MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Giới thiệu vật liệu và xây dựng điện
I. Đặc đIểm và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2
II. Qui mô của xí nghiệp 2
III. Đặc đIểm tổ chức sản xuất ,sản phẩm của xí nghiệp 3
IV. Chức năng và nhiệm vụ của mặt hàng sản xuất 3
Chương II: Tổ chức và kết quả hoạt động của xí nghiệp
I - Tổ chức của xí nghiệp 5
II Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong một số năm gần đây 7
Chương III: Các vấn đề chuyên môn liên quan được tìm hiểu tại xí nghiệp trong thời gian thực tập tổng hợp 9
Kết luận 12
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng điện thuộc Công ty xây lắp điện một, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam,công nghệ thông tin đã trở thành một công nghệ mũi nhọn, nó là một ngành khoa học kỹ thuật không thể thiếu trong việc áp dụng vào các hoạt động xã hội như :quản lý kinh tế ,thôngtin ,kinh doanh và mọi hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu ...
ở nước ta việc áp dụng vi tính hoá trong quản lý tại các cơ quan trong sản xuất xí nghiệp,tổ chức đang rất phổ biến và trở lên cấp thiết ,bởi ngành nghề nào cũng đòi hỏi con người phải xử lý khối lượng công việc khổng lồ và những kiến thức,những suy nghĩ đào tạo chuyên sâu .
Trong nội dung báo cáo này em xin trình bày những hiểu biết của mình về “xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng điện thuộc công ty xây lắp điện một “
Xí nghiệp Vật Liệu Và Xây Dựng Điện “ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc “Công Ty Xây Lắp Điện Một”,chuyên lắp đặt các đường dây cao thế từ 35kv đến 500kv,các trạm đIện từ 35kv đến 220kv,trên tất cả mọi miền đất nước,ngoài ra xí nghiệp còn xây dựng các công trình nhà cửa dân dụng,gia công toàn bộ xà giá ,cột sắt,phục vụ các công trình điện
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Thư cùng các cán bộ đang công tác tại “xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng” đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo này
Phần I
Tổng quan về xí nghiệp vật liệu
và xây dựng điện
I. thông tin chung về xí nghiệp vật liệu và xây dựng
1. đặc đIểm và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện là một doanh nghiệp nhà nước,nằm trên trục đường km9 đường Nguyễn Trãi –Thanh Xuân -Đống Đa-Hà Nội.Xí nghiệp được thành lập ngày 14/11/1988 theo quyết định số 1325 NL/TCCB-LD của bộ năng lượng và sau đổi lại quyết định số 201NL/TCCB ngày 18/11/1991.
Trước năm 1988 xí nghiệp tồn tại dưới dạng các đội trực thuộc của công ty đến ngày 14/11/1988,công ty mới ra quyết định thành lập 4 đội và một phân xưởng lại thành một xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng Điện trực thuộc công ty,cùng với các cơ chế thị trường “lời ăn lỗ chịu” ,Xí nghiệp đã không ngừng bảo toàn và phát triển nguồn vốn .
2. Qui mô vốn kinh doanh
Song song với việc đổi mới nâng cấp từ đội trực thuộc của công ty thành lập xí nghiệp và thay đổi về qui mô nâng cấp về vốn cơ sở vật chất và kỹ thuật,cơ cầu tổ chức.Xí Nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng tạo điều kiện bổ sung thêm vốn .
Về kế hoạch bổ xung vốn của công ty đối với các xí nghiệp là quá chậm do đó bị chậm trễ,việc hoàn thành nhiệm vụ thi công chậm trễ,thiếu vốn để làm công tác đền bù mặt bằng .
Có thể xem xét đầy đủ bảng tổng hợp vốn và cơ cầu vốn,chia theo vốn cố định và vốn lưu động của xí nghiệp ,thông qua đó để đánh giá chung về xu hướng biến động của tổng vốn,và cơ cấu vốn của xí nghiệp.
Đặc điểm của công việc nên xí nghiệp được quy hoạch nhiều nơi.Trụ sở của xí nghiệp được quy hoạch,nằm cách đường km9 đường nguyễn Trãi và một phân xưởng trực thuộc,diện tich rộng ,các đội trực thuộc nằm ở nhiều nơi như Xuân Phương,Mỹ Đình,Ninh Bình .Với quy hoach riêng rẽ,xí nghiệp đã bố trí hợp lý,hài hoà theo từng công việc cụ thể của từng đơn vị sản suất
Hầu hết các doanh nghiệp trong thời kỳ bao cấp,máy móc thiết bị,công nghệ lạc hậu,máy móc ở phân xưởng cũng trong tình trạng đó,hầu hết chế tạo vào những năm 1968-1972 của Liên Xô cũ và của nhà máy công cụ số 1 của Việt Nam
Trên các công trình xây dựng máy móc cũ kỹ như đầm dùi ,máy trộn bê tông,máy tiền ít ,nên chủ yếu sử dụng thủ công là chính .
Ngay sau khi chuyển sang cơ chế thị trường .Xí nghiệp đã định hướng rõ mục tiêu của mình để có thể phát triển sản xuất ,đứng vững trong cơ chế mới ,xí nghiệp đã đầu tư mua sắm một số máy móc ,thiết bị cho phân xưởng gia công cơ khí ,cho sản xuất đá ,máy móc ,dụng cụ cho xây lắp trên tuyến đường dây và trạm cho phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay .
3.đặc đIểm tổ chức sản xuất sản phẩm của xí nghiệp
Ngành điện là ngành mũi nhọn ,được nhà nước ưu tiên đầu tư ,do vậy cac công ty thuộc ngành điện đều được ưu đãi ,cho vay vốn với lãi suất thấp
Toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng ,công trình công nghệ sản xuất chi phí,đầu ra sản phẩm công trình đều do cấp trên quyết định ,xí nghiệp chỉ là người thi hành .Do đặc điểm của sản phẩm chủ yếu là các công trình lưới điện,trạm điện,nhịp độ quy mô xây dựng lớn,điều kiện đi lại ,ăn ở phức tạp,công nhân phải di chuyển địa điểm làm việc ,địa hình đồi núi,sông ngòi sình lầy.Vì vậy xí nghiệp phải tổ chức công tác lao động và tiền lương một cách có khoa học,phải đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần trong giờ lao động.
4.chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp
Chức năng:
Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện là một doanh nghiệp nhà nước ,trực thuộc công ty xây lắp điện một ,chuyên lắp đặt các đường dây cao thế từ 35kv đến 500kv,các trạm điện từ 35kv đến 220kv ,trên tất cả mọi miền đất nước ,ngoài ra xí nghiệp còn xây dựng các công trình nhà cửa dân dựng,gia công toàn bộ xà giá,cột sắt phục vụ các công trình điện.
Nhiệm vụ:
thực hiện đúng chế độ chính sách của nhà nước quy định ,chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất,tinh thần và nâng cao trình độ, văn hoá ,khoa học ,kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp .Tăng cường tích luỹ cho nhà nước ,thông qua việc nộp ngân sách cho nhà nước theo đúng quy định và đầy đủ .
-Bảo vệ cơ sở vật chất ,bảo vệ sản xuất mở rộng thị trường
-Không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm đối với bạn hàng ,
Xí nghiệp sản xuất các mặt hàng sau:
-Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện.
-Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
-Sản xuất vật liệu và xây dựng điện,cấu kiện bê tông chuyên nghiệp.
II tổ chức và kết quả hoạt động của xí nghiệp
1-Tổ chức của xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng
Giám đốc
P.Giám đốc
Đ.Xây lắp 6A
Đ.Xây lắp 6B
Đ.Xây lắp 4A
X.cơ khí điện và sửa chữa
P.Kế hoạch kỹ thuật
P. Tổ chức hành chính
p.Tài chính kế toán
P.Vật tư
Vận tải
-Bộ máy quản lý bao gồm:
+Giám đốc: 1 người
+Phó giám đốc : 1 người
-Bốn phòng nghiệp vụ chính
+Phòng tổ chức lao động –hành chính 18 người
+Phòng tài chính –kế toán 5 người
+Phòng kế hoạch-kỹ thuật 8 người
+Phòng vật tư –vận tải 15 người
-Bộ phận trực tiếp sản xuất
+Đội xây lắp 6A
+Đội xây lắp 6B
+Đội xây lắp 4A
+Xưởng cơ khí sửa chữa
Bộ máy của xí nghiệp được tổ chức theo kiều trực tuyến chức năng,giám đốc trực tiếp chỉ đạo,các phòng chức năng có nhiệm vụ cố vấn tham mưu cho giám đốc làm nhiệm vụ chức năng.
-Nhiệm vụ của các bộ phận
Do trình độ chuyên môn nghề nghiệp của từng cán bộ công nhân viên khác nhau ,cho lên việc phân công lao động phải phù hợp với chức năng và sở trường của họ .
+Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .Giám đốc là người triển khai tổ chức thực hiện ,điều hành toàn bộ guồng máy hoạt động,nhằm hoàn thành kế hoạch từng quý,tháng,năm cũng như kế hoạch phát triển lâu dài của xí nghiệp,đồng thời giám đốc quản lý các phòng ban ,quản lý nhân lực các phòng ban và đơn vị sản xuất.
+Phó giám đốc :Giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của xí nghiệp
+Các phòng ban nghiệp vụ :Là người giúp đỡ cho giám đốc và chịu sự chỉ đạo của giám đốc
+Phòng kế hoạch-Kỹ thuật :Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật,kế hoạch sản xuất,dự toán các công trình,các phương án kỹ thuật đều do phòng đảm nhiệm,các kế hoạch công ty giao,phòng kế hoạch cân đối toàn diện giao cho các đơn vị
+Phòng tổ chức lao động-hành chinh :
*Làm nhiệm vụ quản lý lao động và thực hiện các chế độ chính sách ,
*Xây dựng định mức,áp dụng các định mức lao động.
*Làm việc về công tác tổ chức biên chế và sử dụng lao động.
*Tổ chức huấn luyện ,đào tạo ,gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động *Theo dõi quản lý lao động,thanh toán lương,thưởng ,bảo hiểm xã hội hàng tháng cho cán bộ công nhân viên
+Phòng vật tư- vận tải :Làm nhiệm vụ giao nhận vật tư,thiết bị phục vụ cho công trình xây lắp điện –Bởi vì ngành điện là ngành các thiết bị,cột điện,dây sứ do bên A và công ty cung cấp,xí nghiệp không được đi mua nên phòng chỉ có việc giao nhận đúng chủng loại ,đảm bảo chất lượng tốt ,giá thành tiếp nhận vận chuyển rể,đảm bảo tiến độ công trình .Do đặc điểm ngành điện doanh nghiệp nhà nước ,các công trình do nhà nước giao nên vật tư chủ yếu đều do ban quản lý dự án đại diện chủ đầu tư giao ,nên xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ giao nhận đầy đủ.
+Phòng tài chính kế toán :Làm nhiệm vụ triển khai kế hoạch tài chính thu,chi thanh toán các khoản công nợ .
+Bộ phận trực tiếp sản xuất :Có 3 đội đường dây chuyên đi làm các công trình, một phân xưởng phụ trợ ,luôn gia công cốt thép, sà, giá ,cột ...Phục vụ các công trình và một bộ phận sản xuất đá ở “Núi Mơ Ninh Bình”
2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của cả nước trong những năm qua .Xí nghiệp đã có tiến đáng kể trong sự tăng trưởng và phát triển sản xuất kinh doanh của mình.Sự nỗ lực đã được thể hiện qua một số chỉ tiêu và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây
Nội dung
2002
2003
2004
Doanh thu
Lợi tức sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
Số lao động bình quân
9.280.000.000
392.085.000
395.350.000
491.139
380
10.000.005.735
449.399.840
598.360.300
600.000
395
17.737.093.012
624.736.669
626.699.628
780.000
400
Qua bảng tổng kết.Ta thấy doanh thu của xí nghiệp hàng năm đều tăng .Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường xí nghiệp đã gặp không ít khó khăn, trước đây xí nghiệp hoàn toàn chờ các công trình cấp trên giao,nhưng gần đây xí nghiệp đã quyết định một mặt hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao và mặt khác xí nghiệp tìm công việc các công trình bằng đẩy mạnh việc nhận thầu,bằng cách tăng cường công tác tiếp thị.Do vậy mà mức thu nhập bình quân trên đầu người liên tục tăng .Qua bảng ta thấy lợi tức sau thuế hàng năm đều tăng,vì xí nghiệp có nỗ lực rất lớn do làm giảm chi phí,hàng năm xí nghiệp đều nộp ngân sách đúng và đầy đủ.
Có thể nói rằng xí nghiệp Vật liệu và Xây Dựng –công ty Xây Lắp Điện Một đã góp phần quan trọng trong việc xây lắp toàn bộ hệ thống lưới điện truyền tải 35kv và 220 kv Miên Bắc,mà đặc biệt là xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc việc thi công đường dây 500kv đoàn Hoà Bình –Hà Tĩnh .Ngoài những công việc xây lắp điện truyền tải và phân phối ,thời gian gần đây xí nghiệp còn tham gia hệ thống chiếu sáng cho khu công nghiệp nhà máy,bệnh viện,khách sạn ...
Phần II
Các vấn đề chuyên môn liên quan được tìm hiểu tại xí nghiệp trong thời gian thực tập tổng hợp
Các vấn đề được tìm hiểu trong thời gian thực tập .
Trong thời gian thực tập vừa qua xí nghiệp đã hướng dẫn và giúp cho em hiểu được công việc chính của xí nghiệp là gì ,và nhờ có hệ thống máy tính kết nối mạng giữa các phòng ban và các máy tính trong cùng một phòng đã giúp em cập nhật thông tin của xí nghiệp một cách thường xuyên . Giup em làm quen với các phần mềm ứng dụng mà họ đang sử dụng Cụ thể là việc đi sâu vào tìm hiểu quá trình dự toán công trình để họ thực thi công trình đó
Những nhận xét của em về xí nghiệp
Xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng là doanh nghiệp nhà nước .Chuyên lắp đặt các công trình đường dây cao thế từ 35kv đến 500kv ,các trạm điện từ 35kv tới 220kv .Tuy nhiên việc quản lý công trình đó thì chậm chạp ,nhiều thủ tục ,rườm rà,.Mang tính thủ công ít có sự trợ giúp của máy tính Nên hoạt động của xí nghiệp thực sự phức tạp,nặng nề và trùng lặp,công việc tra cứu ,quản lý thông tin của công trình rất bất tiện và gây lãng phí rất nhiều thời gian của nhân viên .
Hướng chọn đề tài
Tên đề tài :
“Hệ chương trình trợ giúp dự toán công trình xây dựng điện tại xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng Điện “
Lý do lựa chọn đề tài.
Hiện nay thông tin về công trình của xí nghiệp với nhu cầu rất lớn .xí nghiệp muốn đầu thầu được công trình của mình thì phải nắm rất rõ về giá cả ,thành phần nguyên vật liệu và khách hàng của mình .Với nhu cầu về công trình xây lắp điện rất cao do đó thông tin về công trình của xí nghiệp phải được cập nhật thường xuyên từng ngày từng tháng,đảm bảo tính thời sự .Do đó phương pháp quản lý thủ công đã không phù hợp với thực tế hiện nay,bên cạnh đó còn làm tăng chi phí tốn thời gian và tiền bạc của xí nghiệp .Thông tin về giá cả thị trường thường xuyên biến đổi và giá đưa ra dự thầu cũng thay đổi theo .Không những thế thông tin đó phải được bảo mật một cách cận thận ,chỉ cần một sơ xuất nhỏ sẽ dẫn xí nghiệp thua lỗ nên đến tiền tỷ .
Các vấn đề chuyên môn phục vụ đề tài
Ngày 10/02/2005 xí nghiệp đẫ thanh lý toàn bộ máy tính cũ và thay vào đó là 20 máy pen 4 với tốc độ 2.25 .Các máy này được kết nối mạng với nhau và các chương trình được cài đặt lại với nhiều tiện ích khác nhau .Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán ,Phòng vật tư đang dùng phần mềm quản lý vật tư.Với sự trợ giúp của các phần mềm này đã giúp rất nhiều cho công việc quản lý vật tư và tài chính của xí nghiệp đơn giản hơn rất nhiều.Riêng phòng kế hoạch thì được bố trí 5 máy tính và 2 máy in trên đó .Với công việc chủ yếu dùng word và sử dụng chương trình excel .còn công việc bóc tiên lượng và dự toán công trình thì họ tính toán bằng chương trình excel .Nên thông tin dự toán về công trình thiếu đầy dủ và chính xác ,an toàn .Khi nhân viên hoặc cán bộ quản lý muốn xem thông tin về giá cả hàng hoá vật tư của một công trình nào đó họ phải tra cứu thủ công trên sổ sách lên mất rất nhiều thời gian
Với bài toán thực tế đặt ra thì việc lựa chọn công cụ để giải quyết bài toán đó là hết sức quan trọng ,công cụ lựa chọn ở đây phải chia làm 2 phần :
Lựa chọn công cụ cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu
Lựa chọn công cụ thiết kế giao diện
Lựa chọn công cụ thiết kế cơ sở dữ liệu
Sau khi khi nghiên cứu các phần mềm thiết kế cơ sở dữ liệu em đã quyết định lựa chọn phần mềm quản lý dữ liệu microsoft aceess 2000 .Các khả năng sử dụng phần mềm này là:Dùng để tạo các bảng dữ liệu,hồ sơ theo dõi các thông tin của hệ thống công trình
Lựa chọn công cụ thiết kế giao diện
Sau khi nghiên cứu tính năng của hệ thống và nhu cầu người sử dụng em nhận thấy Visual Basic 6.0 là hợp lý.Visual Basic có những đặc điểm sau.
Các công cụ thường sử dụng trong thiết kế :
Biểu mẫu forms:dùng thiết kế giao diện người dùng ,nhằm hiển thị các thông tin,hiển thị dữ liệu từ bảng, query để cho bạn xem,sửa ,xoá và cập nhập thêm cơ sở dữ liệu .
Truy vấn bảng hỏi :cho phép truy vấn và hiệu chỉnh dữ liệu cũng như chọn lọc,tập hợp dữ liệu theo yêu cầu người dùng từ một hay nhiều bảng .
Báo biểu (report):dùng tóm tắt và in dữ liệu,tổng kết và trao cho bạn dữ liệu từ tables và queries để cho bạn in.
Tập chương trình (modul):thực hiện tự động một số chức năng.Thường dùng để xây dựng các chương trình dùng chung cho toàn bộ form
Trong thời gian làm báo cáo tổng hợp em đã nghiên cứu thêm giáo trình của những tác giả sau:
-Ứng dụng access trong cơ sở dữ liệu của tác giả Nguyễn Xuân Phong ,của nhà xuất bản trẻ
-Microsoft access 2000 lập trình ứng dụng cơ sở dữ liệu của tác giả Nguyễn Đình Tê ,của nhà xuất bản giáo dục
-Giáo trình Visual Basic của trung tâm tin học ngoại ngữ Trí Đức
-Microsoft visual Basic lập trình cơ sở dữ liệu 6.0 của tác giả Nguyến Thị Ngọc Mai của nhà xuất bản lao động-xã hội
Kết luận
Với sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin như hiện nay thì việc ứng dụng tin học vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là điều tất yếu.Mục đích giảm được chi phí về vật chất ,thời gian làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thành công việc,xong thời gian có hạn và kinh nghiệm kiến thức chưa cao nên chương trình còn nhiều thiếu xót .Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy giáo hướng dẫn ,các bạn,các cán bộ đang công tác tại xí nghiệp Vật Liệu và Xây Dựng để cho chương trình của em được tốt hơn nữa.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35936.DOC