Báo cáo Thực tập tìm hiểu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thuốc lá Thăng Long

Hiện nay, công ty thuốc lá Thăng Long đang tiến hành sản xuất và kinh doanh trên thị trường 23 nhãn hiệu thuốc lá khác nhau, trong đó có 15 nhãn mác được coi là sản phẩm điển hình với hiệu quả kinh tế vượt trội. Các nhãn hiệu đó được chia thành hai loại cơ bản là thuốc lá có đầu lọc và thuốc lá không có đầu lọc.

Các sản phẩm thuốc lá của Công ty tuy khác nhau về mức chất lượng song được đánh giá cao trên thị trường trong nước và phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. Để đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng và tăng thu cho ngân sách Nhà nước, Công ty luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng KCS kiểm tra định kỳ các chỉ tiêu về độ ẩm, độ cháy suốt, màu tro, màu thuốc để đảm bảo mỗi sản phẩm làm ra đạt chỉ tiêu về chất lượng đã quy định. Đồng thời, xây dựng quy trình kiểm tra nguyên liệu theo tiêu chuẩn mới, thực hiện quy trình công nghệ trong sản xuất, đảm bảo chất lượng ổn định, tạo điều kiện cho một số sản phẩm có sức tăng trưởng trên thị trường. Bên cạnh đó, Công ty còn tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên kiến thức về ISO 9002 nh”m chuẩn bị cho con đường hội nhập khu vực và quốc tế.

 

docx31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4200 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tìm hiểu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…Trong tổng số nguồn vốn năm 2005 là 114,950 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 77,282 tỷ đồng, chiếm 67,23%. tỷ lệ này cho thấy Công ty có khả năng tài chính ổn định, độc lập tự chủ về vốn cao, ít lệ thuộc vào Tổng Công ty và các đơn vị khác. Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006 Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm 2005/2004 So sánh tăng, giảm 2006/2005 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng vốn 111,8 100 114,96 100 117,76 100 3,16 2,83 2,8 2,44 Chia theo sở hữu - Vốn chủ sở hữu 62,17 55,61 77,28 67,22 78,49 66,65 15,11 24,30 1,21 1,56 - Vốn vay 49,63 44,39 37,68 32,78 39,27 33,35 -11,95 -24,08 1,59 4,21 Chia theo tính chất - Vốn cố định 31,7 28,36 32,2 28 33,8 28,7 0,5 1,58 1,6 4,97 - Vốn lưu động 80,1 71,64 82,76 72 83,96 71,3 2,66 3,32 1,2 1,45 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 4.2 Tình hình nhân lực Trong quá trình phát triển, công ty thuốc lá Thăng Long luôn coi trọng yếu tố con người. Con người lao động có tri thức, được chăm lo chu đáo sẽ quyết định sự thành bại trong sản xuất, trong dt dm công nghệ. Trong công tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo công ty luôn chú trọng tới tiêu chí trình độ. Đây chính là tầm nhìn về sự phát triển lâu dài và bền vững cảu công ty. Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 1244 người được chia làm 2 bộ phận: - Công nhân trực tiếp sản xuất có 852 người, chiếm 68,5%. - Cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ có 392 người, chiếm khoảng 31,5%. Nhận xét: nhìn chung, Công ty Thuốc lá Thăng Long là một công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Hằng năm, toàn công ty c ó hàng nghìn sáng kiến để giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó khoảng một phần năm ý kiến được áp dụng đã giúp công ty tiết kiệm được hàng tỷ đồng. Tuy nhiên, do hoạt động xuất khẩu của công ty mới được quay lại hoạt động trong 5 năm gần đây nên cán bộ nghiên cứu tt, đặc biệt là tt xuất khẩu còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006 Đơn vị: người Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm 2005/2004 So sánh tăng, giảm 2006/2005 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng số lao động 1097 100 1169 100 1244 100 72 6,56 75 6,42 Phân theo giới tính - Nam 380 34,64 438 37,47 468 37,62 58 15,26 30 6,85 - Nữ 717 65,36 731 62,53 776 62,38 14 1,95 45 6,16 Phân theo trình độ - Đại học và trên đại học 119 10,86 122 9,59 132 10,6 3 2,52 10 8,19 - Cao đẳng và trung cấp 281 25,61 297 25,40 327 26,28 16 5,69 30 10,10 - PTTH hoặc trung học cơ sở 697 63,53 750 65,01 858 63,12 53 7,6 108 14,4 Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự 4.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm những máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tang, văn phòng... trong công ty. Trong nhiều năm qua công tác đầu tư khoa học công nghệ của Công ty Thuốc lá Thăng Long tiếp tục được đẩy mạnh. Hàng chục các loại các loại máy móc mới được bổ sung. Ta có thể qua bảng thống kê sau: Bảng 3: Thống kê máy móc thiết bị của công ty Năm đưa vào sản xuất Tên máy móc thiết bị và các hoạt động đầu tư Số lượng (cái) Công suất thiết kê Đơn vị 1993 Hệ thống điều hoà: Máy DAIKIN FR40J 5 Là hơi Tây Đức 2 4,6 Tấn/giờ Máy nén khí 2 10 cm2/phút Hệ thống điện Dây chuyền sợi Trung Quốc 1 3000 Kg sợi/giờ Dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill 1994 Máy đóng tút bao cứng Lắp đặt hệ thống nồi hơi Lắp đặt hệ thống điều hoá cho kho thành phẩm 2001 Máy nén khí Máy ép sợi 1 6 2002 Trung tu, đại tu lại tất cả các máy chế biến sợi Chế tạo máy cắt, in logo 2003 Lắp đặt thiết bị nén khí Thi công mới đường dây điện cho phân xưởng cơ điện 2004 Dây truyền đóng bao 10 điếu đồng bộ Máy cắt bong kính Hệ thống băng tải rung cho phân xưởng sợi Máy biến áp công suất lớn Dây chuyền máy đóng túi bóng kính 1 1 2005 Sửa chữa bảo dưỡng 105 hạng mục tại các xưởng sản xuất chính Dây chuyền đóng bao 10 điếu đồng bộ 2 Chiến lược đầu tư chiều sâu được thực hiện với phương châm: Đầu tư đúng hướng, có trọng điểm, đạt được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trường và phương hướng phát triển, khả năng tài chính như trình độ quản lý của đơn vị. Đầu tư đi đôi với việc quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, chế tạo thiết bị theo kế hoạch phục vụ tốt nhất yêu cầu của sản xuất. Nhận xét: Công ty Thuốc lá Thăng Long đã xác định hướng đi đúng đắn trong công tác đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật. Xác định được chính xác các yêu cầu, vấn đề quan trọng của 1 công ty sản xuất thuốc lá là đi vào nâng cao chất lượng thuốc bằng việc cải tiến, đầu tư vào dây chuyền sản xuất sợi - một yếu tố then chốt. Việc đầu tư có sự học hỏi, tính toán ở các quốc gia có nền khoa học cao và bằng tinh thần sáng tạo của chính những cán bộ mà đã có thể cải tiến, tiết kiệm hàng trục triệu USD cho công ty. Đặc biệt, trong những năm gần đây những máy móc được đưa vào hoạt động đều là những máy móc hiện đại để sản xuất thuốc lá phục vụ xuất khẩu. Đây là bước đi mạnh dạn và đúng đắn. Tuy nhiên, hạn chế có thể thấy là đó là việc đưa ra và thay đổi nhiều mẫu mã của các thuốc làm việc cải tiến và thay thế máy móc phức tạp tốn kém. Ngoài ra, việc đưa những máy móc thiết bị mới vào để sản xuất phục vụ cho công tác xuất khẩu chủ yếu là sản xuất thuốc bao 10 điếu nên giá trị công nghiệp chưa cao. 4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây Mặc dù kinh tế thị trường có nhiều biến động khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên, nên trong 5 năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu của Công ty và Tổng Công ty giao cho, thực hiện đầy đủ các mục tiêu kinh tế – xã hội. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện một cách khái quát trong bảng sau : Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006 STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm 2005/2004 So sánh tăng, giảm 2006/2005 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 756.565 937.677 992.236 181112 23,94 54.559 5,81 2 Doanh thu tiêu thụ triệu đồng 778.030 909.520 953.030 131499 16,90 43510 4,78 3 Tổng số lao động người 1097 1169 1244 72 6,56 75 6,42 4 Tổng vốn kinh doanh bình quân 4a. Vốn cố định bình quân 4b. Vốn lưu động bình quân triệu đồng 111.800 80.100 31.700 115.000 82.800 32.200 117.760 83.960 33.800 3,16 2,66 0,5 2,83 3,32 1,58 2,8 1,2 1,6 2,44 1,45 4,97 5 Lợi nhuận triệu đồng 15.090 20.060 21.100 4970 32,94 1040 5,18 6 Nộp ngân sách triệu đồng 300.390 308.020 350.000 7630 2,54 41980 13,63 7 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1.000 đ/tháng 2050 2300 2600 250 12,2 300 13,04 8 Năng suất lao động BQ (W = 1/3) triệu đồng 689,67 802,12 797,62 112,45 65,41 -4,5 -0.56 9 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (5/2) % 1,94 2,20 2,21 10 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (5/4) % 13,5 17,44 17,91 11 Số vòng quay vốn lưu động (2/4b) vòng 24,54 28,25 28,2 12 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V (8/7) chỉ số 0,37 34,87 30,68 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các sản phẩm thuốc lá nhập lậu, hàng giả, hàng nhái vẫn là một yếu tố thường xuyên gây khó khăn cho công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn luôn tìm cách cải tiến mẫu mã, giữ vững chất lượng hàng hoá nhằm đảm bảo và giữ vững thương hiệu trên thị trường, tiếp tục phát triển, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, không ngừng nâng cao đời sống người lao động trong công ty và tham gia tích cực các công tác xã hội. Trong 3 năm (2004 - 2006), Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn giữ được nhịp độ sản xuất, phát triển một cách bền vững: Sản lượng của công ty tăng gần gấp đôi, xuất khẩu thuốc lá bao tăng gần 6 lần, nộp ngân sách tăng 1,5 lần lợi nhuận tăng hơn 1,65. Đời sống và việc của người lao động được đảm bảo và không ngừng nâng cao. Đây là những điều kiện quan trọng để công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo một cách hiệu quả. Có thể nói, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn và thách thức trong nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù không mở rộng quy mô sản xuất nhưng bằng chiến lược đầu tư chiều sâu với nhiều thiết bị hiện đại nên sự phát triển của công ty trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã đạt được tính bền vững và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Các sản phẩm của công ty đã xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới và thương hiệu thuốc lá Thăng Long đã trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Phần II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG I. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 1. Đặc điểm sản phẩm thuốc lá của Công ty thuốc lá Thăng Long Hiện nay, công ty thuốc lá Thăng Long đang tiến hành sản xuất và kinh doanh trên thị trường 23 nhãn hiệu thuốc lá khác nhau, trong đó có 15 nhãn mác được coi là sản phẩm điển hình với hiệu quả kinh tế vượt trội. Các nhãn hiệu đó được chia thành hai loại cơ bản là thuốc lá có đầu lọc và thuốc lá không có đầu lọc. Các sản phẩm thuốc lá của Công ty tuy khác nhau về mức chất lượng song được đánh giá cao trên thị trường trong nước và phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. Để đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng và tăng thu cho ngân sách Nhà nước, Công ty luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng KCS kiểm tra định kỳ các chỉ tiêu về độ ẩm, độ cháy suốt, màu tro, màu thuốc để đảm bảo mỗi sản phẩm làm ra đạt chỉ tiêu về chất lượng đã quy định. Đồng thời, xây dựng quy trình kiểm tra nguyên liệu theo tiêu chuẩn mới, thực hiện quy trình công nghệ trong sản xuất, đảm bảo chất lượng ổn định, tạo điều kiện cho một số sản phẩm có sức tăng trưởng trên thị trường. Bên cạnh đó, Công ty còn tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên kiến thức về ISO 9002 nh”m chuẩn bị cho con đường hội nhập khu vực và quốc tế. Tuy vậy, nếu so sánh với các mác thuốc khác trong nước thì thuốc lá do Công ty sản xuất vẫn chưa đạt vị trí hàng đầu. Nếu đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế thì chất lượng sản phẩm thuốc lá của Công ty vẫn còn ở mức thấp. Ngoài những sản phẩm có chất lượng tốt như Dunhill, Vinataba… được sản xuất b”ng nguyên liệu ngoại nhập thì những sản phẩm còn lại của Công ty vẫn chưa đạt tiêu chuẩn về độ nặng, hương thơm cũng như mùi vị. Vì vậy, để có thể giành được vị trí cạnh tranh, nâng cao sản lượng tiêu thụ, cũng như mở rộng thị trường, Công ty phải không ngừng nâng cao, cải tiến, tăng sức hấp dẫn của sản phẩm. Song song với việc duy trì và nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống, Công ty cũng tiếp tục nghiên cứu, đưa ra thị trường một số sản phẩm mới, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và từng bước thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về chống buôn lậu thuốc lá điếu. Công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũng luôn được Công ty chú trọng, vì vậy, liên tục trong 5 năm qua, hơn 10 nhãn thuốc lá mới đã được đưa ra thị trường và đạt mức doanh thu cao. Sản phẩm mới có kiểu dáng đẹp, hình thức phong phú (bao 10 điếu, 10 điếu) và hương thơm đặc biệt như hương vị cà phê, bạc hà… Bảng 5 : Tình hình phát triển sản phẩm mới của công ty Năm Sản phẩm mới 2000 Tam Đảo các loại, M đỏ 2001 Sa Pa các loại, Phù Đổng bao cứng, Viland các loại 2002 Vialand đỏ bao cứng, Xuân mớí, Phù Đổng bao dẹt 2003 Hà Nội mới bao cứng, Hoàn Kiếm bao cứng 2004 Gold Fish 2005 Tex bao cứng 10 điếu và 20 điếu Nguồn : Phòng Tiêu thụ - Công ty thuốc lá Thăng Long Năm 2005, Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sử dụng nguyên liệu, đồng thời nghiên cứu đưa ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng giá trị cao, bao bì đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song song với việc duy trì và nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống Thăng Long, Điện Biên đầu lọc, Hoàn Kiếm…Công ty tiếp tục nghiên cứu và cải tiến nh”m góp phần đa dạng hóa sản phẩm và từng bước thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về chống nhập lậu thuốc lá điếu. 2. Công tác sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2004 - 2006, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty Thuốc lá Thăng Long đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bằng sự năng động của tất cả cán bộ nhân viên. Công ty đã duy trì được chất lượng của sản phẩm, giữ vững thị trường, đưa ra thị trường nhiều sản mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Năm 2002, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty đã nghiên cứu phối chế thành công sản phẩm Empire và Fisher xuất khẩu. Việc này đánh dấu sự trở lại của Công ty Thuốc lá Thăng Long trong lĩnh vực xuất khẩu thuốc lá bao. Với gần 30 triệu bao thuốc lá xuất khẩu sang thị trường Trung Đông, công ty trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu trong hoạt động xuất khẩu Thuốc lá bao của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam . Một số sản phẩm có sản lượng tiêu thụ khá cao tại thị trường nội địa truyền thống như: sản phẩm Điện Biên đầu lọc, Thăng Long.... Thực hiện chỉ đạo của Tổng Công ty Thuốc lá Thăng Long, công ty thuốc lá Thăng Long tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, từng bước giảm thiểu và ngừng sản xuất những sản phẩm cấp thấp và không có lãi, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm trung cao cấp; tập trung chỉ đạo bộ phận kỹ thuật đẩy mạnh công tác nghiên cứu phối chế và đưa ra thị trường một số sản phẩm có chất lượng với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, Phù Đổng, Xuân Mới bao cứng, Hồng Hà bao dẹt, Thăng Long hộp chiếc.... bước đầu được thị trường chấp nhận. Năm 2004, công ty đã phối chế được 9 sản phẩm phục vụ xuất khẩu, trong đó, loại sản phẩm Gold Seal tiêu thụ 24 triệu bao, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch xuất khẩu của Tổng Công ty Thuốc lá Thăng Long giao. Năm 2005, công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được công ty thực hiện. Việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được công ty thực hiện. Việc nghiên cứu phối chế và đưa ra thị trường một số sản phẩm có chất lượng với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, Phù Đổng, Xuân Mới.... bước đầu được thị trường chấp nhận. Năm 2006, công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, tỷ lệ nội địa hoá trong sử dụng nguyên liệu, đồng thời nghiên cứu, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng, giá trị cao, bao bì đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty đang đầu tư dây chuyền cuốn đóng bao đồng bộ công suất 700 điếu/phút thay thế các thiết bị công nghệ lạc hậu để nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm thuốc bao đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy, công tác sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả đáng phấn khởi. * Đánh giá công tác nghiên cứu thị trường. Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty là của các đoàn cán bộ nghiên cứu đi các địa phương để khảo sát tình hình và nhu cầu thị trường đồng thời công ty cũng tổ chức hội nghị khách hàng để xin ý kiến đóng góp và thu thập thông tin. Việc thu thập thông tin của công ty cũng đáng tin cậy hơn công ty còn sử dụng thêm phương pháp điều tra thị trường theo bảng câu hỏi, phỏng vấn khách hàng hoặc gửi kèm theo trong các bao thuốc, tút thuốc đề nghị khách hàng gửi phiếu trả lời cho công ty. Hàng năm, công ty có thể dự đoán được một phần nhu cầu định lượng được và nhờ hình thức ký hợp đồng từ trước đối với khách hàng lớn, truyền thống. Công ty cũng tiến hành hội chợ, tham gia hội chợ triển lãm nhằm thu hút được khách hàng, thu thập những thông tin hữu ích, phong phú, những biến động nhu cầu thị trường. Đây cũng là cách tiếp cận với trung gian thương mại là người nước ngoài. Công ty cũng cử cán bộ sang nước ngoài để khảo sát tình hình thị trường, đi chào hàng, giới thiệu sản phẩm và để học hỏi kinh nghiệm. Ưu điểm của công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty Thuốc lá Thăng Long là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng khá đa dạng. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, do đó thông tin chưa đầy đủ, hay đôi khi mang tính phỏng đoán do từng thương vụ mà chưa đưa ra dự báo cho quá trình kinh doanh của công ty trong thời gian đủ dài. Mặt khác, mặc dù xuất của công ty trong những năm gần đây đem lại hiệu quả ngày càng to lớn với việc tiêu thụ trong nước nhưng nền móng cho nghiên cứu thị trường nước ngoài còn quá mỏng. Đó là do thị trường xuất khẩu mới được công ty quay lại từ năm 2001 cho đến nay. Việc xuất khẩu mang nặng tính thụ động, chủ yếu là do khách dự tìm đến công ty, hoạt động xuất khẩu chưa được quan tâm thoả đáng và chưa có hướng đi cụ thể. * Chính sách sản phẩm: Công ty Thuốc lá Thăng Long đã rất linh hoạt trong việc đưa ra một chiến lược sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ trong nước. Ngay từ khi mới thành lập Công ty Thuốc lá Thăng Long (trước đây là nhà Máy thuốc lá Thăng Long) đã định hướng cho mình một đa dạng hoá sản phẩm, (thuốc lá đầu lọc cứng, thuốc lá đầu lọc mềm, thuốc lá không đầu lọc) với nhiều nhãn mác khác nhau như: Hồng Hà, Sapa, Tex, Gold fish, Vina cigar, M metholl, Viland, Thăng Long.... Từ những loại thuốc chất lượng cao như: Thăng Long hộp thiếc, Vina Cigar... tới các thuốc có tầm trung bình như: Viland, Sapa, M metholl.... Sản phẩm mới khi tung ra thị trường sau một thời gian, thực tế kinh doanh cho thấy chưa phù hợp với thị trường, công ty đã rút ra nhiều kinh nghiệm, để chính sách sản phẩm phù hợp với sự biến động của thị trường thuốc lá. Hiện nay, công ty chú trọng vào sản xuất các loại thuốc lá như : Vinataba, Thăng Long, Hồng Hà, Xuân Mới, Sapa, Viland, Tam Đảo. Đây là những loại thuốc được nhiều người yêu thích vì chất lượng tương ứng với túi tiền người tiêu dùng. Không dừng lại ở những sản phẩm có sẵn, công ty luôn chú ý cho việc nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm mới dựa trên đặc tính sản phẩm cũ, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm. Hiện nay, công ty đang cố gắng nghiên cứu cải tiến sản phẩm mới, dùng các nguyên liệu mới giảm lượng Nicotin có trong thuốc lá để đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng như đầu lọc Bạc Hà tạo được hương vị mới (Hoàn Kiếm Metholl, Hồng Hà Metholl, Viantaba Metholl). Đây cũng là một cách để đưa sản phẩm của công ty có thể xâm nhập vào thị trường các nước khi đã đạt được yêu cầu về hàm lượng các chất có trong sản phẩm. Công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng khác nhau từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao. Thoả mãn sở thích, khẩu vị thuốc lá của mỗi người. Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm công ty có rất nhiều lựa chọn để đưa ra sản phẩm của mình vào các vùng thị trường mới. Những năm gần đây, công ty xây dựng và lắp đặt những dây chuyền sản xuất hiện đại để phục vụ cho xuất khẩu. Những loại thuốc mẫu mã mới được ra đời với chất lượng được cải tiến đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng nhiều nước. Ngoài ra, công ty còn liên doanh, liên kết với nhiều sản xuất thuốc lá lớn trên thế giới để cho ra đời các sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu. Nhìn chung, chính sách sản phẩm của công ty là tương đối tốt tuy nhiên những sản phẩm chất lượng cao còn phụ thuộc nhiều vào các hãng nước ngoài. Sản xuất những sản phẩm này còn có nhiều yếu tố bị động cả về máy móc, nguyên vật liệu, mẫu mã.... nên còn nhiều lãng phí, tốn kém và khó dự đoán trong thời gian đủ dài. Những sản phẩm dùng để xuất khẩu lại chủ yếu là thuốc lá bao loại 10 điếu nên giá trị công nghiệp chưa cao. * Chính sách giá: Chính sách giá của Công ty Thuốc lá Thăng Long luôn thay đổi nhằm phù hợp với nhu cầu biến đổi của thị trường qua từng giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau. Chính sách của xây dựng chiến lược giá là căn cứ vào việc hạch toán chi phí mức lợi nhuận mong đợi và căn cứ vào điều kiện khách quan của thị trường tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc điều chỉnh giá linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trường, có khả năng cạnh tranh với đối thủ khác, nhiều khi còn là đòn bẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Bên cạnh định giá cho sản phẩm Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng có chính sách giá chiết khấu cho các doanh nghiệp thương mại, các đại lý, có thưởng xứng đáng cho các đại lý tiêu thụ với số lượng lớn. Mức giá thuốc lá bán ra được công ty quy định dựa trên chi phí sản xuất và điều kiện khách quan của thị trường. + Thứ nhất: Giá bán ra phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi + Thứ hai: Vì công ty sản xuất nhiều loại thuộc lá khác nhau nên giá bán được hình thành trên cơ sở giá thành đơn chiếc của từng loại thuốc. Bảng6: Giá một số thuốc trên 1 bao Tên thuốc lá Đơn giá (đồng) Tên thuốc lá Đơn giá (đồng) Vina Cigar (5 điếu) 60.0000 Capital deluxe (10 điếu) 30.000 Thăng long hộp chiếc 12.000 Vinataba 9.000 Thăng Long bao mềm 3.000 Xuân mới bao cứng 3.000 Hà Nội bao cứng 4.000 Hồng hà bao cứng 4.000 Viland 3.000 Phù đổng bao cứng 3.500 Sapa 3.000 Tex (10 điếu) 3.000 Điện biên đầu lọc 2.500 Thủ đô 2.500 Tam đảo 2.500 Hoàn kiếm bao mềm 2.500 Đối với những bạn hàng lâu năm và người mua buôn đều được hưởng mức giá bán buôn thấp hơn mức giá bán lẻ và được hưởng chiết khấu từ 2 đến 5 %. Ngoài ra còn có quà khuyến mại, dịch vụ chăm sóc khách hàng khác và vào mùa hè mức chiết khấu cũng được tăng thêm (do đây là mùa mà lượng tiêu thụ có xu hướng giảm thị trường). Nhìn chung chính sách giá của công ty là phù hợp cho tiêu thụ nói chung và cho xuất khẩu nói riêng. Giá của công ty nói chung là tương đối thấp so với nhiều quốc gia khác do nguồn nguyên liệu trong nước là rẻ, nhân cũng rẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa hoá trong các sản phẩm dùng để xuất khẩu là chưa cao đặc biệt là những sản phẩm chất lượng cao. Do đó chi phí để sản xuất những sản phẩm này là tương đối cao (do phải nhập ngoại nguyên liệu) nên cũng ảnh hưởng không nhỏ khi cạnh tranh trên thị trường thế giới. II. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Tình hình thị trường tiêu thụ thuốc lá của Công ty thuốc lá Thăng Long Hiện nay Công ty thuốc lá Thăng Long đang sản xuất và kinh doanh hơn 20 nhãn hiệu thuốc là khác nhau, được chia thành thuốc lá có đầu lọc và không có đầu lọc. Sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Còn lại một bộ phận được xuất khẩu sang các nước Đông Nam á như Lào, Campuchia và một số nước Đông Âu. Do mục tiêu kinh doanh hướng vào người tiêu dùng trong nước, nên Công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá tại thị trường này. Một số nhãn hiệu mạnh của công ty như Dunhill, Vinataba, Hoàn Kiếm bạc hà, Thăng Long…(chiếm hơn 80% doanh thu) luôn luôn phải chạy đua với các sản phẩm tương tự của các công ty khác thuộc Tổng Công ty, chưa kể đến các hiện tượng gian lận thương mại như buôn lậu, hàng giả… Thị trường tiêu thụ trong nước của công ty thuốc lá Thăng Long tập trung chủ yếu ở miền Bắc và khu vực Bắc Trung Bộ. Trong những năm tới, Công ty dự định xây dựng mới một mạng lưới tiêu thụ nhằm mở rộng thị trường vào khu vực miền Nam. Đồng thời, tăng cường công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thu ngoại tệ. Có thể nói, trong những năm vừa qua, thị trường tiêu thụ thuốc lá của Công ty tương đối ổn định, mặc dù có sự tuyên truyền mạnh mẽ của các phương tiện th”ng tin đại chúng về tác hại của việc hút thuốc lá. Từ bỏ thuốc lá là rất khó khăn cho những người nghiện thuốc lá. Theo dự báo của Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá thì nhu cầu tiêu dùng thuốc lá trên cả nước có mức tăng bình quân là 3%/năm. Bộ Công nghiệp cũng cho biết sản lượng thuốc lá tiêu thụ đã tăng từ mức 2,7 tỷ bao (năm 2003) lên đến 3,8 tỷ bao (năm 2005). Đây là một tín hiệu tốt để các cơ sở sản xuất thuốc lá trong nước nói chung và Công ty thuốc lá Thăng Long nói riêng đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, thách thức đặt ra đối với công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm của Công ty chính là sự lớn mạnh và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá ở các địa phương trong cả nước. Năm 1993 -1994, cả nước mới chủ có 14 cơ sở sản xuất thuốc lá, thì đến đầu năm 2000, ngoài 5 nhà máy, công ty thuộc Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam là Thăng Long, Bắc Sơn, Thanh Hóa, Sài Gòn và Vĩnh Hội, còn có hơn 30 cơ sở sản xuất thuốc lá điếu trực thuộc các cấp từ tỉnh, thành phố, đến quận huyện, HTX, trong đó chỉ có 3 cơ sở là Bến Thành, Khánh Hoà và Hải Phòng là do UBND tỉnh và thành phố quản lý, còn lại hầu như bị buông lỏng hoàn toàn. Điều này đồi hỏi công tác tiêu thụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBao_cao_thuc_tap___Vu_Thi_Thanh_Nhan.docx
Tài liệu liên quan