MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN I. 1
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp. 1
2. Các nguồn lực 2
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 3
II. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 13
1. Nguồn vốn chủ sở hữu 13
2. Nguồn vốn vay 14
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP 17
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP 20
1. Các nhân tố chủ quan 20
2. Các nhân tố khách quan 21
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Thực trạng huy động vốn ở xí nghiệp xây lắp điện thuộc tổng công ty điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và theo thiết kế được duyệt các công trình có quy mô lớn phải huy động nhiều đội cùng tham gia thi công như: công trình đường dây 35 Kv Sầm Nưa - Lào (năm 1997), công trình cải tạo đường dây trung áp và các TBA thành phố Hà Nội thuộc dự án "Cải tạo lưới điện ba thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Nam Định" (năm 2001).
a. Đặc điểm tổ chức quản lý
Đặc điểm loại hình sản xuất của xí nghiệp là xây lắp các công trình điện có quy mô nhỏ phổ biến ở mức (100 triệu đến 600 triệu đồng), phân tán hầu hết các tỉnh phía Bắc từ Nghệ Tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoá cũng như đảm bảo thực hiện tốt phương án sản xuất kinh doanh xí nghiệp thực hiện mô hình tổ chức quản lý như sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Xây lắp điện
Phòng Hành chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Tổ chức
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Vật tư
Phó Giám đốc
Giám đốc
12 Đội xây lắp điện
3 Đơn vịphụ trợ
Ban Giám đốc gồm một giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu trong xí nghiệp, vừa là đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Phó giám đốc kỹ thuật: phối hợp với kế toán trưởng giúp việc giám đốc trong công tác quản lý đồng thời phụ trách khâu kỹ thuật của các công trình.
b. Đặc điểm về tình hình tài chính - kinh doanh của xí nghiệp.
Để có thể hiểu rõ hơn về Xí nghiệp Xây lắp điện, chúng ta sẽ xem xét tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2001 - 2002 - 2003.
Bảng 2: Báo cáo tài chính trong 3 năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. Tổng tài sản
87.915
94.114
69.292
- Tài sản lưu động
85.514
91.734
65.761
- Tài sản cố định
2.401
2.380
3.531
2. Tổng nguồn vốn
87.915
94.114
69.292
- Nợ phải trả
84.140
90.452
63.622
- Nguồn vốn chủ sở hữu
3.775
3.662
5.670
3. Tổng doanh thu
55.548
32.005
25.749
4. Doanh thu thuần
51.574
30.798
24.461
5. Giá vốn hàng bán
50.663
30.163
22.319
6. Lãi gộp
911
635
1.485
7. Lãi thuần
744
445
1.081
8. Phải nộp ngân sách
3.535
401
2.188
9. Thu nhập bình quân
0,78
0,801
Theo như bảng 1 ta thấy trong 3 năm vừa qua, mặc dù có sự biến động, nhưng một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của xí nghiệp là khá tốt, lãi sau thuế luôn là một số dương, chỉ có năm 2002, công tác xây dựng cơ bản chịu sự tác động trực tiếp về việc áp dụng luật thuế VAT, nhất là các công trình trúng thầu năm 2001 nhưng chuyển tiếp sang năm 2002, phần thuế VAT đầu ra của sản phẩm xây lắp Nhà nước đã thu nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán bù cho đơn vị thi công về phần giá trị này dẫn đến lợi nhuận của xí nghiệp được trích từ những công trình trúng thầu đó bị cắt giảm và thua thiệt.
Là xí nghiệp xây lắp, tuy nhiên, xí nghiệp còn có thêm xưởng cơ khí và đội xây dựng, do vậy, hoạt động của xí nghiệp sẽ gần công tác thi công xây lắp điện đóng vai trò chủ đạo, và hoạt động xây dựng của đội xây dựng và hoạt động gia công chế tạo của phân xưởng cơ khí.
Bảng 3: Báo cáo thực hiện thi công xây lắp điện
Đơn vị: triệu đồng
Đội điện
2002
2003
Đội I
1.847
250
Đội II
2.080
1.959
Đội III
2.758
1.302
Đội IV
2.040
4.523
Đội V
3.871
3.694
Đội VI
5.315
490
Đội VII
1.184
1.991
Đội VIII
4.585
4.819
Đội IX
263
2.222
Đội X
2.394
4.692
Đội XI
1.002
1.831
Đội XII
2.936
2.536
Năm 2002, xí nghiệp được giao tổng doanh thu xây lắp về điện là 37.500 triệu đồng. Xí nghiệp đã thực hiện đạt 32.220 triệu đồng đạt 85,92%. Mức này đã tăng hơn năm 2001, nhưng vẫn không đạt được như kế hoạch đã đề ra. Điều này cũng có nhiều nguyên nhân, như yếu tố cạnh tranh trong XDCB về uy tín chất lượng, về yêu cầu tiến độ và quan hệ hiểu biết giữa A và B để giữ vững và phát triển địa bàn sản xuất vẫn là một tồn tại và thách thức với xí nghiệp, hoặc là vấn đề về bộ máy quản lý, chỉ huy sản xuất từ phòng ban và các đội sản xuất còn có những hạn chế, yếu kém chưa đạt ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nhưng có lẽ quan trọng hơn cả, đó là việc tồn đọng vốn xây lắp chưa được thanh toán từ 1994 trở lại đây, mặc dù xí nghiệp cũng luôn đôn đốc công tác quyết toán của các A, và đề nghị công ty trực tiếp tháo gỡ cho xí nghiệp nhưng tình hình vẫn chuyển biến chậm, và chưa giải quyết triệt để, nên dẫn tới thiếu hụt, căng thẳng về huy động vốn để tổ chức thi công, nhận thầu và đấu thầu. Như vậy, dù đã cố gắng, dù đã áp dụng một số biện pháp, nhưng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp vẫn chưa đạt được như mong đợi, vấn đề đặt ra là xí nghiệp cần xem lại công tác huy động vốn.
Huy động vốn ở đây không chỉ về mặt lượng, mà còn là vấn đề hiệu quả của nó, thể hiện trong việc lựa chọn nguồn tài trợ một cách hợp lý sau khi đã phân tích được thực trạng công tác huy động vốn hiện nay thông qua việc nghiên cứu cụ thể tình trạng tài chính của xí nghiệp, trước tiên ta nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
Tổng doanh thu
55.548
32.005
25.749
Mức tăng
-23.543
-6.256
Tỉ lệ (%)
-42,38
-19,55
2
Lợi nhuận trước thuế
911
635
1.485
Mức tăng
-276
850
Tỉ lệ (%)
-30,03
133,86
3
Tổng vốn
87.915
94.114
69.292
Mức tăng
6.199
-24.822
Tỉ lệ (%)
7,05
-26,37
4
Hệ số đảm nhiệm vốn
0,632
0,34
0,372
Mức tăng
0,292
0,032
Tỉ lệ (%)
-46,2
9,41
5
Lợi nhuận trên vốn
0,0104
0,0062
0,0214
Mức tăng
-0,0036
0,0146
Tỉ lệ (%)
-34,62
214,71
Có thể nói, năm 2002 là một năm mà xí nghiệp hoạt động không hiệu quả, doanh thu giảm gần 45% so với 2001, đồng thời lợi nhuận trước thuế cũng giảm đi 30,03% trong khi đó tổng nguồn vốn lại tăng lên 7,05%, chính vì vậy làm cho hệ số đảm nhiệm vốn giảm từ 0,632 xuống còn 0,34 hay nói cách khác là 1 đồng vốn chỉ tạo ra không được nửa đồng doanh thu. Mặt khác lợi nhuận giảm, trong khi tổng vốn tăng làm cho tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cũng giảm đi 35% tương ứng với giá trị từ 0,0104 xuống 0,0068.
Thực tế tỉ lệ 0,0103 đã là thấp nhưng tỉ lệ 0,0068 là điều không thể chấp nhận được, nó quá thấp và hầu như không có nghĩa trước một số lượng vốn khổng lồ như vậy. Từ sự bất hợp lý trong hiệu quả sử dụng vốn ta đi nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của xí nghiệp qua bảng cân đối kế toán sơ lược của xí nghiệp, ta có nhận định chung như sau:
Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp không rõ nét lắm, tổng tài sản của xí nghiệp thấp nhất là năm 2003 (69.292 triệu đồng) và cao nhất là năm 2002 (94.114 triệu đồng). Mức độ chênh lệch đến 24.822 triệu đồng, sự biến động này là khá lớn, mà ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Bảng cân đối kế toán sơ lược của xí nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
2001
2002
2003
2002/2001
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Phần I. Tài sản
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
85.514
97,27
91.734
97,47
65.762
94,91
6.220
107,27
-25.972
71,69
I. Tiền
2.450
2,79
1.308
1,39
2.161
3,12
-1.142
53,39
853
165,21
II. Các khoản phải thu
37.843
43,05
22.119
23,50
15.835
22,85
-15.729
58,84
-6.284
71,59
III. Hàng tồn kho
5.327
6,06
17.504
18,60
28.134
40,60
12.177
328,59
10.630
160,73
IV. TSLĐ khác
39.890
45,37
50.803
53,98
19.631
28,34
10.913
127,36
-31.172
38,64
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
2.401
2,73
2.380
2,53
3.531
5,09
-21
-99,125
1.151
148,36
I. TSCĐ
2.401
2,73
2.380
2,53
3.531
5,09
-21
-99,125
1.151
148,36
II. Đầu tư dài hạn
III. CPXDCB dở dang
Phần II: Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
84.140
95,71
90.452
96,12
63.622
91,82
6.312
107,5
-26.830
70,34
I. Nợ ngắn hạn
84.140
95,71
90.452
96,12
63.622
91,82
6.312
107,5
-26.830
70,34
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Vốn CSH
3.775
4,29
3.662
3,88
5.670
8,18
-113
97,01
2008
154,83
Tổng NV-TS
87.915
100
94.114
100
69.292
100
6.199
107,05
-24.822
73,13
* Về tài sản:
Năm 2001 tổng tài sản là 87.915 triệu đồng, trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm phần lớn còn tỉ lệ 97,27% tương đương với số tiền là 85.517 triệu đồng. Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ là 2,73% tương ứng với 2.401 triệu đồng. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 có tăng một chút ít về tỉ trọng còn về mặt lượng, cũng là một số không nhỏ 6.220 triệu đồng, phần tăng này tập trung chủ yếu vào tăng tài sản lưu động khác. Trong đó thì tạm ứng chiếm chủ yếu, thứ hai là tăng hàng tồn kho, có thể nói tài sản năm 2002 tuy tăng hơn năm 2001 nhưng tính hiệu quả của việc tăng này thì đi ngược lại vì tăng tạm ứng hay tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trong hàng tồn kho) đều là xí nghiệp đang bị chiếm dụng vốn điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, đến giá thành, đến lợi nhuận.
Đến 2003 có một sự thay đổi khá lớn trong tài sản, lượng tài sản đã giảm còn 71,69% so với năm 2002 và về lượng là giảm đi 25.972 triệu đồng. Nhìn một cách khái quát, việc sụt giảm như vậy là báo hiệu sự kém hiệu quả, tuy nhiên như đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn, thì tình hình tài chính năm 2003 rõ ràng khả quan hơn rất nhiều so với năm 2002, nó đánh dấu sự ổn định và phát triển.
* Về nguồn vốn
Năm 2001 tổng nguồn vốn của xí nghiệp là 87.915 triệu đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 4,29% tương ứng với 3.775 triệu đồng còn các khoản nợ phải trả là 84.140 triệu đồng tức là 95,71%. Năm 2002 tổng nguồn vốn là 94.114 triệu đồng nhưng vốn chủ sở hữu thì giảm xuống kể cả về mặt số lượng (3.663 triệu đồng) hay mặt tỉ lệ (3,88%). Như vậy, so với 2001 vốn chủ sở hữu bị giảm đi 113 triệu đồng tức là giảm còn 97,01% so với 2001, còn nợ phải trả lại tăng lên đến 6.312 triệu đồng tương ứng với 75%. Điều này là không tốt, vì vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính của xí nghiệp, nếu quá thấp thì khả năng tự đảm bảo về tài chính thấp do đó ảnh hưởng đến lòng tin của bạn hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do giảm nguồn vốn kinh doanh (về cả vốn lưu động và vốn cố định). Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất chính là lợi nhuận năm 2002 quá thấp, đã không thể làm tăng nguồn vốn kinh doanh cũng như không góp vào quỹ đầu tư phát triển đến năm 2003, vốn chủ sở hữu có tăng lên, về tỉ trọng thì tăng gấp đôi so với năm 2002 về mặt lượng là 2.008 triệu đồng, việc tăng này có sự góp phần quan trọng của nguồn vốn kinh doanh được bổ sung vì công việc kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với năm 2002 nên lợi nhuận để lại tăng lên đến 1.051 triệu đồng tức là tăng 935 triệu đồng tương đương gấp 9 lần năm 2002. Đây là một con số đáng ghi nhận, mặc dù tỉ trọng vốn chủ sở hữu năm 2003 cũng chỉ chiếm 8,18% tổng nguồn vốn nhưng nó cho thấy khả năng tự chủ của xí nghiệp về tài chính bắt đầu được tăng lên.
Bảng 6: Bảng kết cấu tài sản của Xí nghiệp Xây lắp điện
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
2001
2002
2003
2002/2001
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
A. TSLĐ và ĐTNH
85.514
97,27
91.734
97,47
65.762
94,91
6.220
107,27
-25.972
71,69
I. Tiền
2.150
2,79
1.308
1,39
2.161
3,12
-1.142
53,39
853
165,21
1. Tiền mặt
2
0,0023
75
0,0797
52
0,075
73
3.750
-23
69,33
2. Tiền gửi ngân hàng
2.448
2,785
1.233
1,31
2.108
3,042
-1.215
50,36
875
170,97
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản phải thu
37.848
43,05
22.119
23,50
15.835
22,85
-15.729
38,84
-6.284
71,59
1. Phải thu của khách hàng
36.223
41,202
19.708
20,941
13.200
19,05
-16.515
54,41
-6.508
66,98
2. Trả tiền người bán
1.597
1,8165
1.094
1,162
1.189
1,716
-503
68,5
95
108,68
3. Phải thu nội bộ
(15)
-0,016
(8)
-0,0085
821
1,185
6
142,86
829
10362,5
4. Phải thu khác
41
0,0467
775
0,883
40
0,0577
734
1890
-735
5,16
III. Hàng tồn kho
5.327
6,06
17.504
18,60
28.134
40,60
12.177
328,59
10.630
160,73
1. NVL - tồn kho
2.886
3,283
2.195
2,33
2.275
1,84
-691
76,06
-920
58,01
2. CC - DC trong kho
51
0,058
51
0,10542
60
0,086
0
0
9
117,65
3. CPSXKD DD
2.391
2,72
15.229
16,18
26.800
38,677
12.838
636,9
11.571
175,98
IV. TSLĐ khác
39.890
45,37
50.803
53,98
19.631
28,34
10.913
127,36
-31.172
38,64
1. Tạm ứng
37.551
42,713
46.887
49,82
17.365
25,061
9.162
124,4
-29.522
37,04
2. Chi phí chờ kết chuyển
2.003
2,2783
2.993
3,181
1.975
2,85
990
149,4
-1.018
65,99
3. Thế chấp ký quỹ ký cược
336
0,382
923
0,981
291
0,42
587
274,7
-632
31,53
B. TSCĐ và ĐTDH
2.401
2,73
2.380
2,53
3.531
5,09
-21
+99,123
1.151
148,36
1. TSCĐ
2.401
2,73
2.380
2,53
3.531
5,09
-21
+99,125
1.151
148,36
Tổng nguồn vốn
87.915
100
94.114
100
69.292
100
II. Tình hình huy động vốn
Để đánh giá được tình hình huy động vốn, trước tiên ta đi nghiên cứu về cơ cấu vốn của xí nghiệp.
Bảng 7: Tổng hợp nguồn vốn theo thời gian (2001 - 2003)
Năm
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Tổng vốn
Số tiền(triệu đ)
Tỉ trọng (%)
Số tiền(triệu đ)
Tỉ trọng (%)
Số tiền(triệu đ)
Tỉ trọng (%)
2001
84.140
95,706
3.775
4,294
87.915
100
2002
90.452
96,108
3.662
3,892
94.114
100
2003
63.622
91,817
5.670
8,183
69.292
100
Tuy là 1 xí nghiệp thành viên, quy mô cấp nhỏ, và thời gian thành lập hoạt động còn là rất ngắn, nhưng xí nghiệp đã có một lượng tiền vốn tương đối lớn về mặt lượng dù cho có những biến động đáng kể giữa các năm. Bảng trên cho chúng ta thấy tuy lượng vốn lớn nhưng trong đó vốn vay chiếm một tỉ trọng rất cao đều từ 90% trở lên và năm 2002, còn lên tới 96,108% một xí nghiệp mà hoạt động hầu như hoàn toàn bằng nguồn vốn vay bên ngoài cho thấy có những bất cập về công tác huy động vốn và bố trí cơ cấu vốn của xí nghiệp. Để đánh giá được chính xác hơn, ta đi nghiên cứu cụ thể về cấu trúc từng nguồn.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Năm
Lượng
Tỉ trọng
Lượng
Tỉ trọng
Lượng
Tỉ trọng
Lượng
Tỉ trọng
2001
1.065
28,212
2.100
55,63
610
16,159
3.775
100
2002
1.012
27,635
2.299
62,78
351
9,585
3.662
100
2003
1.900
17,8
3.438
60,635
1.223
21,57
5.670
100
Bảng trên cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp luôn được bảo toàn và phát triển, số liệu trong 3 năm gần đây đã chứng thực điều đó. Năm 2002 lượng vốn này có giảm đi một chút bằng 90,006%. So với năm 2001, nhưng đến năm 2003 đã tăng lên bằng 150,199%. So với năm 2001 và bằng 154,833% so với năm 2002, đây có thể nói là một nỗ lực thành công của xí nghiệp. Vì trong cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn do NSNN cấp đã giảm dần nhưng vốn tự bổ sung đã tăng lên không ngừng. Mặt khác, tổng các quỹ của xí nghiệp cũng có xu hướng tăng. Năm 2003, đã tăng lên hơn 2 lần so với năm 2001, điều này cho thấy doanh nghiệp đã làm ăn có hiệu quả và do đó, lợi nhuận tăng, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp.
2. Nguồn vốn vay
Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn vay
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. Vay ngắn hạn
0
0
924
2. Phải trả cho người cung cấp
27.838
23.557
24.336
3. Người mua trả tiền trước
49.802
61.387
32.383
4. Thuế và các khoản phải nộp NSNN
3.290
2.229
1.737
5. Phải trả CNV
675
409
431
6. Phải trả đơn vị nội bộ
1.420
1.837
2.669
7. Phải trả, phải nộp khác
1.133
1.033
1.142
Tổng
84.140
90.452
63.622
a. Vay ngắn hạn
Bảng trên cho biết lượng vốn huy động từ vay ngắn hạn ngân hàng chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ bé trong nguồn vốn vay. Nếu chỉ nhìn vào nguồn này thì sẽ dẫn đến một trong hai nhận định hoặc xí nghiệp thừa vốn lưu động nên không cần vay hoặc là xí nghiệp không vay được của ngân hàng.
b. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại bao gồm hai mục là phải trả cho người cung cấp và người mua trả trước.
Bảng 10:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
1. Phải trả cho người cung cấp
27.838
35,86
23.557
27,73
24.336
42,91
2. Người mua trả trước
49.802
64,14
61.387
72,27
32.383
57,09
Tổng
77.640
100
84.944
100
56.719
100
Bảng 11: Tỉ trọng của tín dụng thương mại trong nguồn vốn vay
Năm
Tín dụng thương mại
Vốn vay
Tỉ lệ Tín dụng thương mại/Vốn vay (%)
2001
77.640
84.140
92,275
2002
84.944
90.452
93,911
2003
56.719
63.622
89,150
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp vẫn luôn được đánh giá là thanh toán nhanh và có uy tín, tuy nhiên, tình trạng mua bán chịu vẫn là một tất yếu trong tình hình kinh doanh hiện nay, với đặc điểm kinh doanh của mình và trước những đòi hỏi về vốn kinh doanh vì khách hàng cũng nợ của xí nghiệp quá nhiều, nên để đảm bảo hiệu quả xí nghiệp đã phải nợ nhà cung cấp hoặc chiếm dụng vốn của người mua trả trước để tài trợ cho việc thi công xây lắp các công trình. Theo như trên ta nhận thấy rất rõ là, tỉ trọng của tín dụng thương mại trong vốn vay nói riêng và tổng nguồn vốn nói chung rất cao, và từ đó rút ra nhận xét rằng xí nghiệp hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn này, tuy rằng việc xí nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn của khách hàng như vậy chứng tỏ quan hệ giữa xí nghiệp và khách hàng là rất tốt và xí nghiệp làm ăn có uy tín, nhưng cũng đồng thời việc đi chiếm dụng vốn quá nhiều như thế sẽ gây ra không ít những khó khăn trong hoạt động của xí nghiệp và đặc biệt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của xí nghiệp.
c. Nguồn khác
Được thể hiện bằng các nguồn vốn vay còn lại, như thuế và các khoản phải nộp NSNN; phải trả CNV, phải trả nội bộ. Trong cơ cấu nguồn vốn vay, nợ phải trả CNV chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Nhưng thực ra phần nợ lương này, đôi khi cũng không phải là do xí nghiệp cố tình trì hoãn mà do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp bên cạnh đó là việc thực hiện chế độ tiền lương theo sản phẩm với công nhân sản xuất trực tiếp và chế độ tiền lương theo ngày giờ làm việc với nhân viên cán bộ các phòng ban. Nhưng đặc điểm sản phẩm xây dựng lại đòi hỏi thi công trong một thời gian dài, do vậy quyết toán lương thường thực hiện theo quý và để đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động, thì xí nghiệp tiến hành tạm ứng 2 lần trong tháng, nếu xem xét phần tạm ứng này với phần nợ lương CNV, ta thấy thực tế thì CNV còn nợ xí nghiệp vì phần tạm ứng quá lớn. Tuy nhiên tạm ứng lại nằm trong tài sản còn phải trả CNV thì nằm trong nguồn vốn và xí nghiệp vẫn được sử dụng khoản này như một nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh với thời gian theo quy định của cấp quản lý.
Qua mục 2.1. ta thấy rằng các nguồn huy động của xí nghiệp có một số khác biệt cơ bản so với đơn vị, doanh nghiệp khác.
Trong cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp, ta thấy nợ dài hạn là hoàn toàn không có, trong khi nguồn vốn vay trung với dài hạn là rất cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào, để phục vụ cho nhu cầu đầu tư thiết bị đã lạc hậu, cải tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ. Mặc dù cho là XNXL việc đầu tư quá lớn vào máy móc thiết bị cũng không phải là tốt, vì xí nghiệp có thể tiến hành hoạt động thuê mua phục vụ cho từng công trình. Nhưng, dù thế nào đi chăng nữa xí nghiệp phải có trong tay một số máy móc thiết bị mới hiện đại và có thể đem lại hiệu quả cao cho xí nghiệp, bởi vì xí nghiệp không chỉ có hoạt động xây lắp điện, mà còn có cả một phân xưởng cơ khí chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ công tác xây lắp. Thực tế hiện nay cho thấy TSCĐ của xí nghiệp vừa ít, vừa lạc hậu. Bảng về tình hình TSCĐ theo nguồn vốn cho thấy nguồn tài trợ của TSCĐ, rõ ràng, TSCĐ chủ yếu là do công ty bổ sung, đây cũng là vấn đề cần quan tâm vì nếu cứ trông chờ vào nguồn do công ty bổ sung thì sẽ hầu như không bao giờ có được TSCĐ mang tính chất công nghệ hiện đại và đáp ứng được hiệu quả, phục vụ thi công của công trình.
Bảng 12: Tổng hợp tình hình TSCĐ theo nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
TSCĐ theo nguồn vốn
2001
2002
2003
2001
2002
2003
1. NSNN
1.149
629
629
1.086
626
629
2. Công ty bổ sung
3.599
4.194
5.751
1.341
1.917
2.331
3. Đơn vị bổ sung
1.25
125
125
46
71
97
4. Chưa có nguồn
-
48
93
-
2
10
5. Tổng TSCĐ
4.873
4.996
6.598
2.473
2.616
3.067
III. Đánh giá về tình hình huy động vốn của xí nghiệp
Để có cơ sở phân tích và đánh giá nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp trong 3 năm gần đây, ta dựa trên các số liệu của các bảng tổng hợp sau đây:
Bảng 13: Bảng kê về nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2001
Đơn vị: triệu đồng
Sử dụng vốn
Lượng
Tỉ lệ %
Nguồn vốn
Lượng
Tỉ lệ %
1. Tăng tiền mặt
1.777
3,909
1. Giảm hàng tồn kho
21.950
48,284
2. Tăng các khoản phải thu
37.130
81,676
2. Tăng vốn CSH
1.736
3,819
3. Tăng TSCĐ
291
0,64
3. Giảm TSLĐ khác
21.774
49,897
4. Giảm các khoản phải trả
5.231
11,507
5. Giảm vay ngân hàng
1.031
2,268
Tổng
45.460
100
Tổng
45.460
100
Bảng 14: Bảng kê về nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2002
Đơn vị: triệu đồng
Sử dụng vốn
Lượng
Tỉ lệ %
Nguồn vốn
Lượng
Tỉ lệ %
1. Tăng hàng tồn kho
12.177
52,480
1. Giảm tiền mặt
1.142
4,928
2. Tăng TSLĐ khác
10.913
47,033
2. Giảm các khoản phải trả
15.729
67,779
3. Giảm vốn CSH
113
0,487
3. Tăng các khoản phải trả
6.284
27,207
4. Giảm TSCĐ
20
0,862
Tổng
23.203
100
Tổng
23.203
100
Bảng 15: Bảng kê về nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003
Đơn vị: triệu đồng
Sử dụng vốn
Lượng
Tỉ lệ %
Nguồn vốn
Lượng
Tỉ lệ %
1. Tăng tiền mặt
853
2,112
1. Giảm các khoản phải thu
6.284
15,56
2. Tăng hàng tồn kho
10.630
26,32
2. Giảm TSCĐ khác
31.171
17,172
3. Tăng TSCĐ
1.151
2,85
3. Tăng vay ngắn hạn
924
2,288
4. Giảm các khoản phải trả
27.754
68,718
4. Tăng vốn CSH
2.209
4,974
Tổng
40.388
100
Tổng
40.588
100
Kết hợp hai bảng trên ta có thể đánh giá tổng quát về tình hình vốn của xí nghiệp như sau:
Thứ nhất, một xu hướng giảm xuống rõ nét, đặc biệt nợ phải trả năm 2003 giảm đi gần 30% so với năm 2002. Nếu năm 2002 các khoản phải trả làm tăng nguồn vốn lên 27,201% thì năm 2003 các khoản phải trả cũng tăng sử dụng vốn lên 68,649% mà về lượng chiếm tới 27.726 (triệu đồng). Có thể nói đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2003. Tuy nhiên trong các khoản phải trả thì mục người mua trả trước là then chốt quan trọng gây biến động nguồn vốn khoản này liên tục giảm, điều này có thể có hai lời giải đáp, hoặc là xí nghiệp đã nâng cao khả năng tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của mình, hoặc thị trường và sản lượng thi công của xí nghiệp đã bị thu hẹp lại, để đánh giá hiệu quả việc thu hẹp nợ phải trả, ta tiếp tục nghiên cứu bảng sử dụng vốn và nguồn vốn.
Yếu tố thứ hai nổi lên trong bảng nguồn vốn và sử dụng vốn đó là phần TSLĐ khác nó luôn chiếm một tỉ trọng cao trong mọi năm dù là sử dụng vốn hay là NV. Nội dung chủ yếu của TSLĐ khác gồm tạm ứng (là số tiền tạm ứng cho CNV chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo), chi phí trả trước (chi phí đã chi nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất). Chi phí chờ kết chuyển (chi phí chờ kết chuyển sang niên độ mới). Tài sản thiếu chờ xử lý.
Năm 2002, nguồn vốn tăng do giảm hàng tồn kho (48,284%) giảm TSLĐ khác (47,897%) và tăng vốn chủ sở hữu (31,819%) do vậy, sử dụng vốn có thay đổi khá tích cực. Việc giảm lượng hàng tồn kho đã làm tăng tiền mặt, tăng TSCĐ lên 291 triệu đồng cũng đã góp phần làm giảm các khoản phải trả, giảm vay ngân hàng. Tuy nhiên, trong sử dụng vốn, khoản phải thu lại tăng lên đến 37.130 triệu đồng (=81,676%).
Sang năm 2002, nguồn vốn tăng do giảm tiền mặt, giảm các khoản phải thu giảm TSCĐ và tăng các khoản phải trả và nguồn này được dùng để tài trợ cho việc sử dụng vốn nhưng trong sử dụng vốn lại tăng hàng tồn kho, tăng TSLĐ khác và một phần giảm vốn chủ sở hữu kỳ này, xí nghiệp lại tiếp tục tăng cường xây lắp, để tài trợ cho hoạt động này, xí nghiệp tăng các khoản phải trả và giảm các khoản phải thu, phải thu của khách hàng giảm được 15.729 triệu đồng, chứng tỏ xí nghiệp đã tích cực đẩy mạnh công tác đi thu hồi vốn phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn bằng tiền giảm, tiền mặt có lẽ chưa phải là một điều hay, thực tế lượng vốn lưu động bằng tiền của xí nghiệp thông thường đã rất thấp so với nhu cầu, nay lại còn giảm đi gần một nửa so với năm 2001.
Năm 2003, nguồn vốn tăng do giảm TSLĐ khác, tiếp tục giảm các khoản phải thu, đồng thời tăng vay ngắn hạn ngân hàng và tăng vốn chủ sở hữu. Nhờ đó mà tài trợ cho sử dụng vốn và việc tăng hàng tồn kho, giảm các khoản phải trả tăng tiền mặt, và tăng TSCĐ. Rõ ràng vốn chủ sở hữu đã được dùng để tăng TSCĐ, tức là xí nghiệp đã áp dụng chính sách tài trợ vững chắc, dùng nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, quyết định này là một quyết định đúng đắn, nó đảm bảo tăng thêm tính tự chủ về tài chính cho xí nghiệp, đồng thời làm giảm chi phí sản xuất - kinh doanh trong giá thành sản phẩm. Các khoản phải trả được tài trợ bởi việc giảm TSLĐ khác có nghĩa là tạm ứng giảm. Như vậy hoặc là người lao động đã được quyết toán tiền lương hoặc xí nghiệp giảm tạm ứng để lấy vốn cho xây lắp trường hợp thứ hai này sẽ không tốt vì nó không đảm bảo được quyền lợi của người lao động và gây căng thẳng tâm lý cho họ.
Tóm lại: Trên cơ sở phân tích khái quát về diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12909.doc