Mục lục
Chương I: Tổng quan về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 4
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 4
1.1.1. Vị trí vai trò của NVL 4
1.1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý 5
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL trong doanh nghiệp 5
1.2. Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 5
1.2.1. Phân loại đánh giá NVL 5
1.2.2. Kế toán chi tiết NVL 19
1.2.3. Kế toán tổng hợp NVL 12
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH PHÚC SINH 22
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 22
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán, quản lý, sử dụng NVL ở Công ty 29
2.2.1. Đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp chi phối công tác kế toán NVL 29
2.2.2.Kế toán chi tiết NVL 36
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL 38
2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL 54
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH PHÚC SINH.
3.1. ý kiến nhận xét chung 58
3.2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty 58
3.2.1. Những ưu điểm về công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH PHÚC SINH.
3.2.2. Những nhược điểm và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH PHÚC SINH 59
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh phúc sinh
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất
kinh doanh tại công ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển của Công ty :
Công ty là doanh nghiệp tư nhân tiến hành hoạt động theo pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được tự chủ về tài chính. Công ty đượpc phép sử dụng con dấu riêng, được phân cấp quản lý cán bộ, áp dụng hình thức trả lương theo chế độ chính sách quy định.
Gần một thập kỷ vận động và phát triển trong cơ chế thị trường, công ty không ngừng phát triển, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Đến nay, Công ty đã tự mình xác lập được thế đứng trong kinh tế thị trường mà vẫn không ngừng đổi mới nhiều mặt để giữ vững thế đứng đó và phát triêntrong điều kiện kinh tế giới đag toàn cầu hoá. Mặc dù con đường phát triển còn nhiều khó khăn , trở ngại và cũng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hết sức phức tạp, nhưng con đường mà công ty đã xác định vẫn là mục tiêu phấn đấu không hề mệt mỏi. Các thế hệ đã xây dung và vun đắp cho sự trưởng thànhcủa Công ty trong gần 10 năm qua và các thế hệ đã, đang và sẽ tiếp nôpí chắc chắn sẽ không xa rời mục tiêu chiến lược đó để nhìn thấy một phúc sinh ngày càng vững mạnh.
Thời gian qua là thời gian tập dựơt ban đầu, song sản phẩm thức ăn gia súc ngày càng chiếm niền tin của người tiêu ding, có thị phần ngày càng lớn, đã khẳng định đựoc vị trí của mình trên thị trường. Nhờ đó Công ty đã thực hiện đóng góp một phần giá trị doanh thu lớn cho Công ty,làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, ổn định đời sống, Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và đóng góp việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đầy đủ kịp thời.
Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
- Doanh thu
8.578.835.289
10.856.679.200
11.324.578.660
- Thuế nộp nhà nước
13.782.518
43.218.528
75.961.383
- Lợi nhuận
132.568.720
258.572.986
325.317.980
- Công nhân bình quân
52
54
55
- Thu nhập bình quân
725000
892000
1250000
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty tnhh phúc sinh.
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Chức năng: Công ty Phúc sinh có chức năng chính là sản xuất, chế biến và kinh doanh các loại thức ăn gia súc.
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh khai thác có hiệu quảnguồn vốn vật tư nhân lực và tài nguyên của đất nước để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu.
Có kế hoạch đầu tư thiết bị và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần xây dung và phát triển kinh tế đất nước.
Nhiệm vụ: phải sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao để cạnh tranh những hàng hoá nhập ngoại, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có việc làm thường xuyên và có thu nhập ổn định.
Chủ yếu là sản xuất các loại thức ăn gia súc. Đây là những sản phẩm có nhu cầu rất lớn trong giai đoạn chuyển mình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với Nhà nước cũng như đối với mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy biến động, Công ty đã thay đổi phương thức sản xuất, thay đổi cải tiến quy trình công nghệ để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyên môn hoá sản xuất.
Hiện nay cơ cấu sản xuất của Công ty được chia thành phân xưởng chính và một phân xưởng phụ, mỗi phân xưởng đều có một chức năng nhiệm vụ khác nhau.
Các phân xưởng của Công ty là:
+ Phân xưởng chế biến thức ăn gia súc.
+ Phân xưởng cơ điện (phân xưởng phụ).
Phân xưởng chế biến thưc ăn gia súc: Sản phẩm của phân xưởng này là các loại thức ăn tổng hợp phục vụ cho chăn nuôi. Với các thành phần chính là cám được sát ra từ thóc, gạo, các loại ngô, khoai, sắn, xương động vật, vỏ sò, hến…v.v. Để tăng thêm lượng can xi trong thức ăn ngoài ra còn có các loại vitamin tăng trọng khác. Vì phân xưởng này tiêu thụ nhiều loại nguyên liệu khác nhau nên em xin trình bày quy trình công nghệ của phân xưởng như sau:
( Mỗi loại thức ăn đều có một quy trình riêng, nhưng em xin trình bày quy trình tổng hợp như sau).
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc tại Công ty tnhh phúc sinh
Gạo, cám, ngô, sắn
………
Xương động vật, vỏ sò, hến…
Làm sạch tạp bẩn, sàng lọc
Nghiền
Trộn lẫn các vitamin tăng trọng theo tỷ lệ
Đóng bao
Nhập kho
Quá trình chế biến thức ăn chăn nuôi là một quá trình diễn ra có hệ thống. Nguyên liệu được phân loại riêng biệt ở đầu quy trình được một bộ phận của Công ty giám sát chặt chẽ về số lượng( trọng lượng), chất lượng theo tỷ lệ của từng loại thức ăn. Đến cuối quy trình là một sản phẩm hoàn tất có thể sử dụng ngay được.
- Phân xưởng phụ( Phân xưởng cơ điện): Chịu trách nhiệm cung cấp điện sửa chữa cơ khí, bảo dưỡng máy.
Phân xưởng này được chia làm hai bộ phận là bộ phận cơ khí và bộ phận điện. Bộ phận cơ khí có nhiệm vụ gia công phụ tùng, sửa chữa máy móc thiết bị trong Công ty. Bộ phận điện có trách nhiệm cung cấp, bảo quản, sửa chữa các hệ thống điện trong Công ty. Hai tổ này đảm bảo không có sự cố gì về máy móc thiết bị trong Công ty để sản xuất được liên tục không bị gián đoạn.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty tnhh phúc sinh
Theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường đối với bộ máy quản lý phải thực sự năng động, sáng tạo hoạt động thực sự đem lại hiệu quả cao. Cùng với tiến trình phát huy hiệu quả quản lý kinh tế của các nghành, các cấp, các đơn vị cơ sở và sự đi lên của cả nước, Công ty không ngừng đổi mới, từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phương pháp làm việc. Với những hoạt động như vậy thì bộ máy hoạt động của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự quản lý của ban quản trị gồm: một Giám đốc, hai Phó giám đốc. Ban quản trị của Công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn và đạt hiệu quả cao nhất: Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh , đại diện cho Công ty về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Giám đốc cùng hai Phó giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra những quyết định những hướng đi có tính chất chiến lược đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Em xin minh hoạ sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty tnhh phúc sinh
Giám đốc
Phòng kế toán
Phó giám đốc
Bộ phận sản xuất
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
* Nhiệm vụ các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Làm nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho sản xuất kinh doanh phối hợp với các phòng ban khác lập ra kế hoạch cho Công ty. Tổng hợp số liệu sau đó sẽ phân tích báo cáo cho Giám đốc đồng thời đề xuất các ý kiến đóng góp hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ quan tâm chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phụ trách việc tiếp khách, và làm một số thủ tục hành chính khác như cung cấp kịp thời đầy đủ văn phòng phẩm cho công ty.
+ Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu khai thác và tìm hiểu thị trường. Căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước qua phân tích để xây dựng kế hoạch sản xuất cho kỳ mới. Tổ chức mạng lưới giới thiệu sản phẩm. Cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, làm tham mưu cho Giám đốc về các mặt tài chính kế toán, kế toán thực hiện hạch toán kế toán thanh quyết toán với các cơ quan Nhà nước.
2.1.2.4. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty:
* Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán tài vụ Công ty:
Phòng kế toán tài vụ chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, có chức năng quản lý về tài chính có nhiệm vụ.
+ Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
+ Thu thập tổng hợp, phân loại thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời phân tích, xử lý các thông tin này nhằm cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời cho công tác quản lý.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, giám sát phần giá trị trong việc sử dụng vật tư lao động và các hoạt động kinh doanh khác của Công ty.
+ Thường xuyên kiểm tra ngăn ngừa các hành vi phạm pháp luật kinh tế tài chính như tham ô, lãng phí của cải, tài chính của Nhà nước cũng như của Công ty.
* Đặc điểm cơ cấu bộ máy và hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Vì Công ty chế biến thức ăn gia súc có địa bàn sản xuất kinh doanh tại một điểm, các phân xưởng sản xuất đều tập trung tại Công ty. Xuất phát từ đặc điểm này mà Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Trong Công ty phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất với chức năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty. Phòng kế toán tài vụ là trợ lý đắc lực cho Ban lãnh đạo của Công ty trong việc đưa ra các quyết định, là người ghi chép thu thập các thông tin kinh tế tài chính phát sinh trong toàn Công ty. Hiện nay các nhân viên trong phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ đại học, cao đẳng phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty. Từ khi thành lập sau một quá trình phát triển để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, bộ máy kế toán đã có nhiều thay đổi để phù hợp với trình độ từng người với từng công việc. Cho đến nay phòng kế toán của Công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn trước.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty tnhh phúc sinh
Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán và ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán nguyên
vật liệu
Kế toán
tiền lương
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty, đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và làm công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học, gọn nhẹ, hợp lý. Đối với công việc kế toán tài sản cố định tại Công ty kế toán tài sản cố định mới mua về phải có hoá đơn chứng từ đầy đủ thì mới làm thủ tục nhập tài sản cố định đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, thực hiện việc tính toán phân bổ khấu hao, thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho của nguyên vật liệu thực hiện phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm một cách đúng đắn.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình biến động tăng giảm tiền gửi, séc,… ở Ngân hàng và tại Công ty. Ngoài ra còn phải có nhiệm vụ thanh toán công nợ.
+ Thủ quỹ có nhiệm vụ thanh toán thu chi bằng tiền mặt, kiểm tra kiểm soát và có nhiệm vụ bảo vệ tiền tại quỹ.
* Hình thức tổ chức kế toán và công tác kế toán của Công ty:
Hình thức sổ kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ gốc và được phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản.
Công ty đối chiếu kiểm tra giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết kiểm tra.
Từ chứng từ gốc được phản ánh ghi chép lên sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ (thẻ) kế toán chi tiết, từ chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ cái được diễn ra một cách thường xuyên liên tục hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết, bảng cân đối số phát sinh các tài khoản được ghi vào cuối tháng.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được tính theo đơn giá thực tế bình quân đầu và cuối mỗi tháng. Tại mỗi kho có một thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá trong kho và theo dõi việc xuất nhập hàng trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên phòng tài vụ để theo dõi đối chiếu về số lượng của số hàng hoá xuất nhập tồn.
Công ty sử dụng các chứng từ được nhà nước quy định như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng. Công ty đã sử dụng hoá đơn bán hàng mới khi Công ty áp dụng luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty lập đầy đủ các bảng phân bổ như bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Phòng kế toán lập hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán với khách hàng.
Từ các chứng từ gốc kế toán vào các bảng kê theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đó căn cứ bảng kê kế toán lập nên chứng từ ghi sổ. Các chứng từ này được đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái.
Cũng từ các chứng từ gốc kế toán nhập số liệu vào các bảng, sổ chi tiết. Cuối tháng lấy số liệu từ các sổ chi tiết chuyên được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính.
Tại Công ty chế biến thức ăn gia súc phúc sinh cuối mỗi quý Công ty lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính được lập ra để tổng hợp, trình bày một cách tổng quát tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mỗi quý, cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của công ty cho ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty; từ đó hoạt động sao cho có hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.
Trình tự sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ(thẻ) kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán , quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty tnhh phúc sinh
2.2.1. Đặc điểm, đặc thù của Doanh nghiệp chi phối công tác kế toán
nguyên vật liệu :
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Là một Công ty có quy mô tương đối nhỏ, chuyên sản xuất chế biến lương thực và các loại thức ăn phục vụ cho chăn nuôi nên Công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau cho quá trình sản xuất như: các loại thóc, ngô, sắn, các loại vitamin hỗn hợp… Các loại nguyên vật liệu Công ty sử dụng phải mua từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó việc tổ chức, quản lý tình hình thu mua và sử dụng vật liệu rất khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý, kế toán vật liệu phải có trình độ, trách nhiệm trong công tác.
Công ty sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau phục vụ cho quá trình sản xuất. Có những vật liệu Công ty mua ở thị trường trong nước, cũng có những vật liệu Công ty nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy Công ty phải lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất.
Vì công ty là Công ty chế biến thức ăn chăn nuôi nên nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất Công ty phải thu mua từ sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, và bị ảnh hưởng nhiều bởi nhân tố thời tiết… Vì vậy Công ty phải có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu để dự trữ, xây dựng hệ thống kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn quy định để dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu.
Giá trị nguyên vật liệu chiếm 70% trong giá thành sản phẩm nên chỉ sự thay đổi nhỏ về số lượng, giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy đòi hỏi công ty phải lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phối hợp đồng bộ những biện pháp quản lý ở tất cả các khâu.
2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty:
Quá trình sản xuất tại Công ty hiện nay sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu đều có những tính năng, công dụng riêng. Để thực hện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Việc phân loại nguyên vật liệu dựa theo những tiêu chuẩn nhất định, sắp xếp nguyên vật liệu có cùng tiêu thức thành từng nhóm, từng loại khác nhau, để theo dõi, ghi chép. Mặt khác vật liệu thường xuyên biến động, do vậy để quản lý và hạch toán được vật liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở, kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò của từng loại vật liệu mà từ đó có biện pháp quản lý cho phù hợp.
Tại Công ty chế biến thức ăn gia súc, vật liệu được phân loại dựa trên công dụng của từng loại vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Việc phân loại này giúp kế toán có thể thực hiện kế toán chi tiết từng loại nguyên vật liệu và nắm chắc tình hình và biến động của từng loại nguyên vật liệu , kịp thời cung cấp thông tin chính xác cho lãnh đạo, lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu .
Công ty tiến hành phân loại vật liệu như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở hình thành nên thực thể của sản phẩm. Sản phẩm của Công ty gồm nhiều loại nên nguyên vật liệu chính cho từng sản phẩm cũng khác nhau.
Nguyên vật liệu chính đối với các sản phẩm thức ăn cho gia súc là: ngô, khoai, sắn…
+ Nguyên vật liệu phụ: Gồm nhiều loại khác nhau tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm song nó có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất của Công ty: Vật liệu phụ bao gồm các loại: Tạo màu, tạo mùi, men tiêu hoá….
+ Nhiên liệu: Gồm: Xăng, dầu, dầu mỡ tra máy.
+ Phụ tùng thay thế sửa chữa: Các loại dây curoa, vòng bi…
+ Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là trấu được sát từ thóc, vỏ các loại thực phẩm.
+ Công cụ lao động nhỏ: Găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ…
Tóm lại, việc phân loại nguyên vật liệu tại Công ty như đã trình bày ở trên là phù hợp với đặc điểm, vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất, giúp kế toán nguyên vật liệu theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của từng loại nguyên vật liệu từ đó giúp cho kế toán và lãnh đạo Công ty quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học.
2.2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Thước đo cơ bản, chủ yếu của kế toán là thước đo giá trị, tất cả các đối tượng kế toán phải biểu hiện dưới hình thức giá trị, trên cơ sở đó kế toán mới phản ánh, theo dõi kiểm tra tài sản và sự biến động của tài sản. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho; về nguyên tắc kế toán xuất, nhập, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo trị giá vốn thực tế.
Hiện nay nguyên vật liệu của Công ty sử dụng để phục vụ sản xuất phải thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, Công ty sử dụng giá thực tế để phản ánh, ghi chép trên sổ kế toán:
- Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho:
ở Công ty vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh được mua ở ngoài, vật liệu có thể được giao nhận ở kho Công ty hoặc giao nhận tại kho bên bán.
Do công ty sản xuất thức ăn phục vụ chăn nuôi nên nguyên liệu mua vào chủ yếu thuộc nhóm hàng chịu thuế giá trị gia tăng, mà doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua chưa thuế cộng chi phí mua nếu có. Ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Trị giá vốn thực tế Giá mua chưa Chi phí thu
của vật liệu nhập kho = thuế giá trị + mua (nếu có)
phục vụ sản xuất gia tăng
VD: Ngày 20/2/2009 Công ty đã mua 12 505 kg ngô của Công ty lương thực TP với giá chưa thuế là 2 171,4đ/kg. Chi chí vận chuyển, bốc xếp là:
300. 000đ. Thuế GTGT là 5%.
Vậy trị giá vốn thực tế của ngô nhập kho là:
12 505 x 2 171,4 + 300 000 = 27 453 357
- Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất dùng vật liệu để sản xuất, Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân gia quyền được tính cả cho vật liệu tồn đầu tháng và số lượng vật liệu nhập trong tháng.
Trị giá thực tế của vật Trị giá thực tế của vật
Đơn giá liệu tồn đầu tháng + liệu nhập trong tháng
thực tế =
bình quân Số lượng tồn Số lượng nhập
đầu tháng + trong tháng
Giá vốn thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế
của vật liệu xuất kho = xuất kho x bình quân
VD: Đầu tháng 2/2009 kế toán tính được trị giá thực tế là: 44 612 000đ của ngô với lượng tồn kho đầu tháng là: 27 453 357 đồng.
Đơn giá thực 44 612 000 + 27 453 357
tế bình quân =
của gạo 21 762,8 + 15 525
= 1 933 đ/kg
Trong tháng 2/2001 công ty đã xuất kho 10 521,5 kg ngô sản xuất thức ăn
cho gà.
Vậy giá vốn thực tế của ngô sản xuất thức ăn cho gà là:
1 933 x 10 521,5 = 20 338 059 đ
2.2.1.4. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty tnhh phúc sinh
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi tiết nhập xuất tồn kho vật liệu ở Công ty được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra số liệu nhập xuất tồn kho được thực hiện nhanh chóng, thường xuyên. Từ đó đáp ứng được yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất tại Công ty được thuận lợi, đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
- Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
ở Công ty tnhh phúc sinh hiện nay trong công tác kế toán nhập vật liệu đang sử dụng các chứng từ hạch toán chi tiết vật liệu sau:
+ Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT)
+ Phiếu kiểm tra chất lượng.
+ Hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khi nguyên vật liệu về đến kho; cán bộ cung tiêu cùng thủ kho và cán bộ kỹ thuật xác định số lượng nhập về có đúng số lượng, chất lương, mẫu mã, quy cách đã ghi trên hợp đồng hay không. Sau khi kiểm tra thấy đạt yêu cầu thì phòng vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho và thủ kho tiến hành nhập kho số vật liệu đó. Phiếu nhập kho được lập làm ba liên: một liên lưu ở phòng cung ứng vật tư, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người giao hàng cùng hoá đơn GTGT (hoá đơn đỏ) để làm thủ tục thanh toán với phòng tài vụ.
Định kỳ, thường một tuần một lần thủ kho chuyển phiếu nhập kho lên cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ gốc, phiếu nhập kho để vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng kế toán vật liệu sau khi đã tổng hợp sẽ đối chiếu với các thẻ kho.
VD: Trích tài liệu chứng từ nhập kho vật liệu T2/2009.
Hoá Đơn (GTGT) Mẫu số: 01. GTKT- 311
Liên 2 Giao khách hàng DS/00 - B
Ngày 18/2/2009. No 031065.
Đơn vị bán hàng: Công ty lương thực Thái Bình.
Địa chỉ:
Điện thoại: Số tài khoản….
Mã số:
Họ và tên người mua hàng:Anh Đức
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Uỷ nhiệm chi MS
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
Gạo tẻ
Kg
12.505
2.171,4
27.153.357
Cộng tiền hàng
27.153.357
Thuế suất GTGT: 5%
1.358.043
Tổng cộng tiền thanh toán
28.511.400
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu năm trăm mười một ngàn bốn trăm đồng.
Người mua hàng kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên). ( ) ( )
Phiếu kiểm tra chất lượng
Ngày 18 tháng 2 năm 2009
Đơn vị sản xuất: Hằng: Công ty tnhh phúc sinh
Sản phẩm: Gạo tẻ
Số lượng: 12 505 Kg
Chất lượng: Không lẫn tạp chất, san, cát,không ẩm mốc
Chất lượng đạt yêu cầu.
Kết luận của kiểm nghiệm viên: Đề nghị cho nhập kho.
Kiểm nghiệm viên
( Ký rõ họ tên)
Đơn vị… Phiếu Nhập Kho Mẫu số: 01-VT
Ngày 20/2/2009 QĐ số: 1141- TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Chị Hồng công ty lương thực Thái bình Số 82
Theo…………….Số……..Ngày…….Tháng……Năm…..Của.. Nợ: TK 152
Nhập tại kho: Chị Bích Có: …
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
( SPHH)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gạo tẻ
Thuế GTGT 5%
Vận chuyển
Kg
-
-
12505
12505
2171,4
27.153.357
1.358.043
350.000
Cộng
28.861.400
Viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu tám trăm sáu mốt nghìn bốn trăm.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi đã nhập kho đầy đủ số gạo đến ngày 27/2/2009. Công ty lập uỷ nhiệm chi số 40 trả tiền cho công ty lương thực Thái Bình.
Uỷ Nhiệm Chi
Số: 40 Phần do N.H ghi
Chuyển khoản, chuyển tiền, thu, điện. Lập 27/2/09
Đơn vị trả tiền: Công ty Nợ:
Số hiệu: N.H.A
Số tài khoản: Có:
Tại ngân hàng: Công thương hà nội Số hiệu: N.H.B
Đơn vị nhận tiền: Công ty lương thực Thái Bình Loại nghiệp vụ
Địa chỉ: 43 Lê Lợi Thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25896.doc