MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC). 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). 2
1.2. Đặc điểm hoạt động của AASC. 4
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của AASC. 9
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN. 10
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán. 10
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán. 11
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 15
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán. 16
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán (HSKT). 17
2.3.1. Đặc điểm về sắp xếp HSKT: 17
2.3.2. Qui định về bảo mật HSKT. 19
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC. 20
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC. 24
3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC. 24
3.1.1. Những điểm mạnh của AASC: 24
3.1.2. Những điểm yếu còn tồn tại của AASC: 26
3.2. Giải pháp đề xuất để hoàn thiện hoạt động tại Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC. 27
KẾT LUẬN 29
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tổ chức kiểm toán do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá:
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần, từ năm 2003 đến nay AASC đã có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá.
AASC đã cung cấp dịch vụ cho phần lớn các doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải,... các thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Hàng Hải, TCT Hàng Không, TCT Lắp Máy Việt Nam, TCT Xi Măng Việt Nam, TCT Thủy tinh và gốm XD, TCT Dâu tằm tơ... UBND thành phố Hà Nội, UBND TP Hồ Chí Minh, UBND tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tiền Giang, Cà Mau... và được đông đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm.
Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, hầu hết các đơn vị đã tín nhiệm và yêu cầu AASC cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp giai đoạn 2 để phục vụ bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần, Kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty cổ phần sau khi đã chuyển đổi.
Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASC sẽ không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu nhất giúp khách hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình.
Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho hàng trăm kế toán viên, kế toán trưởng và các kiểm toán viên nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
AASC đã trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức trong lĩnh vực tuyển dụng nhân viên chuyên ngành tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng cán bộ.
Hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài chính kế toán và kiểm toán.
AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán... nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế toán phù hợp với hoạt động của mình. AASC duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông báo và cung cấp các văn bản về tài chính, kế toán, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ phía khách hàng.
AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý nội bộ cho nhiều doanh nghiệp góp phần thiết thực giúp doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của AASC.
Cơ cấu bộ máy quản lý của AASC:
Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý AASC
Chuyển đổi qua hình thức Công ty TNHH hữu hạn hai thành viên trở lên từ tháng 7/2007 cơ cấu tổ chức quản lý của AASC có những thay đổi cơ bản. Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên. Dưới hội đồng thành viên là Ban kiểm soát và Ban thường trực hội đồng thành viên, trực thuộc Ban thường trực là Ban giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban trong Công ty và các chi nhánh.
Các phòng ban trong Công ty là nơi triển khai trực tiếp công việc đối với khách hàng và tạo nên doanh thu, mỗi phòng ban dưới sự điều hành của một trưởng phòng và từ một đến ba phó phòng tùy theo mức độ cần thiết. Tổ chức quản lý của AASC mang tính độc lập và chuyên môn rất cao giữa các phòng ban với nhau, tuy thế vẫn đảm bảo quản lý thống nhất dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, Ban trực thuộc hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN.
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán do AASC thực hiện từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thiện để phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng là một quá trình bài bản được chia làm 3 giai đoạn: chuẩn bị, triển khai và kết thúc. Ba giai đoạn có sự can thiệp về nhân sự không giống nhau, AASC luôn cố gắng đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ về nhân sự nhằm đưa ra sự thống nhất cao và đạt được độ chính xác trong các ý kiến được nêu ra.
Giai đoạn chuẩn bị bao gồm các công việc:
Khảo sát, đánh giá khách hàng và dự thảo, thống nhất, ký hợp đồng: Ban Giám đốc đưa các thông tin sơ bộ của khách hàng cho Trưởng/ phó phòng phụ trách. Trưởng/ phó phòng phụ trách có trách nhiệm lập ra một nhóm khảo sát và đánh giá khách hàng. Khi hợp đồng dịch vụ được ký kết với khách hàng, trưởng/ phó phòng phụ trách tiến hành phân công công việc cho trưởng nhóm/ trợ lý kiểm toán tiến hành lấy giấy đi đường và giấy đề nghị tạm ứng, thông qua trưởng/ phó phòng tổng hợp và phòng lễ tân.
Giai đoạn triển khai cuộc kiểm toán:
Nhân sự trong một nhóm kiểm toán của AASC đối với 1 hợp đồng kiểm toán thông thường sẽ có từ 3 đến 6 người. Trong đó bao gồm 1 trưởng nhóm và còn lại là các trợ lý kiểm toán. Sự thay đổi về nhân sự hoặc có sự bố trí khác sẽ tùy thuộc vào các đòi hỏi đặc thù của từng cuộc kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm trao đổi thông tin và thống nhất kết quả kiểm toán với khách hàng, trao đổi thông tin với các thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công việc. Các trợ lý kiểm toán sẽ trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc với khách hàng và với trưởng nhóm kiểm toán.
Giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán:
Nhân sự liên quan: Kiểm toán viên/ trợ lý được phân công làm báo cáo, trưởng/ phó phòng phụ trách, Tổng giám đốc/ phó tổng giám đốc phụ trách.
Kiểm toán viên/ trợ lý được phân công làm báo cáo lấy số báo cáo và đóng dấu tại phòng tổng hợp, sau đó gửi báo cáo cho trưởng/ phó phòng phụ trách để soát xét báo cáo cấp phòng. Trưởng/ phó phòng phụ trách sau khi đã soát xét báo cáo sẽ trình lên Tổng Giám đốc/ phó tổng giám đốc phụ trách đê soát xét báo cáo cấp công ty đưa ra sự thống nhất cao nhất và sau đó là phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán của AASC được tóm tắt trong sơ đồ sau đây:
TÌM HIỂU, KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀTỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN)
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT
- THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM CƠ BẢN (THỦ TỤC PHÂN TÍCH, THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT
CÁC NGHIỆP VỤ VÀ CÁC SỐ DƯ)
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
LẬP THƯ QUẢN LÝ (NẾU CÓ)
- XEM XÉT CÁC SỰ KIỆN PS SAU NGÀY LẬP BCTC
- TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC BẰNG CHỨNG KT
Sơ đồ 03: Quy trình kiểm toán ở AASC.
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Phương pháp tiếp cận khách hàng:
Sơ đồ trên cho thấy AASC tổ chức một cuộc kiểm toán bắt đầu từ sự tiếp cận với khách hàng, với những khách hàng quen AASC đã nắm rõ về đặc điểm ngành nghề, tính chất kinh doanh và có nền tảng cơ sở dữ liệu được lưu trong các hồ sơ kiểm toán từ các cuộc kiểm toán trước, AASC sẽ chỉ thiên về xem xét, đánh giá những thay đổi đáng kể, có ảnh hưởng lớn tới khách hàng và trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán như một sự thay đổi lớn về nhân sự, quy mô vốn hay mở rộng đáng kể về thị trường. Riêng đối với những khách hàng mới, AASC tiến hành tìm hiểu, đánh giá về hoạt động chung của ngành kinh doanh của khách hàng như sản phẩm, thị trường tiêu thụ, cơ cấu tổ chức, các hoạt động chính... để đưa ra những đánh giá tổng quan về khách hàng phục vụ cho ký hợp đồng kiểm toán, tiến hành cuộc kiểm toán một cách hiệu quả, đạt kết quả cao và tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng trong tương lai.
Do đó, phương pháp tiến cận kiểm toán AASC đang áp dụng là không chỉ tập trung các Báo cáo tài chính mà còn bao trùm lên cả các hoạt động kinh doanh của khách hàng và gắn liền với các yêu cầu của Ban lãnh đạo của đơn vị khách hàng.
Thông qua tìm hiểu khách hàng, AASC đặt trọng tâm nhiều vào việc nắm vững các hoạt động chính yếu và đầu tư thời gian, nhân lực vào việc lập kế hoạch kiểm toán. Để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất AASC đã thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dữ liệu. Đồng thời khi hiểu được khách hàng AASC sẽ có sự chủ động phù hợp trong bố trí nhân sự về cơ cấu, số lượng kiểm toán viên, trợ lý tham gia cuộc kiểm toán.
AASC nhấn mạnh chính vào sự hiểu biết hoạt động kinh doanh và dựa vào thực tế quản lý hoạt động kinh doanh và kiểm soát của khách hàng. Khi nhận thấy các điểm yếu trong các qui trình và kiểm soát, AASC sẽ có thông báo kịp thời tới đơn vị khách hàng.
Trên cơ sở hiểu rõ được khách hàng và hoạt động tuân thủ Chuẩn mực, luật pháp. Phương pháp tiếp cận bao trùm cả báo cáo tài chính, hoạt động của đơn vị và yêu cầu của Ban lãnh đạo khách hàng đã một lúc có thể giúp cho AASC thành công trên cả hai khía cạnh:
Trình bày ý kiến liệu các báo cáo tài chính được lập trên các khía cạnh trọng yếu có theo chuẩn mực kế toán áp dụng, và các quy định hiện hành, mà còn
Giúp đơn vị khách hàng thành công trên thị trường với việc đáp ứng nhiều hơn mong đợi của khách hàng từ việc kiểm toán và làm tăng thêm lợi ích của họ.
Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho tiến hành các giai đoạn sau có kết quả tốt. Vì vậy AASC đặc biệt chú trọng đến giai đoạn này.
Giai đoạn lập kế hoạch sẽ bắt đầu ngay sau khi AASC và khách hàng ký kết hợp đồng kiểm toán. Nội dung của kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Thông tin về hoạt động khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về cơ sở pháp lý, lĩnh vực hoạt động, năng lực quản lý của khách hàng, hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động của khách hàng, đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó kiểm toán viên đưa ra các nhận định về mức độ rủi ro tài chính và phi tài chính của khách hàng.
Các điều khoản mà hợp đồng kiểm toán cần nhấn mạnh: Bao gồm yêu cầu về thời gian thực hiện, yêu cầu về báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB): Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định...
Ví dụ: Kiểm toán viên nêu ra trong kế hoạch kiểm toán đơn vị một khách hàng về nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Hàng đã được chuyển ra khỏi kho giao cho khách hàng và hóa đơn tài chính được lập;
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Sau khi đánh giá về hệ thống kế toán và KSNB, kiểm toán viên đưa ra kết luận sơ bộ về môi trường kiểm soát, hệ thống KSNB là đáng tin cậy và có hiệu quả:
Cao Trung bình Thấp
Tiếp theo, kiểm toán viên đưa ra đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Xác định mức độ trọng yếu, khả năng có những sai sót trọng yếu. Từ đó kiểm toán viên đưa ra phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục cho phù hợp, đạt được mức độ yêu cầu của công việc.
Cuối cùng là yêu cầu nhân sự, các vấn đề khác và đưa ra tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Ví dụ 1: Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán
STT
Yếu tố, khoản mục quan trọng
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán chú trọng
Tham chiếu
1
Phải thu khách hàng
Phân tích, Kiểm tra chọn mẫu kết hợp kiểm tra các khoản mục chủ yếu
Thu thập Biên bản đối chiếu công nợ và đối chiếu với số dư chi tiết trên sổ
Lập bảng phân tích tuổi nợ và xem xét việc trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
Kiểm tra các khoản công nợ không phát sinh trong năm. Tìm hiều lý do, biện pháp xử lý, khả năng thu hồi.
Thu thập hồ sơ liên quan đến các khoản chi phí thông qua bù trừ công nợ với nước ngoài.
Xem xét số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cuối năm và tỷ giá đánh giá các khoản công nợ có só dư ngoại tệ? Xem xét việc xử lý các khoản công nợ có gốc ngoại tệ có được thực hiện đúng theo quy đinh mới nhất không?
2
3
Bảng 01: Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn các kiểm toán viên sẽ tiến hành cuộc kiểm toán theo kế hoạch đã đề ra. Với việc tập trung vào khách hàng và rất chú trọng đến kế hoạch kiểm toán các kiểm toán và trợ lý kiểm toán của AASC bắt tay vào việc một cách chủ động, làm việc mang tính độc lập và hiệu quả cao.
AASC thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu đối với mỗi khách hàng theo từng cách riêng và đặt trọng tâm công việc kiểm toán vào những lĩnh vực có khả năng rủi ro cao hơn.
Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên được giao nhiệm vụ làm kiểm toán phải triển khai công việc của mình theo các kế hoạch chi tiết đã được lập cho từng bộ phận được kiểm toán. Kế hoạch chi tiết đó đã xác định cụ thể các trình tự kiểm toán và các thủ pháp, các bước công việc cụ thể sẽ phải thực hiện như; kiểm tra đối chiếu chứng từ, kiểm tra sổ và báo cáo kế toán, đối chiếu hợp đồng, đối chiếu công nợ, đối chiếu với ngân hàng, kiểm kê tài sản, vật tư, giá cả, tính toán phân tích các chỉ tiêu…. Thông thường các kế hoạch này rất linh hoạt nhằm hạn chế tối đa việc gây phiền hà cho khách hàng và thu được kết quả cao nhất.
Trong quá trình kiểm toán với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành của Đoàn Kiểm toán, quá trình gần gũi với khách hàng, AASC giúp khách hàng giải quyết tốt nhất các yêu cầu về nghiệp vụ tài chính kế toán và các khó khăn trong kinh doanh thường gặp phải.
Hiện nay Công ty Kiểm toán AASC đã xây dựng và thực hiện một chương trình kiểm toán vừa khoa học vừa mang tính chất thực tiễn và hợp lý. Chương trình này đã thực sự mang lại hiệu quả nâng cao năng suất lao động và góp phần cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc kinh doanh của các khách hàng.
Trong giai đoạn này, chủ yếu là thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, khi đó thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng về thiết kế và thực hiện của hệ thống KSNB.
Nếu qua kiểm tra hệ thống KSNB các kiểm toán viên phát hiện không phù hợp với đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm toán thì cần thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung.
- Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm cơ bản được tiến hành bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thông qua những thủ tục phân tích, các kiểm toán viên có thể phát hiện ra biến động bất thường. Từ đó, sẽ định hướng những thủ tục kiểm tra chi tiết cần thực hiện đối với các nghiệp vụ và số dư các khoản mục.
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán là bước cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên sẽ tiến hành xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính(BCTC), tổng hợp và đánh giá các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán để đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trên báo cáo kiểm toán (BCKT).
Cùng với việc phát hành BCKT về BCTC của đơn vị khách hàng AASC còn phát hành Thư quản lý để đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp Ban lãnh đạo khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán (HSKT).
2.3.1. Đặc điểm về sắp xếp HSKT:
Trong tài liệu của AASC, HSKT là các tài liệu do các kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại được sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong HSKT được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác. HSKT là kết quả lao động của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán, minh chứng cho một cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận), HSKT đồng thời là một nguồn tài liệu hỗ trợ của cuộc kiểm toán trước cho cuộc kiểm toán sau với cùng khách hàng.
Một hồ sơ kiểm toán chứa đựng kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện cuộc kiểm toán gồm nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện, kết quả các thủ tục được thực hiện, và các kết luận mà kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được. Một HSKT có chất lượng khi đạt được mức độ thông tin đầy đủ và chi tiết để các kiểm toán viên khác, những người có trách nhiệm soát xét đọc sẽ hiểu được toàn bộ về cuộc kiểm toán và cơ sở đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.
HSKT gồm có HSKT chung và HSKT năm:
HSKT chung:
HSKT chung chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. HSKT chung giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn xuyên suốt từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ cho khách hàng đến năm hiện tại, được cập nhật hàng năm, sử dụng thường xuyên, qua nhiều năm và không chuyển vào kho lưu trữ.
HSKT chung thường bao gồm: Các thông tin chung, các tài liệu pháp luật, tài liệu về thuế, nhân sự, tài liệu kế toán, tài liệu về hợp đồng và các thủ tục. Trong qui định ký hiệu của AASC chúng lần lượt là TTI, TTII, TTIII, TTIV, TTW, TTWI, TTWII.
Ví dụ:
TTI: Các thông tin chung về khách hàng bao gồm điều lệ công ty, giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, hợp đồng liên doanh, biên bản họp đại hội cổ đông, hội đồng quản trị...
TTII: Các tài liệu về pháp luật
TTIII: Các tài liệu về quyết toán thuế, biên bản kiểm tra thuế...
TTIV: Các tài liệu về nhân sự như thỏa ước lao động, hợp đồng lao động...
TTV: Các tài liệu kế toán
TTVI: Các tài liệu về hợp đồng như hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê mướn dịch vụ,...
TTVII:Các thủ tục về tài sản cố định, kho bãi, ngân quỹ, nhân sự...
HSKT chung được thiết kế dưới dạng mẫu biểu, sử dụng nhất quán, tránh bỏ sót các thông tin cần thiết, thu thập thông tin theo mẫu và bản sao các tài liệu trích dẫn thông tin. Điều quan trọng với HSKT chung là cập nhật thường xuyên các thông tin sau mỗi cuộc kiểm toán, không bỏ đi các thông tin đã có và lưu các bản mềm để sử dụng linh hoạt với dung lượng thông tin ngày càng lớn.
HSKT năm:
HSKT năm là tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán của một khách hàng trong một năm tài chính, cơ sở trực tiếp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán, soát xét chất lượng kiểm toán và là nguồn hỗ trợ thông tin tích cực cho các cuộc kiểm toán sau.
HSKT năm chứa đựng:
Các thông tin chung về cuộc kiểm toán
Các vấn đề chung về cuộc kiểm toán
Các phần hành.
Thông tin chung về cuộc kiểm toán:
Đưa ra những hiểu biết chung về khách hàng, nhân sự tham gia kiểm toán, thời gian, địa điểm kiểm toán...
Những vấn đề chung về cuộc kiểm toán:
Bao gồm mười một vấn đề cơ bản được sắp xếp theo ký hiệu tham chiếu theo thứ tự số La mã như sau:
I: Báo cáo kiểm toán, thư quản lý
II: Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ
III: Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành BCKT
IV: Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết
V: Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán năm được kiểm toán
VI: Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau
VII: Các bản giải trình của doanh nghiệp
VIII: Kế hoạch kiểm toán
IX: Các biên bản họp với khách hàng
X: Các biên bản họp hội đồng quản trị
XI: Các tài liệu khác
Các phần hành kiểm toán:
Gồm có các phần hành kiểm toán chi tiết cho các khoản mục, tài khoản chi tiết được thực hiện trong năm. Các phần hành kiểm toán được đánh ký hiệu tham chiếu theo chữ cái từ A đến Y.
Ví dụ: A: Báo cáo tài chính của khách hàng
B: Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
C: Tiền
...
V: Thu nhập và chi phí khác
Y: Khác
Phần hành A và B thông tin tài liệu được sắp xếp theo thứ tự đặc thù, các phần hành khác được sắp xếp theo nguyên tắc đi từ tổng hợp đến chi tiết như sau:
Trang tổng hợp -> trang kết luận kiểm toán-> chương trình kiểm toán->giấy làm việc-> các giấy tờ liên quan bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Tuân theo nguyên tắc chung nhưng bên cạnh đó, HSKT cũng có những điểm riêng, điều này là do ảnh hưởng trực tiếp cách đánh giá các vấn đề về chuyên môn, phong cách làm việc của kiểm toán viên tham gia kiểm toán...
Để nâng cao tinh thần làm việc chuyên nghiệp, khoa học trong sự học hỏi lẫn nhau, AASC sau mỗi mùa kiểm toán đều tiến hành chấm điểm hồ sơ kiểm toán năm cho các kiểm toán viên của mình và đưa ra quy định về mức thưởng, phạt phù hợp, đây là một trong những điểm tích cực giúp cho các kiểm toán viên làm việc cẩn thận cao hơn.
2.3.2. Qui định về bảo mật HSKT.
HSKT phải được lưu trữ theo quy chế văn thư lưu trữ của Công ty. Tất cả các HSKT đều được sắp xếp khoa học theo tên khách hàng, thời gian cuộc kiếm toán đã tiến hành, có thông tin đầy đủ, ngắn gọn được dán nhãn trên hồ sơ.
Toàn bộ các thông tin phải được bảo mật, không cung cấp HSKT cho các bộ phận, cá nhân không có công việc liên quan. HSKT thuộc quyền sở hữu và là tài sản của Công ty, chỉ được cung cấp ra bên ngoài nếu được sự đồng ý của Tổng giám đốc.
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán AASC.
Vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán của AASC được thực hiện trong ba giai đoạn: kiểm soát trước cuộc kiểm toán, trong cuộc kiểm toán và sau khi đã hoàn thành cuộc kiểm toán.
Kiểm soát trước cuộc kiểm toán:
Trưởng phòng và phó phòng là những người có trách nhiệm kiểm soát trực tiếp trong giai đoạn này thông qua việc lên kế hoạch về bố trí nhân sự, thời gian, địa điểm phù hợp với từng khách hàng. Sự phân bổ nhân sự một cách hợp lý là điều kiện tiên quyết để một cuộc kiểm toán có thể đạt được chất lượng như mong muốn, do đó AASC xem vấn đề nhân sư là chủ chốt và luôn có sự đầu tư thỏa đáng về con người thông qua các chính sách như tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật...
Kiểm soát trong cuộc kiểm toán:
Trong giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện kiểm toán là sự tự kiểm soát của nhóm trực tiếp làm việc mà chủ yếu là thông qua trưởng nhóm. Trưởng nhóm có nhiệm vụ phân bổ công việc cho từng người trong nhóm theo năng lực, kinh nghiệm từng người, chỉ đạo phối hợp và đưa ra sự thống nhất công việc. Trưởng nhóm sẽ phải nắm được hết tất cả các vấn đề, các vướng mắc của những thành viên khác trong nhóm, bàn thảo và hợp tác để cùng nhau giải quyết. Thực hiện các thủ tục kiểm toán tuân theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã đề ra, đạt được tính độc lập cao và tinh thần làm việc hiệu quả, khẩn trương, chất lượng.
Giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán: Báo cáo kiểm toán cuối cùng là kết quả của cuộc kiểm toán đã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25922.doc