Hiện nay lực lượng lao động của XNXD 101 bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài và các hình thức trả lương mà Xí nghiệp áp dụng là: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán.
Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng theo khối lượng công việc hoàn thành.
Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất và áp dụng trong trường hợp có những công việc không định mức hao phí ngày công mà phải tiến hành công nhật.
Lương khoán được áp dụng cho các công việc không định lượng được thời gian.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp xây dựng 101, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán Công ty về mọi mặt.
Kế toán trưởng tại XNXD 101 thực hiện công tác kế toán chi phí giá thành, lên các báo cáo kế toán cuối kỳ (bao gồm cả các báo cáo quản trị).
Kế toán thanh toán: có trách nhiệm theo dõi và ghi chép tổng hợp, đối chiếu tình hình thanh toán với người bán, khách hàng, và Công ty cấp trên.
Kế toán tiền lương có trách nhiệm theo dõi ghi chép, tính toán tổng hợp và đối chiếu các bảng chấm công, tính ra tiền lương phải trả, các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động và tình hình thanh toán lương cho người lao động.
Kế toán thuế: theo dõi, ghi chép, tính toán, tổng hợp và đối chiếu các khoản thuế được khấu trừ và phải nộp nhà nước.
Kế toán vật tư: theo dõi ghi chép, tính toán, tổng hợp và đối chiếu tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao động và theo dõi tài khoản phải trả người bán.
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và theo dõi tình hình quỹ tiền mặt của Xí nghiệp.
Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế
toán
vật
tư
Kế
toán
thanh toán
Kế
toán
thuế
Kế
toán
tiền lương
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại XNXD 101
Bộ máy kế toán là một phòng chức năng của XNXD 101 việc xây dựng kế hoạch bộ máy kế toán tập trung theo mô hình trực tuyến là hạch toán hợp lý. Nếu như bộ máy quản lý chung của Xí nghiệp phải xây dựng theo mô hình trực tuyến - chức năng để vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý nhiều mặt của Xí nghiệp thì bộ máy kế toán đòi hỏi phải tập trung hoàn toàn. Do đặc điểm của công việc kế toán là có sự đối chiếu giữa các mảng, các phần hành cho nên nếu thiếu sự tập trung công việc sẽ rất khó khăn.
2.Vấn đề vận dụng các chế độ kế toán hiện hành tại XNXD 101
a. Chế độ chứng từ
- Hiện nay, XNXD 101 sử dụng bộ chứng từ do Vụ chế độ kế toán, Bộ tài chính ban hành thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996
Với đặc thù là ngành xây dựng cơ bản, XNXD 101 sử dụng các loại chứng từ sau làm chứng từ bên trong (do Xí nghiệp ban hành):
Phần lao động tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
Phần vật tư
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận ở nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
Phần tiền mặt:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Bảng kiểm kê quỹ
Phần TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Một số loại chứng từ khác:
- Hợp đồng giao thầu
- Hoá đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành
- Hợp đồng kinh tế
Với tư cách là một khách hàng của nhiều đơn vị, XNXD 101 tiếp nhận các loại chứng từ bên ngoài, bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn tiền điện
- Hoá đơn tiền nước
- Hoá đơn tiền điện thoại
b. Chế độ Tài khoản
XNXD 101 sử dụng hệ thống Tài khoản được quy định thống nhất theo Quyết định số 1141 (1/11/1995) (QĐ - BTC). Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây lắp và là một đơn vị nhà nước nên hệ thống tài khoản có một vài điểm khác biệt.
XNXD 101 không sử dụng TK 112 " Tiền gửi ngân hàng" do mọi giao dịch của XNXD 101 với ngân hàng đều không thông qua Công ty cấp trên (Công ty xây dựng số 1). Trên thực tế, XNXD 101 nhận kinh phí, vốn, trả tiền cho người bán thông qua Công ty cấp trên. Xí nghiệp chỉ trực tiếp dùng tiền mặt để trả lương công nhân viên và thực hiện một số giao dịch quy mô nhỏ.
Tài khoản tạm ứng TK 141 được chia thành 3 tiểu khoản để dễ quản lý, ghi chép.
+ TK 1411 - Tạm ứng bằng chứng từ
+ TK 1412 - Tạm ứng bằng tiền mặt
+ TK 1413 - Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ.
Để dễ dàng quản lý máy móc thiết bị với nhiều nguồn khác nhau, XNXD 101 đã sử dụng các Tài khoản 2113 - máy móc thiết bị, trong đó:
+ Từ vốn ngân sách đang dùng: TK 211301
+ Từ vốn tự bổ xung của máy móc thi công đang dùng TK 211371
+ Vốn khác của máy móc thi công đang dùng TK 211391
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý được chi tiết :
+ Từ vốn tự bổ xung của dụng cụ quản lý đang cần dùng TK 21157/
+ Từ vốn khác thiết bị dụng cụ quản lý đang dùng TK 211591
Theo đó các TK hao mòn TSCĐ cũng được chi tiết theo cụ thể như sau:
* Hao mòn máy móc thiết bị TK 21413
+ Hao mòn máy móc thiết bị vốn ngân sách đang dùng
TK 2141301
+ Hao mòn máy móc thiết bị thi công TK 2141391
* Hao mòn thiết bị dụng cụ quản lý TK 21415
+ Hao mòn vốn tự bổ xung dụng cụ quản lý đang cần dùng TK 2141 571
+ Hao mòn thiết bị văn phòng TK 2141591
Trong TK vay ngắn hạn TK 311, Xí nghiệp chi tiết tiểu khoản 3118 - vay ngắn hạn của cán bộ
TK phải trả cho người bán TK 331 được chi tiết thêm tiểu khoản
TK 3311 - Phải trả cho khách hàng
TK phải trả nội bộ TK 336 là TK đặc thù của XNXD 101 vì Xí nghiệp là đơn vị thành viên phụ thuộc vào Công ty cấp trên.
TK 3362: Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp và nhận khoán nội bộ.
TK 3368: phải trả nội bộ khác.
Trên thực tế, tại XNXD 101 không sử dụng TK 136 - Tài khoản phải thu nội bộ do mọi khoản phải thu nộ bộ nhận của Công ty cấp trên và thu của đơn vị cùng cấp khác) được cấn trừ trực tiếp vào TK 336 của đơn vị.
Do là một đơn vị xây lắp XNXD 101 có sử dụng TK 623 - chi phí máy thi công.
Tài khoản giá vốn hàng bán TK 632 tại đơn vị XNXD 101 được chi tiết như sau:
TK 6321: Giá vốn hàng bán
TK 6322: Giá vốn thành phẩm, sản phẩm xây lắp
TK 63221: Giá vốn sản phẩm xây lắp
Vấn đề tổ chức hạch toán vào các tài khoản sử dụng tại XNXD 101 được thực hiện theo đúng các nguyên lý và nguyên tắc kế toán, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn và thể hiện bản chất của kế toán.
c. Chế độ sổ sách.
XNXD 101 lựa chọn và sử dụng các loại sổ sách theo quy định chung do Bộ tài chính ban hành và dựa theo đặc thù ngành xây lắp, sổ sách kế toán được Xí nghiệp sử dụng với quy trình vào sổ như sau:
Phần TSCĐ:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ và biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi thẻ TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ. Mỗi TSCĐ được ghi vào 01 thẻ TSCĐ và 01 dòng trên sổ chi tiết TSCĐ. Các chứng từ này cũng được làm căn cứ để ghi sổ cái TK 211.
Định kỳ hàng tháng, kế toán Xí nghiệp tính và lập ra Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Từ bảng phân bổ ghi vào sổ chi tiết và sổ cái TK 623 - Chi phí máy thi công.
Phần tiền mặt
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ quản lý việc thu - chi - tồn quỹ bằng cách ghi sổ quỹ và tuỳ mục đích sử dụng tiền (trả lương, thanh toán với nhà cung cấp...) kế toán tại từng phần hành sẽ ghi sổ tại phần hành đó.
Phần lao động - tiền lương
Ngày cuối tháng, XNXD 101 kiểm tra khối lượng công việc của người lao động về mặt khối lượng và giá cả để làm căn cứ tính lương. Giá lương là giá thoả thuận giữa chủ nhiệm công trình và người lao động.
Đối với lao động trong biên chế, chứng từ làm căn cứ tính lương là hợp đồng giao khoán kèm bảng nghiệm thu công việc hoàn thành, Bảng chấm công. Đối với lao động Xí nghiệp thuê ngoài chứng từ gồm có Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán khối lượng, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành là cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và bảng phân tích tiền lương. Bảng phân tích tiền lương lập cho từng đối tượng là các công trình bao gồm các nội dung: lương của công nhân trong biên chế, công nhân thuê ngoài, lương thời gian, lương sản phẩm và đối tượng sử dụng trực tiếp hay gián tiếp.
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của các đối tượng kế toán Xí nghiệp tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí theo đúng chế độ và vào bảng phân bổ tiền lương.
Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh trên bảng phân bổ lương sẽ được kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ cái TK 622 và các tài khoản khác có liên quan.
Bảng phân bổ tiền lương, Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ là những căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết cho TK 622
Phần vật tư
Về mặt chi tiết vật liệu, ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu về mặt số lượng. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại nguyên vật liệu, vật liệu để tiện ghi chép, kiểm tra, đối chiếu. Chứng từ để thủ kho tiến hành ghi thẻ kho là các phiếu nhập, xuất vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ mức dư theo từng kho (kho công trình và kho chung của Xí nghiệp). Sử dụng cho cả năm trong đó ghi sổ tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại nguyên, vật liệu theo chỉ tiêu về số lượng và giá trị định kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu chứng từ với thẻ kho và xác định vào thẻ kho.
Từ bảng chứng từ ban đầu là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất vật tư theo hạn mức kế toán lập bảng chi tiết nhập, xuất vật tư theo từng tháng đối với từng công trình khác nhau. Bảng chi tiết nhập, xuất vật tư cho biết các thông tin nhập, xuất vật tư theo từng chứng từ và từng loại vật tư. Cuối tháng trên số liệu Bảng chi tiết nhập, xuất vật tư kế toán lập bảng tổng hợp, xuất vật tư. Số liệu vật tư trên Bảng tổng hợp này được tổng hợp theo 2 tài khoản TK 152, TK 153 và tổng hợp theo từng công trình.
Cuối tháng kế toán lập Bảng lỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư dựa trên số liệu của các Bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư về các mặt hiện vật và giá trị.
Bảng lỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư là cơ sở để kế toán đối chiếu số dư nguyên vật liệu trên sổ số dư của kế toán vật tư.
Về mặt tổng hợp căn cứ vào các chứng từ ban đầu của vật tư, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo đúng Bản chất. Từ đó tiến hành ghi sổ cái TK 152, TK153 và các Tài Khoản khác có liên quan.
Thanh toán với nhà cung cấp:
Đây là phần việc gắn liền với kế toán phần hành vật tư do các nhà cung cấp ở đây chủ yếu là các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Dựa trên các hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán lập bảng chi tiết thanh toán với người bán theo từng công trình. Đây chính là cơ sở để kế toán lên Bảng tổng hợp thanh toán với người bán vào cuối tháng, ghi theo từng công trình và tổng hợp theo từng nhà cung cấp.
Cũng từ các chứng từ ban đầu, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung và vào sổ chi tiết thanh toán với người bán cũng như sổ cái TK 331.
Phần chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Sổ cái TK 621 là sổ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được ghi theo từng chứng từ.
Sổ cái và sổ chi tiết TK 622, TK 623 là sổ theo dõi hai loại chi phí: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công.
(Quy trình vào sổ các TK 621, TK 622, TK 623 đã được trình bày trong các phần trước).
Riêng chi phí sản xuất chung được kế toán quản lý bằng cách ghi sổ cái và sổ chi tiết của từng loại chi phí sản xuất chung:
- TK 6271: phản ánh tiền lương nhân viên quản lý đội
- TK 6272: chi phí vật liệu
- TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ không phải máy thi công ở các đội
- TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội sản xuất.
Quy trình ghi sổ các tài khoản này được tiến hành như quy trình ghi sổ các tài khoản TK 621, TK 622 ở trên.
Cuối tháng từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong từng tháng của từng công trình, hạng mục công trình theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất của từng công trình cũng được luỹ kế theo từng quý và theo từng năm.
Sổ cái TK 154 theo dõi việc kết chuyển chi phí sản xuất từ các TK 621,TK 622, TK 623, TK 627 và kết chuyển giá trị công trình khi công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Sổ chi tiết TK 154 sẽ theo dõi riêng cho từng công trình. Nó tập hợp giá trị dở dang của công trình. Sổ chi tiết TK 154 sẽ khoá lại khi toàn bộ giá trị công trình được kết chuyển (công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư).
Cuối kỳ, sau khi xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang, từ đó tính được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hình thành trong kỳ, kế toán phản ánh thông qua nhật ký chung và lập bảng tổng hợp chi phí của sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
d. Chế độ báo cáo kế toán
Theo quy định nhà nước, XNXD 101 hàng quý lập các báo cáo, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phần I: Lổ - lãi) và lập các Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Xí nghiệp không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra theo yêu cầu quản trị và do đặc thù sản xuất của đơn vị, XNXD 101 còn lập 3 loại báo cáo khác nữa là: Báo cáo chi tiêu tài chính, báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh và doanh thu, Báo cáo tổng hợp chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Các báo cáo này được lập và trình lãnh đạo Xí nghiệp và Công ty cấp trên ( Công ty xây dựng 101) hàng quý và hàng năm.
3. Hạch toán kế toán trên các phần kinh tế kế toán tại XNXD 101.
a. Kế toán TSCĐ.
TSCĐ là đối tượng ít chịu biến động tại XNXD 101. Thực tế TSCĐ của Xí nghiệp chỉ bao gồm một số thiết bị văn phòng và máy móc thi công, không có TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Ngoài ra Xí nghiệp cũng không có TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản vì nhà cửa văn phòng, kho vật tư đều thuộc cấp trên, do cấp trên cho quyền sử dụng, hàng tháng Xí nghiệp nộp tiền thuê văn phòng, kho vật tư cho Công ty xây dựng số 1.
Tại XNXD 101, TSCĐ được quản lý theo nguyên giá và giá trị còn lại. Căn cứ vào loại TSCĐ và nguồn hình thành của tài sản, kế toán hạch toán như sau:
Hạch toán các nghiệp vụ về tăng TSCĐ.
- TSCĐ tăng do mua sắm không cần qua lắp đặt, kế toán ghi
Nợ TK 211: Nguyên giá không có thuế GTGT
TK 211301: vốn ngân sách đang dùng
TK 211371: vốn tự bổ xung của MMTC đang dùng
TK 211391: vốn khác của MMTC đang dùng
TK 211571: vốn tự bổ xung của DCQL đàng dùng
TK 211591: Vốn khác của DCQL đang dùng
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK331: còn nợ người mua.
Có TK 341, 342: Vay dài hạn để trả người bán
Có TK 336: Mua báo nợ qua Công ty
- TSCĐ mua sắm cần qua lắp đặt, kế toán ghi :
Khi mua :
Nợ TK 241 (2411): giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 331, 341, 336: Tổng giá thanh toán
Khi mua phát sinh chi phí lắp đặt :
Nợ TK 241 (2411): tổng chi phí lắp đặt thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT của thuê ngoài lắp đặt
Có TK 152, 153,334,338... tự lắp đặt
Có TK 111, 331, 336: thuê ngoài lắp đặt (Tổng giá thanh toán)
Khi lắp đặt xong:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 241 (2411):Tổng chi phí thực tế
- TSCĐ tăng do được cấp phát biếu tặng, kế toán ghi
Nợ TK 211: Giá trị TSCĐ xác định
Có TK 336:Giá trị TSCĐ xác định
- Nhận TSCĐ đã sử dụng từ điều chuyển nội bộ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 336: Giá trị còn lại
- TSCĐ tăng do công cụ dụng cụ chuyển thành
Công cụ dụng cụ còn mới chưa sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 153: giá thực tế
Nếu công cụ dụng cụ đã qua sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214: giá trị đã phân bổ
Có TK 142 (1421) Giá trị còn lại chưa phân bổ
Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ
- TSCĐ giảm do nhượng bán thanh lý, kế toán ghi các bút toán sau:
Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
Kế toán phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán thanh lý
Nợ TK 821: tổng chi phí thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 334, 338, 152, 111...
Phản ánh thu từ thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 111, 131, 152: giá có thuế GTGT
Có TK 721: giá chi không thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
- TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ,
Nếu TSCĐ mới chưa sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 153: giá trị thực tế
Có TK 211: Nguyên giá
TSCĐ đã qua sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ TK 627, 623 giá trị còn lại nhỏ, phân bổ một lần
Nợ TK 142: giá trị còn loại lớn, phân bổ nhiều lần
Có TK 211: Nguyên giá
Định kỳ, cuối năm Xí nghiệp sẽ tổ chức kiểm kê TSCĐ và xử lý các trường hợp thừa thiếu trong kiểm kê như sau:
- Nếu thừa đã rõ nguyên nhân
+ Do kế toán quên chưa ghi sổ thì căn cứ vào hồ sơ gốc ghi tăng theo từng trường hợp cụ thể (nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì có trích bổ sung khấu hao).
+ Nếu TSCĐ thừa của đơn vị khác thì báo cho chủ tài sản, trong khi chờ xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 002: Giá trị TSCĐ thừa
- Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 2141: giá trị hao mòn
Có TK 3381: giá trị còn lại
- Nếu thiếu đã rõ nguyên nhân
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ TK 1388: người phạm lỗi bồi thường
Nợ TK 336: giảm nguồn phải trả cấp trên
Nợ TK 821: chịu tổn thất
Có TK 211: Nguyên giá
- Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK 1381: giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
Đối với các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Xí nghiệp đều có trích trước hàng tháng:
Nợ TK 623, 627: mức trích trước mỗi lần
Có TK 335
- Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Nợ TK 2413: Tổng chi phí thực tế (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 334, 338...: Xí nghiệp tự sửa chữa
Có TK 111, 331.... : thuê ngoài sửa chữa (Tổng giá thanh toán)
- Khi công việc sửa chữa hoàn thành
Nợ TK 335: tổng chi phí thực tế
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa thực tế
- Nếu có chênh lệch giữa số chi phí thực tế phát sinh và chi phí trích trước:
+ Nếu chi phí thực tế lớn hơn, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627: số chênh lệch
Có TK 335: số chênh lệch
+ Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn, kế toán ghi:
Nợ TK 335: số chênh lệch
Có TK 721: số chênh lệch
Trong trường hợp TSCĐ cần phải sửa chữa lớn đột xuất kế toán thực hiện hạch toán như sau:
- Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, kế toán tập hợp
Nợ TK 2413: tổng chi phí không có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153,334, 338.....: tự sửa chữa
Có TK 111, 331: thuê ngoài sửa chữa ( tổng giá thanh toán)
- Khi công việc hoàn thành
Nợ TK 142 (1421): tổng chi phí thực tế
Có TK 2413: tổng chi phí thực tế
- Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí này vào chi phí sản xuất
Nợ TK623, 627: Mức phân bổ mỗi lần
Có TK 142 (1421) : Mức phân bổ mỗi lần
Tại XNXD 101 không thực hiện việc sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Về vấn đề khấu hao TSCĐ tại XNXD 101, kế toán sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 1062TC/QĐ/CSTC (14/11/1996) của Bộ Tài Chính.
Mức trích khấu hao hàng tháng được tính như sau
Mức trích khấu hao tháng
=
Nguyên giá hoặc giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm còn phải trích khấu hao x 12
Số năm trích khấu hao của TSCĐ được cục quản lý vốn và tài sản nhà nước duyệt căn cứ vào chủng loại và hiện trạng của TSCĐ.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào mức trích khấu hao ở sở chi tiết khấu hao TSCĐ và tỷ lệ giờ máy thi công làm việc tại từng công trình với tổng số giờ máy làm việc trong tháng để phân bổ mức khấu hao TSCĐ, và kế toán ghi như sau:
Nợ TK 623 (6234): chi tiết theo công trình
Có TK 2141: Chi phí khấu hao của từng công trình
Đồng thời khi Nợ TK 009 " Nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản"
Đối với những TSCĐ không phải là máy thi công, hàng tháng kế toán trích khấu hao và phân bổ cho từng công trình, hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6274): chi tiết theo công trình
Có TK 214 (2141): chi phí khấu hao
Đồng thời ghi Có TK 009
b. Kế toán vật tư (nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ sản xuất)
Giá thực tế của vật tư nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế của vật tư nhập kho
=
Giá mua thực tế (ghi trên hoá đơn)
+
Chi phí thu mua vật tư
-
giảm giá (nếu có)
Trong đó giá mua thực tế ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm GTGT.
Chi phí thu mua vật tư bao gồm các loại chi phí
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản
- Tiền thuê kho bãi
- Tiền công tác chi phí của cán bộ thu mua
- Chi phí hao hụt trong định mức
Giá thực tế của vật tư xuất kho mà Xí nghiệp áp dụng là giá thực tế đích danh
XNXD 101 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để quản lý và hạch toán vật tư.
Kế toán hạch toán vật tư nhập kho như sau:
Khi mua ngoài nhập kho: thực tế
Nợ TK 152, 153: giá thực tế chưa có GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: trả ngay bằng tiền
Có TK 141: tạm ứng mua vật tư
Có TK 331: còn nợ nhà cung cấp
Có TK 311: vay ngắn hạn để trả
Có TK 336: Mua bằng Sec
Khi nhập từ công trình về kho do chưa sử dụng hết kế toán ghi: giảm chi phí
Nợ TK 621: chi tiết theo từng công trình
Nợ TK 623 (6231)
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 152, 153: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ
Có TK 142: giá trị còn chờ phân bổ của công cụ dụng cụ có mức phân bổ từ 2 lần trở lên.
- Nếu Xí nghiệp được hưởng chiết khấu mua hàng khi thanh toán sớm.
Nợ TK 111, 331: số tiền được chiết khấu
Có TK 711: thu nhập tài chính
- Nếu hàng không đúng quy phẩm chất trả lại người bán hoặc được giảm giá:
Nợ TK 111, 331: Tổng giá có thuế
Có TK 152: giá không thuế của hàng trả lại hoặc giảm giá
Có TK 133: thuế của hàng trả lại hoặc giảm giá
-Trường hợp vật tư thừa, thiếu so với hoá đơn, kế toán xử lý như sau:
Ghi Nợ TK 002: giá trị nguyên vật liệu thừa
+Nếu trả lại số thừa ghi
Có TK 002: giá trị nguyên vật liệu thừa trả lại
+Nếu mua lại số thừa ghi
Nợ TK 152: giá thực tế không có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: tổng giá thanh toán
Đồng thời ghi có TK 002
+Nếu hàng thiếu so với hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nếu hao hụt trong định mức
Nợ TK 1388, 111, 334: quy trách nhiệm bồi thường.
Nợ TK 1381: chờ xử lý
Có TK 111, 331: giá trị của vật tư thiếu hụt
Hạch toán tổng hợp xuất vật tư
Vật tư tại XNXD 101 xuất chủ yếu với mục đích sản xuất vì vậy khi xuất nó được tính ngay vào chi phí, ghi chi tiết cho từng công trình.
Nợ TK 621: xuất trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623 ( 6231): xuất dùng cho máy thi công
Nợ TK 627 (6271): xuất dùng cho quản lý đôi
Nợ TK 142 (1421): xuất công cụ dụng cụ có mức phân bổ nhiều lần
Có TK 152, 153: giá thực tế đích danh
Hàng tháng với những công cụ dụng cụ giá trị lớn sẽ tính ra mức phân bổ và ghi vào chi phí như sau
Nợ TK 627 (6271): mức phân bổ một lần
Có TK 142 (1421): mức phân bổ mỗi lần
Đối với những công cụ dụng cụ này nếu báo hỏng báo mất mới hạch toán mức phân bổ lần cuối. Khi đó kế toán ghi
Nợ TK 152: phế liệu thu hồi nhập kho
Nợ TK 111: Phế liệu thu hồi bán được
Nợ TK 1388, 334... Người làm mất bồi thường
Nợ TK 627 (6271): giá trị phân bổ trích vào chi phí
Có TK 142 (1421): mức phân bổ lần cuối
Định kỳ Xí nghiệp thực hiện công tác kiểm kê vật tư, phát hiện thừa thiếu vật tư sẽ lập biên bản và hạch toán như sau:
Nếu vật tư thừa so với sổ sách, kế toán ghi
- Trường hợp vật tư của Xí nghiệp:
Nợ TK 152: giá trị vật tư thừa
Có TK 3381
- Trường hợp vật tư của đơn vị khác
Nợ TK 002: giá trị vật tư thừa
Khi trả lại ghi: Có TK 002: giá trị vật tư thừa trả lại
Nếu vật tư thiếu hụt so với sổ sách, kế toán ghi
Nợ TK 621, 623, 627: Ghi tăng chi phí
Nợ TK 1388, 111, 334: quy thủ kho bồi thường
Nợ TK 1381: thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 152: Giá trị vật tư thiếu
Để hạch toán chi phí vật tư, XNXD 101 sử dụng phương pháp sổ số dư, quy trình hạch toán đã nêu ở phần trước.
Phiếu nhập kho
Bảng chi tiết nhập vật tư
Bảng tổng hợp nhập vật tư
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Phiếu xuất kho
Bảng chi tiết
xuất vật tư
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Sổ kế toán
tổng hợp
Sơ đồ quá trình hạch toán chi tiết vật tư tại XNXD 101
c. Kế toán lao động tiền lương
Hiện nay lực lượng lao động của XNXD 101 bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài và các hình thức trả lương mà Xí nghiệp áp dụng là: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán.
Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng theo khối lượng công việc hoàn thành.
Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất và áp dụng trong trường hợp có những công việc không định mức hao phí ngày công mà phải tiến hành công nhật.
Lương khoán được áp dụng cho các công việc không định lượng được thời gian.
Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân biên chế của XNXD 101 được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Còn đối với lao động thuê ngoài, Xí nghiệp không tính BHXH, BHYT theo lương tháng mà đã tính trực tiếp vào đơn giá nhân công trả cho người lao động còn kinh phí công đoàn vẫn được tính như công nhân trong biên chế.
Hàng tháng Xí nghiệp sẽ thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp làm hai đợt/
- Từ ngày 15 - 20 hàng tháng thanh toán lương tạm ứng
- Từ ngày 5 - 10 tháng sau thanh toán tiền lương còn lại của tháng trước.
TK 338 (3383, 3384), 1388, 141...
TK 334
Khấu trừ các khoản vào thu nhập của công nhân viên
TK622,623,627
Tiền lương, tiền ăn ca phải trả
TK 111, 112
Thanh toán lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên
TK 335
Tiền lương, ghỉ phép thực tế phát sinh
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN sản xuất
TK 3388
TK 3383
Khi
lĩnh
Tiền lương của CNV đi vắng chưa lĩnh
BHXH phải trả
công nhân viên
Sơ đồ h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35199.DOC