Báo cáo thực tập tổng hợp ở Công ty Dệt 19/5 Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN A.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 2

SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ TẠI 2

CÔNG TY DỆT 19-5 HÀ NỘI 2

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19-5 Hà Nội. 2

II. Chức năng, nhịêm vụ: 6

1. Chức năng: 6

2. Nhiệm vụ: 6

III. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 7

1.Cơ cấu bộ máy quản lý 7

2- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý 7

3- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý: 9

IV. Cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn và lao động trong công ty. 10

1.Cơ sở vật chất kĩ thuật. 10

1.1.Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng: 10

1.2Máy móc thiết bị. 11

1.3.Nguyên vật liệu đầu vào. 11

2.Nguồn vốn của công ty 12

3.Đặc điểm lao động của công ty 12

V. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty. 14

1 Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. 14

2.Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh 14

3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 16

VI.Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay: 16

1.Những thuận lợi và khó khăn , hạn chế của công ty . 16

1.1. Thuận lợi : 16

1.2.Những khó khăn, hạn chế của công ty. 17

2.Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay 18

3.Một số chỉ tiêu của công ty trong 5 năm gần đây(2000-2004) 18

B. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 19

I. Tổ chức bộ máy kế toán. 20

1. Phương thức tổ chức bộ máy: 20

2.Cơ cấu lao động và phân công lao động kế toán. 20

 

3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. 20

4.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 22

5.Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung tại công ty . 22

6.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. 23

II. Hạch toán các phần hành chủ yếu: 23

1.Kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu 24

1.1.Tài khoản sử dụng: 24

1.2.Chứng từ sổ sách sử dụng . 24

1.3.Sơ đồ phương pháp hạch toán. 26

1.4.Sơ đồ quy trình ghi sổ. Error! Bookmark not defined.

2.Kế toán tài sản cố định 28

2.1. Đặc điểm của đơn vị về công tác kế toán tài sản cố định . 28

2.2.Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng 28

2.3.Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ 29

3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 29

3.1. Tài khoản sử dụng. 29

3.2.Sổ sách chứng từ kế toán sử dụng 30

3.3. Sơ đồ trình tự hạch toán. 30

3.4. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ: 31

4.Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 33

4.1.Tài khoản sử dụng . 33

4.2.Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng: 34

4.3.quy trình luân chuyển chứng từ 35

5.Đặc điểm kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh . 35

5.1. Tài khoản sử dụng: 35

5.2.Sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng 36

5.3.Sơ đồ hạch toán 37

5.4.Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ 37

IV. Báo cáo kế toán tại công ty 39

1.Số lượng báo cáo kế toán. 39

2.Các báo cáo kế toán trong các năm gần đây 40

2.1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 40

.2.2. Bảng cân đối kế toán 41

V.Nhận xét, đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội. 43

1.Ưu điểm. 43

2. Nhược điểm. 44

KẾT LUẬN 45

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp ở Công ty Dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tài vụ: đây là phòng nắm nguồn tài chính của công ty, quản lý tất cả các khoản vốn của công ty, chuẩn bị vốn, cung ứng tiền vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Phòng tài vụ thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, thu chi của công ty, lên bảng cân đối kế toán và xây dựng giá thành sản phẩm. - Phòng hành chính bảo vệ: làm nhiệm vụ chuẩn bị giấy tờ, công văn cho các cuộc họp, phụ trách bộ phận văn thư, bảo vệ tài sản, trật tự an ninh của công ty - Phòng y tế đời sống : chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty, đảm bảo vệ sinh công cộng trong công ty. * PGĐ kỹ thuật đầu tư: PGĐ kỹ thuật phụ trách 2 phòng là phòng kỹ thuật và phòng quản lý chất lượng. Phòng quản lý chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi nhập kho, kiểm kê việc nhập, và xuất kho thành phẩm. Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ chính là quản lý máy móc, thiết bị, quản lý công tác kĩ thuật, lên kế hoạch sửa chữa, tu bổ đầu tư mua sắm mới. *Phó giám đốc phụ trách liên doanh: Có nhiệm vụ phụ trách hai liên doanh vơi Singapore. IV. Cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn và lao động trong công ty. 1.Cơ sở vật chất kĩ thuật. 1.1.Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng: Đối với bất kì một lĩnh vực nào thì cơ sở hạ tầng cũng có vai trò quan trọng bởi vì nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi quá trình hoạt động của các công ty. Đối với ngành dệt thì cơ sở hạ tầng lại càng đặc biệt quan trọng bởi đó là một ngành thường sử dụng nhiều lao động với máy móc, thiết bị cỡ lớn do đó các nhà xưởng và các nhà kho phải đảm bảo rộng rãi, thoáng mát bảo đảm cho hoạt động sản xuất và lưu trữ hàng hoá. Nhà xưởng của công ty được chính thức đầu tư xây dựng từ năm1981 đến cuối năm 1985 với diện tích mặt bằng khoảng 4.5 ha có thể nói là khá lớn, tuy nhiên các nhà xưởng đã quá cũ kĩ, việc cải tạo còn nhiều hạn chế. 1.2. Máy móc thiết bị. Trong những năm gần đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá một số khâu trong dây chuyền sản xuất bằng việc đầu tư mới máy móc thiết bị. Đầu năm 2002, công ty mua hai máy đậu và một máy xe để hoàn thiện và nâng cao năng suất sản xuất. Mặc dù có nhiều sự quan tâm đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc từ những năm 60 đã quá lạc hậu, cũ kĩ.Những máy móc này hiện nay vẫn đang được sử dụng dù đã được khấu hao thậm chí tái khấu hao hết do đó đem lại năng suất không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả của doanh nghiệp. Về công nghệ: theo đánh giá của chuyên gia kĩ thuật công nghệ của công ty là trung bình tiên tiến. Máy dệt quá lạc hậu, dây chuyền dệt công nghiệp lạc hậu. Dây chuyền sợi trung bình khá, có 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ sung sau là của Châu Âu,ý, Đức. Công nghệ may thêu tương đối tiên tiến, trong đó có 10 máy thêu Trung Quốc, hệ thống may và dàn máy khâu tốt. 1.3.Nguyên vật liệu đầu vào. Nguyên vật liêiụ là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, có ảnh hưởng trực tiép đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đó việc cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu phải luôn được đảm bảo để cung cấp kịp thời cho việc sản xuất và hoàn thành sản phẩm theo đúng kế hoạch. Do sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông. trong giá trị sản phẩm bông chiếm 50%, sợi chiếm 45%, vật tư, nguyên liệu khác khoảng 5%. nguồn cung ứng sợi của công ty bao gồm các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội, nhưng chủ yếu lấy từ các nhà cung ứng của nước ngoài như: bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn Độ... Do nguồn cung ứngbông trong nước còn nhiều hạn chế nên công ty hầu như phải nhập bông từ nước ngoài, đây cũng là một khó khăn cho công ty trong việc cung ứng đầu vào cho quá trình sản xuất. Do đó để giảm bớt khó khăn và để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty cần phải tìm kiếm thêm các nhà cung ứng khác để đảm bảo cho chất lượng đầu vào tránh tình trạng lệ thuộc vào một số nhà cung ứng. 2.Nguồn vốn của công ty Nguồn vốn của công ty bao gồm vốn quỹ như đầu tư phát triển,quỹ dự phòng taì chính, quỹ xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả, các khoản phải nộp cho Nhà nước. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tình hình tài chính của công ty. Trong những năm gần đây do hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên nguồn vốn của công ty ít được bổ sung thêm; mặt khác công ty lại sử dụng vốn vay khá lớn. Do đó ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty là 109514389431,tới năm 2003 tỏng nguồn vốn cuả công ty giảm còn 99095972649,so với năm 2002 giảm 9.6%. Do còn nhiều bất cập trong chính sách huy động vôn, cộng thêm tình hình kinh doanh trong những năm gần đây chưa cao đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. Hiện tại nguồn vốn cảu công ty chủ yếu nằm ở tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, các trang thiết bị. Chính những điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng huy động vôn của công ty và công ty sẽ khó tránh khỏi những khó khăn trong tương lai. 3.Đặc điểm lao động của công ty Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuát thì con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu, có ảnh hưởng lớn và trực tiếp quyết định tới chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Tính đến thời điểm31/12/2004 công ty có 750 lao động. Trong đó số lao động quản lý là 76 lao động và trực tiếp sản xuất 674 lao động. Số người có trình độ đại học và cao đẳng 40 trong đó kỹ sư đào tạo kỹ thuật có 19 người còn lại là chuyên viên kinh tế, trung cấp 8 người và các chuyên viên chuyên nghiệp 28 người. Thợ bậc cao từ bậc 4 đến bậc 7 là 137 người còn lại là thợ bậc 2 và bậc 3. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên số lao động nữ trong công ty chiếm đa số: 80%(1596 người) còn lại 20% là số lao động nam. Bảng kết cấu lao động và chất lượng lao động STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Số lượng cán bộ CNV 500 600 671 750 2 Tỉ lệ nữ(%) 80 80 80 80 3 Công nhân sản xuất 360 560 624 674 4 Cán bộ quản lý 40 40 37 76 5 Trình độ đại học 40/500 40/600 37/671 40/750 6 Công nhân bậc cao 85/500 115/600 115/671 137/750 7 Lao động trực tiếp 460 564 624 674 8 Lao động gián tiếp 40 40 47 76 Như vậy qua bảng chúng ta thấy: lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm, tăng cả về mặt cơ cấu lao động trong tổng số lao động, trình độ tay nghề lao động, số lao động quản lý, công nhân sản xuất đều tăng. Đây là nhân tố tích cực góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với phương châm( nguồn nhân lực là quyết định) công ty luôn quan tâm chăm lo cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động và tạo mọi diều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình. Chính vì vậy thu nhập bình quân một công nhân/ tháng qua các năm đều tăng rõ rệt: năm 2001:700000đ, năm 2002: 850000đ, năm 2003 là 870000đ và năm 2004 là 1100000đ . Đây là một lợi thế và là nguồn lực to lớn giúp công ty phát triển ổn định và vững bước đi lên. V. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty. 1 Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Về tổ chức sản xuất kinh doanhcông ty có 4 phân xưởng: -Phân xưởng sợi -Phân xưởng dệt -Phân xưởng may thêu -Ngành hoàn thành Tổ chức bộ máy sản xuất ở các phân xưỏng: -Quản đốc phân xưởng -Phó quản đốc -Trưởng ca sản xuất -Các tổ sản xuất từ đầu đến cuối dây chuyền 2.Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt với khối lưọng lớn, dây chuyền sản xuất cảu công ty được tổ chức theo kiểu nước chảy, sản phẩm làm ra ở khâu trước là nguyên vật liệu đầu vào của khâu sau. Quy trình sản xuất sản phẩm được chia thành nhiều bước công việc rất phức tạp và được thể hiện qua sơ đồ sau: Bông Sợi Sợi Dệt Vải mộc Nhuộm Vải màu + Phân xưởng sợi: Cung bông Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống Máy kéo sợi OE + Phân xưởng dệt: Sợi đơn Đậu sợi (dọc ngang) Se sợi (dọc,ngang) Đánh ống Mắc sợi dọc Sợi ngang-Suốt tự động Dệt Phân xưởng may: Chải vải Giáp mẫu Cắt May + Ngành hoàn thành Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện Nhập kho Nhuộm 3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. Phân xưởng sợi: được chính thức đầu tư năm 1998 và ngày thành lập phân xưởng này là 10/10. Năm 2000 công ty đầu tư cho phân xưởng dây chuyền kéo sợi công suất lớn .Công suất sản xuất hiện nay 1500 tấn/năm cao hơn so với công suất thiết kế 250 tấn /năm. Nhiệm vụ cuả phân xưởng sợi là sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho việc sản xuất vải bạt cung cấp cho thị trường. Phân xưởng dệt : được thành lập ngày 9/5 /1959. Công suất 1.500.000 m vải /năm vải bạt các loại , có khoảng 200 máy dệt các loại và tối đa sản xuất khoảng 1.500.000m /2 ca .Phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp may giày . Phân xưởng may thêu : được chính thức thành lập ngày 1/12/2002 với công suất 600.000 sản phẩm may mặc / năm. Phân xưởng này thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho công ty liên doanh Viet-Sin 19/5 . Ngành hoàn thành: nhiệm vụ là hoàn tất các sản phẩm trong công ty . Tại cơ sở ở Hà Nam công ty đã bước đầu đầu tư và đang chuẩn bị xây dựng phân xưởng dệt với công suất 2350 triệu m/ năm với dàn máy Picanon của Bỉ hiện đại nhất trên thế giới. VI. Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay: 1.Những thuận lợi và khó khăn , hạn chế của công ty . 1.1. Thuận lợi : Với sự hội nhập thị trường quốc tế và chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của nền kinh tế Việt nam là một cơ hội tốt cho công ty có thể mở rộng thị trường thế giới, tăng thị phần và sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh vơí các sản phẩm của các quốc gia khác. Hơn nữa sản phẩm của công ty rất có uy tín trên thị trường, khách hàng của công ty đa phần đều là các khách hàng lớn và truyền thống , mối quan hệ giữa công ty và khách hàng đều tốt. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất sẽ được mở rộng do đó công ty sẽ có điều kiện lựa chọn các nhà cung ứng với mức giá rẻ hơn mà chất lượng lại tốt hơn. Điều này sẽ giúp công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi quan hệ quốc tế mở rộng cũng là một điều kiện thuận lợi giúp công ty có thể kêu gọi được các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời có thể tiếp xúc với các trang thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến của thế giới. Qua đó công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất, hiệu quả lao động . Ngoài những yếu tố trên còn một yếu tố rất quan trọng cần phải kể đến là ban lãnh đạo công ty rất năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có truyền thống bền bỉ, chịu khó và không ngại khó khăn. Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất giúp cho công ty có thể vượt qua những thách thức, khó khăn để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của thị trưòng trong nước cũng như nước ngoài. 1.2.Những khó khăn, hạn chế của công ty. Những khó khăn, thách thức lớn nhất mà công ty phải đương đầu hiện nay là sự gia nhập AFTA và WTO. Năm 2006 là năm mà nước ta sẽ hội nhập AFTA và WTO, tuy nhiên qúa trình chuẩn bị vẫn chưa được kịp thời. Nhìn chung trình độ con người cũng như máy móc thiết bị chưa đạt yêu cầu và chưa đáp ứng được những đòi hỏi cần thiết khi gia nhập, công ty mới chỉ chiếm 25-30 % thị phần vải sợi nội địa, tỷ lệ xuất khâủ ít. Điều này sẽ gây khó khăn vì công ty khó có thể cạnh tranh với những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã phong phú của nước bạn. Khó khăn thứ hai phải kể đến là trình độ máy móc thiết bị lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Hiện nay các máy móc của công ty đã sử dụng quá lâu, nhiều máy đã khấu hao hết nhưng vẫn còn được sử dụng, chính điều này làm cho các sản phẩm của công ty không thể đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng mà khách hàng đòi hỏi. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động thấp, đẩy giá thành sản xuất lên cao do đó các sản phẩm của công ty khó có thể cạnh tranh được trên thị trường nhất là thị trường thế giới. Bên cạnh những khó khăn trên cần phải kể đến trình độ quản lý và trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên hầu hết chưa đạt yêu cầu. Do đó công ty cần phải đè ra các phương án để khắc phục. Mặt khác giá cả đầu vào tăng lên rất mạnh cũng là một khó khăn lớn đặt ra cho công ty bây giờ. Tại thời điểm cuối năm 2004 đầu năm 2005 giá cả đầu vào tăng 15% trong khi giá bán tăng chậm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay - Công ty sẽ ổn định và phát triển tối đa dệt và sản xuất sợi. Trong năm tới công ty tiếp tục mở rộng sản xuất dệt và sản xuất may tại cơ sở ở Hà Nam. Mặt khác công ty tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm các đối tác mới. ổn định sản xuất may thêu và phát huy hết công suất hiện có, xây dựng và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, tiến tới xuất khẩu trực tiếp để phát triển kim ngạch xuất khẩu. Doanh thu công ty năm 2005 dự kiến đạt 105 tỷ, năm 2006 dự kiến đạt 120 tỷ và từ năm 2007- 2010 đạt từ 150- 300 tỷ mỗi năm. Về lao động từ nay đến năm 2010 có từ 750- 3000 người với mức thu nhập dự kiến bình quân từ 1,2 -1,5 tr/ tháng 3.Một số chỉ tiêu của công ty trong 5 năm gần đây(2000-2004) năm doanh thu Giá trị sxcn nộp ngân sách vốn kinh doanh thu nhập doanh nghiệp thu nhập BQ/LĐ /tháng 2000 51 tỷ 33,6 tỷ 5,11 tỷ 14,3 tỷ 160 triệu 600.000đ 2001 73 tỷ 45,5 tỷ 6,9 tỷ 14,5 tỷ 155 triệu 700.000đ 2002 75 tỷ 54,4 tỷ 6,7 tỷ 23 tỷ 501 triệu 850.000đ 2003 76 tỷ 61,6 tỷ 8,5 tỷ 23,5 tỷ 4.023 triệu 870.000đ 2004 91 tỷ 73,8 tỷ 9,6 tỷ 24 tỷ 1.600 triệu 1.100.000đ Qua bảng trên ta thấy doanh thu công ty tăng bình quân 16,5%/năm và giá trị sản xuất công nghiệp tăng khoảng 23,5%/năm. Mỗi năm VAT của hàng nhập khẩu khoảng 3 đến 5 tỷ.Thu nhập doanh nghiệp năm 2003 tăng vọt lên vì công ty bắt đầu có lô đất xây dựng nhà bán cho công nhân viên và lãi 2.600 triệu.Khoản lãi này được đưa vào thu nhập doanh nghiệp do đó lãi của công ty năm 2003 cao hơn hẳn . Hiện nay trong công ty lương cao nhất là công nhân kéo sợi, có người đạt 1,4 –1,5 triệu /người / tháng, sau đó là phân xưởng may thêu khỏang 1,2-1,3 triệu/người/tháng còn phân xưởng dệt thấp nhất lương khoảng 700.000đ-800.000đ/người/tháng. Tình hình thu nhập của công nhân viên năm 2004 (đơn vị : đồng) Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kì này(2004) Kì trước(2003) 1.Tổng quỹ lương 1.900.000.000 2.016.640.000 1.763.154.000 2.Thưởng 0 0 0 3.Tổng tiền lương 1.900.000.000 2.016.640.000 1.763.154.000 4.Tiền lương BQ 900.000 1.084.215 951.000 5.Thu nhập BQ 900.000 1.084.215 951.000 PHần II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty dệt 19/5 Tổ chức bộ máy kế toán. 1. Phương thức tổ chức bộ máy: Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, trưởng phòng tài vụ kiêm kế toán trưởng. Trưởng phòng tài vụ là người điều hành trực tiếp các nhân viên không thông qua khâu trung gian lệnh. Với việc tổ chức này làm cho mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản. Vì thực hiện trong một cấp kế toán tập trung nên mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình kế toán tập trung. Với mô hình này, phòng kế toán của công ty là một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành từ khâu thu nhận, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo. 2.Cơ cấu lao động và phân công lao động kế toán. Phòng tài vụ có 6 nhân viên kế toán: Trưởng phòng tài vụ phụ trách Phó phòng tài vụ kiêm kế toán TSCĐ, tính giá thành,xác định kết quả kinh doanh và lên bảng cân đối. Một kế toán thành phẩm và tiền mặt Một kế toán ngân hàng, nguyên vật liệu Tủ quỹ kiêm kế toán các khoản tạm ứng và phải thu khác Một kế toán tiền lương, doanh thu, phải thu khách hàng 3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. -Trưởng phòng kế toán : Là người có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Trưởng phòng tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng chặt chẽ, phù hợp với các quy trình của công ty nhưng vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của Bộ tài chính. -Phó phòng kế toán : cùng với trưởng phòng kế toán, phó phòng kế toán một mặt có nhiệm vụ phụ trách tổng hợp công tác hạch toán các phần hành, mặt khác phụ trách công việc cụ thể là: theo dõi tài sản cố định, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo về thuế giá trị gia tăng, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, và lên bảng cân đối kế toán . -Kế toán tiền lương và phải thu khách hàng: có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các phân xưởng, phòng ban gửi lên để phối hợp với phòng lao động tiền lươ ng và các nhân viên thống kê ở các phân xưởng tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên.Ngoài ra kế toán này còn có nhiệm vụ hạch toán các khoản phải thu đối với khách hàng, hạch toán các khoản doanh thu bán hàng, doanh thu tiêu thụ nội bộ và doanh thu hoạt động tài chính, hạch toán quỹ khen thưởng phúc lợi . -Kế toán thành phẩm và tiền mặt :Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị : phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt ; ngoài ra kế toán này còn có nhiệm vụ theo dõi các khoản vay ngắn hạn. -Kế toán tiền gửi nghân hàng và vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của các vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, hạch toán theo dõi tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt ; hạch toán các khoản vay dài hạn và theo dõi công nợ phải trả đối với khách hàng . -Thủ quỹ kiêm kế toán các khoản tạm ứng và phải thu khác: có nhiệm vụ chi trả các khoản tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ; thu chi các khoản tiền đối với khách hàng; hạch toán các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các khoản phải thu khác. Trưởng phòng tài vụ Phó phòng kiêm kế toán TSCĐ, giá thành & xác định KQKD Kế toán tiền lương & PT của khách hàng, doanh thu Kế toán thành phẩm & tiền mặt Kế toán vật liệu & tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ kiêm kế toán tạm ứng và PT khác 4.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 5.Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung tại công ty . Phòng kế toán hay còn gọi là phòng tài vụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy quản lý cuả công ty. Đây là phòng nắm nguồn tài chính của công ty, quản lý tất cả nguồn vốn, quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào tới khâu sản xuất, nhập kho thành phẩm, khâu cuối cùng là tiêu thụ.Do đó phòng tài vụ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty. Để quản lý đầu vào cho quá trình sản xuất phòng tài vụ lấy số liệu từ các phòng vật tư, phòng lao động tiền lương, phòng kỹ thuật sản xuất. Số liệu chứng từ từ các phòng này được chuyển đến phòng tài vụ và được các nhân viên trong phòng này ghi chép vào sổ sách( bằng phần mềm kế toán), tính toán các chỉ tiêu, lập các bảng biểu, lên các báo cáo kế toán. Để việc thực hiện các công việc trên được chính xác, đúng chế độ kế toán theo quy định pháp luật hiện hành, phòng kiểm toán thực hiện việc kiểm tra các báo cáo kế toán, nhập xuất vật tư, các chứng từ công nợ của phòng tài vụ. Thông qua các báo cáo kế toán do phòng tài vụ lập, phòng KHTT đưa ra kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu mua... để sao cho công ty thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy ta thấy phòng tài vụ có mối quan hệ rất mật thiết với các phòng khác, cùng các phòng ban khác trong công ty thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. 6.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. -Niên độ kế toán: Từ 1/1/N đến 31/12/N. -Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VND. -Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. -Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. -Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo giá vốn thực tế( giá gốc). -Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo chế độ quy định của bộ tài chính. -Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng. Hình thức kế toán: Nhật kí -chứng từ. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức NKCT Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Thẻ và sổ kế toán chi tiết Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Ghi chú: Ghi hằng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng II. Hạch toán các phần hành chủ yếu: 1.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 1.1.Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu Công ty dệt 19/5 sử dụng các tài khoản sau: * TK152:Nguyên vật liệu. TK này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: -TK 1521: Nguyên vật liệu chính -TK 1522: Nguyên vật liệu phụ và vật tư phụ tùng -TK 1523: Phế liệu thu hồi * TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ *TK 331: Phải trả người bán *TK 111, 112, 141, 1388, 241, 1421, 161. *TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. TK này được chi tiết như sau: -TK 6211: Chi phí NVLTT của phân xưởng dệt -TK 6213: Chi phí NVLTT của ngành hoàn thành -TK 6215: Chi phí sản xuất phụ khác: +6215.1: Ô tô +6215.2: Cơ khí +6215.5: Sửa chữa thường xuyên -TK 6216: Chi phí NVLTT của phân xưởng sợi -TK 6218: Chi phí NVLTT của phân xưởng may -TK 6219: Chi phí NVLTT của phân xưởng thêu *TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết tương tự như TK 621 *TK 641: Chi phí bán hàng *TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.Chứng từ sổ sách sử dụng. -Chứng từ gốc: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho -Các chứng từ thanh toán : Hoá đơn gía trị gia tăng, giấy báo nợ, phiếu chi . -Thẻ kho của thủ kho -Thẻ chi tiết vật tư -Biên bản kiểm nghiệm vật tư -Báo cáo vật liệu tồn kho -Bảng nhập xuất tồn kho vật tư -Bảng chi tiết nhập nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, văn phòng phẩm, phế liệu thu hồi, công cụ dụng cụ (còn gọi là bảng chi tiết phát sinh nợ tài khoản 152.1,152.2,152.3,153) -Bảng chi tiết xuất nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật tư phụ tùng, văn phòng phẩm, phế liệu, công cụ dụng cụ ( còn gọi là bảng chi tiết phát sinh có tài khoản 152.1,152.2,152.3,153) -Bảng tổng hợp vật liệu -Bảng phân bổ số 2 -Bảng kê số 3 -Sổ chi tiết tài khoản 331 -Nhật ký chứng từ số1,NKCT số 2,NKCT số 5, các NKCT khác. -Sổ cái các TK 152,153 1.3.Sơ đồ phương pháp hạch toán. phẩm cho PX,BH,QL,XDCB 152 thuê ngoài gia công 621,627,641,642 133 VAT CKTM, GG, HM trả lại người bán VAT 133 111,112,331,141,311 Nhập kho NVL mua ngoài 111,112,331 154 NVL thuê ngoài gia công, phế liệu thu hồi từ SX nhập kho Xuất NVL dùng TT chế tạo sản phẩm 621,627, 641,642,2412 NVL xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho Xuất NVL tự chế hoặc 154 3381 NVL thừa trong kiểm kê Xuất NVL để bán 632 412 Đánh giá tăng(số CL tăng) NVL thiếu hụt trong kiểm kê 1381 Đánh giá giảm (số CL giảm) 412 Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ a. Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ Hoá đơn GTGT Phiếu yêu cầu xuất kho Giám đốc kí nhận Biên bản kiểm nghiệm vật tư Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp NVL Báo cáo tồn kho b. Sơ đò quy trình ghi sổ phiếu nhập kho phiếu xuất kho bảng chi tiết nhập TK 152 bảng chi tiết xuất TK 152 NKCT có liên quan (1,2,4,10) sổ chi tiết thanh toán với người bán Bảng tổng hợp nguyên vật liệu Bảng phân bổ số 2 bảng kê số 3 sổ cái TK 152 sổ cái TK 331 NKCT Số 5 báo cáo kế toán 2.Kế toán tài sản cố định 2.1. Đặc điểm của đơn vị về công tác kế toán tài sản cố định . Tại công ty dệt 19/5 Hà Nội, tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị từ 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên . Tài sản cố định được giao cho các bộ phận, các phân xưởng quản lý và sử dụng. Cứ 6 tháng 1 lần tài sản cố đinh được kiểm kê và kết quả kiểm kê đó được gửi về phòng tài vụ để tổng hợp tình hình tăng giảm các tài sản cố định. Các nguồn hình thành tài sản cố định tại công ty : -Tài sản cố đinh do Nhà nước cấp -Tài sản cố định do công ty tự mua sắm và xây dựng. -Tài sản cố đinh do công ty đi thuê tài chính Tại công ty , TSCĐ được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật như sau: -TSCĐ hữu hình gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các phương tiện vận tải. TSCĐ vô hình gồm : quyền sử dụng đất TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên tắc giá trị còn lại. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao bình quân. 2.2.Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng Biên bản bàn giao TSCĐ Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ tổng hợp trích khấu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32744.doc
Tài liệu liên quan