúc đẩy sự phát triển manh mẽ hơn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh , TSCĐ bị hao mòn dần khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giũ nguyên được hình thái ban đầu cho đến lúc bị hư hỏng. Nguồn hình thành các TSCĐ hiện nay trong các công ty chủ yếu là từ quĩ đầu tư phát triển, ngân sách cấp, hay nguồn vốn kinh doanh do cấp trên duyệt. Tài sản cố định của xí nghiệp Sông Đà 12-2 hiện nay là: Nhà văn phòng Máy điều hòa Máy vi tính Xe ô tô Máy phô tô Máy in Ngoài ra xí nghiệp còn rất nhiều các tài sản khác như thiết bị sản xuất( máy phát điện, máy bơm, máy trộn bê tông, máy ép dầu cốt..) một số tài sản chưa cần dùng, TSCĐ ngoài sản xuất, tài sản chờ thanh lí ) . Việc quản lí về số lượng, chất lượng và mức tính khấu hao của TSCĐ là rất cần thiết. Để quản lí tốt TSCĐ, kế toán TSCĐ phải tổ chức ghi chép một cách chính xác , kịp thời về số lượng khấu hao, tình hình tăng, giảm TSCĐ trong xí nghiệp. Hàng tháng phải trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất , mở các sổ kế toán theo dõi TSCĐ. Hàng năm kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản trong công ty. Qua đó để theo dõi , đánh giá hiện trạng của từng loại tài sản đồng thời phản ánh được 3 chỉ tiêu: Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại TSCĐ. Ngoài ra kế toán TSCĐ còn phải phán ánh các loại TSCĐ đi thuê ngoài, thuê tài chính, đồng thời phân loại tài sản theo phương pháp quy định trong báo cáo. Nếu doanh nghiệp có khoản đầu tư tài chính dài hạn thì kế toán phải phản ánh tình hình hiện có và biến động theo số thực tế phát sinh và ghi sổ kế toán . 2.Trình tự luân chuyển chứng từ về TSCĐ Xí nghiệp Sông Đà 12-2 sử dụng quy trình hạch toán TSCĐ như sau: Thẻ TSCĐ Hợp đồng, biên bản giao nhận Nhật ký chung Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ chi tiết Bảng trích và phân bổ khấu hao 3.Phương pháp hạch toán TSCĐ 3.1Kế toán tăng TSCĐ Do đặc điểm công ty là hạch toán độc lập nên việc tăng giảm TSCĐ là do công ty tự trang bị hoặc điều động nội bộ. Căn cứ vào quyết định điều động nội bộ, biên bản giao nhận , công ty ra quyết định tăng giảm TSCĐ , tăng giảm vốn cho các đơn vị nhận được hồ sơ xin tăng TSCĐ gồm có: hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán , biên bản bàn giao, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản họp hội đồng đánh giá, và phiếu báo giá. + Trường hợp TSCĐ mới do mua ngoài Nợ TK 211 : NG của TSCĐ Nợ TK 133 : Thuế GTGT Có TK 331, 341, 111, 112 : Tổng giá thanh toán. + Trường hợp TSCĐ mới do điều chuyển nội bộ Nợ TK 211 : NG của TSCĐ Có TK 411, 331 Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ - Các căn cứ để kế toán ghi tăng TSCĐ Quyết định tăng TSCĐ Hợp đồng kinh tế Biên bản giao nhận TSCĐ VD: Ngày 21/4/2005 Xí nghiệp mua 1 máy bơm nước thải 180 m3/h-55KV của công ty TNHH Thiên Hòa An, thuế suất 10% với tổng số tiền là: 220000000 đã thanh toán bằng tiền mặt. Hồ sơ lưu gồm có : Hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng, phiếu chi, biên bản thanh lý hóa đơn. Công ty TNHH Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đại Việt Độc lập – tự do – hạnh phúc ---------0o0------- Hợp đồng kinh tế số 0255/ HĐKT - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ban hành ngày 25 tháng 09 năm 1989 của hội đồng nhà nước - Căn cứ vào nghị định số 17/ QĐ - HĐBT ( nay là chính phủ) ngày 16 tháng 01 năm 1990 hướng dẫn việc thực hiện pháp lệnh HĐKT . - Căn cứ vào quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ -CP ngày 08/07/1999 - Căn cứ vào nhu cầu của 2 bên Hôm nay ngày 11 tháng 04 năm 2005 chúng tôi gồm : I. Đại diện bên A(bên bán) – Công ty TNHH Đại Việt Địa chỉ : 175 Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại : (04). 7852.135 Fax : (04). 7852.135 Tài khoản : 6711.0425 tại sở giao dịch 01 , ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn. MST : 050078502001 Đại diện : Ông Nguyễn văn An Chức vụ : Giám đốc II. Đại diện bên B( bên mua)- Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Địa chỉ : Tổ 3 – thị trấn NaHang , huyện NaHang, tỉnh Tuyên Quang Điện thoại : (027)864.632 Fax : (027). 864643 MST : 010010514006 Đại diện : Ông Đào Tiến Hùng Chức vụ : Giám đốc xí nghiệp Hai bên thỏa thuận ký hợp đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc389.doc
Tài liệu liên quan