MôC LôC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN KỲ SƠN 4
1. Tên, địa chỉ của cơ quan 4
2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 4
2.1 Sự ra đời của Thuế 4
2.2 Thuế trong các xã hội 4
Phần II: THỰC TRẠNG CHI CỤC THUẾ HUYỆN KỲ SƠN 6
I - Thực trạng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế và các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 6
1. Vị trí, chức năng 6
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm 6
3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 8
4. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 9
II – Đánh giá tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 10
1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kỳ Sơn 10
2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thuế và quản lý nguồn thu tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 12
2.1 Thuận lợi: 12
2.2 Khó khăn: 12
3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác thuế tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 13
3.1 Những kết quả đạt được 13
3.2 Những nguyên nhân để đạt được những kết quả trên là: 14
3.3 Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế : 19
4. Đánh giá công tác cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế: 20
4.1 Về triển khai thực hiện các chính sách mới: 20
4.2 Về cải cách thủ tục hành chính thuế: 20
4.3 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế: 20
5. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: 21
Phần III: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN KỲ SƠN TRONG NĂM 2010 22
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần kinh tế. Do đó phải có sự quản lý về mặt tài chính, từ đó phải có Thuế. Nên Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời của Nhà nước. Nhà nuớc muốn tập trung nguồn tài lực vào tay mình thì phải thong qua công cụ đó là Thuế
2.2 Thuế trong các xã hội
* Thuế của các xã hội có giai cấp bóc lột
Đối với các xã hội có giai cấp bóc lột, Thuế là một công cụ trấn áp của giai cấp bóc lột bởi vì Thuế ra đời gắn liền với Nhà nước. Nhà nước nào mang tính chất bóc lột thì thuế mang tính chất bóc lột.
* Thuế của các nước xã hội chủ nghĩa
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa Thuế mang bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do đó Thuế quyết định tính lành mạnh, tính tích cực, tính ưu việt của ngân sách. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò thu thuế được thể hiện rất rõ nét trong việc điều tiết, hướng dẫn tiêu dung, điều tiết thu nhập, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề sản xuất. Thông qua công tác Thuế tạo thêm mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa xuất khẩu và nhập khẩu tạo ra mặt bằng thuế quan hợp lý bảo vệ, thúc đẩy sản xuất trong nước góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế thời mở cửa.
* Thuế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đối với Việt Nam Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế ra đời là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế đã hình thành cùng Nhà nước trải qua dưới các triều đại phong kiến, pháp thuộc.
2.3 Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn được thành lập theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 7 tháng 8 năm 1990 (nay là Chính phủ)
Trải qua 19 năm xây dựng và phát triển Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn luôn khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác thu và quản lý quỹ ngân sách nhà nước cũng như tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương quản lý và điều hành tài chính ngân sách, đảm bảo phục vụ kịp thời yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Nghệ An đề ra qua các thời kỳ, tạo đà cùng cả tỉnh giành được những thành tựu quan trọng đưa huyện Kỳ Sơn vững bước đi lên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng cả nước.
Phần II: THỰC TRẠNG CHI CỤC THUẾ HUYỆN KỲ SƠN
I - Thực trạng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế và các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
1. Vị trí, chức năng
Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn huyện Kỳ Sơn theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan với những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
2.1 Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn
2.2 Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao
2.3 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước...
2.4 Quản lý thông tin về người nộp thuế, xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn
2.5 Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
2.6 Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế, xử lý và kiến nghị xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền
2.7 Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế
2.8 Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế
2.9 Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế, lập các báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan Thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế
2.10 Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm nghiêm trọng pháp luật về thuế
2.11 Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế
2.12 Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật
2.13 Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế
2.14 Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
2.15 Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, giữ bí mật thông tin của người nộp thuế, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật
2.16 Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
2.17 Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định
2.18 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao
3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn gồm có Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và các đội sau:
* Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
* Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học
* Đội Kiểm tra thuế
* Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
* Đội Nghiệp vụ - dự toán
* Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ
* Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
* Đội Quản lý thuế Thu nhập cá nhân
* Một số Đội thuế liên xã, thị trấn
4. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
* Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý
* Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý, quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
* Đội Kiểm tra thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế
* Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
* Đội Nghiệp vụ - dự toán
Giúp Chi Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế
* Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
* Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý
* Đội Quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý
* Một số Đội thuế liên xã, thị trấn
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài nguyên ...)
II – Đánh giá tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kỳ Sơn
Huyện Kỳ Sơn là một huyện biên giới, rẻo cao, nằm ở phía Tây của xứ Nghệ, 3 phía Tây, Nam, Bắc tiếp giáp với nước bạn Lào có chiều dài đường biên giới là 192 km. Theo phòng thống kê thuộc UBND Huyện Kỳ Sơn năm 2007 thì Huyện Kỳ Sơn có diện tích 2.094,84 km2, với dân số là 65.881 người thuộc 5 hệ dân tộc anh em đoàn kết và sinh sống. Trong đó H’Mông chiếm 36,7%, Khơ Mú chiếm 32,55%, Thái chiếm 27%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 3,75%.
Từ năm 1995 trở về trước huyện Kỳ Sơn có 16/21 xã, thị trấn có tập quán lâu đời là trồng cây thuốc phiện, hàng năm có diện tích từ 2.800 ha – 3.000 ha. Là một huyện có diện tích trồng cây thuốc phiện lớn nhất cả nước, diện tích đất bằng, ruộng nước ít, tập quán canh tác lạc hậu. Đốt rừng làm rẫy và du canh du cư là chính, đời sống nhân dân nghèo nàn lạc hậu, thu nhập thấp và bấp bênh không ổn định. Các loại dịch bệnh như sốt rét, kiết lị…thường xuyên xuất hiện. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đường sá giao thông đi lại khó khăn, năm 1996 gần 90% hộ nằm trong diện đói nghèo. Vì vậy Chính phủ đã xếp huyện Kỳ Sơn là một trong chín huyện nghèo và khó khăn nhất của cả nước
Ngày 31/7/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 135/CP phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa. Huyện Kỳ Sơn là một huyện trong tỉnh có 21 xã, thị trấn thuộc diện được hưởng chính sách trong chương trình này
Từ năm 1999 đến nay toàn huyện Kỳ Sơn đã có các chương trình lồng ghép phát triển kinh tế - xã hội quyết tâm đưa huyện Kỳ Sơn thoát khỏi đói nghèo, tăng trưởng kinh tế về mọi mặt.
Đối với trường trạm, giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt tất cả 21 xã, thị trấn đều được xây dựng. Đến nay bộ mặt huyện Kỳ Sơn đã có nhiều khởi sắc, đời sống kinh tế - xã hội được nâng lên rõ rệt, nhất là an ninh quốc phòng, các tệ nạn ma tuý được xoá bỏ gần như hoàn toàn.
Muốn thoát khỏi đói nghèo huyện Kỳ Sơn phải tự thân vận động khai thác mọi tiềm lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, kinh tế trang trại hộ gia đình, khôi phục lại các nghề thủ công của các dân tộc như mây tre đan, dệt thổ cẩm… Áp dụng khoa học vào sản xuất, tăng diện tích khai hoang, đầu tư thuỷ lợi, giảm bớt tập tục du canh du cư và phá rừng làm rẫy. Tập trung sản xuất hàng hoá, tìm thị trường tiêu thụ, tổ chức các cơ sở kinh doanh dịch vụ thu mua và tiêu thụ hàng hoá cho nhân dân
2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thuế và quản lý nguồn thu tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
2.1 Thuận lợi:
* Được sự quan tâm của Thường vụ Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thường xuyên chỉ đạo sâu sát công tác thuế, sự quan tâm của Lãnh đạo Cục thuế Nghệ An và các Phòng thuộc Cục thuế.
* Luật quản lý thuế đã có hiệu lực đi vào cuộc sống cùng với tổ chức bộ máy ngành Thuế vận hành theo chức năng đã phát huy hiệu lực, hiệu quả tạo điều kiện tốt cho công tác thu NSNN.
* Chỉ đạo ngành Tài chính triển khai phân bổ giao chỉ tiêu dự toán cho các xã, thị trấn ngay từ đầu năm phấn đấu tăng thu Ngân sách 10 - 15%. Tổ chức giao ban thường kỳ theo quý giữa ba ngành Thuế, Kho bạc, Tài chính. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong công tác thu.
* Thành lập các đoàn chống thất thu, chỉ đạo điều tra, khảo sát tính thuế sát với tình hình kinh doanh trên địa bàn.
* Chỉ đạo Chi cục thuế phát động các phong trào thi đua, cam kết giữa các cá nhân, giữa các đội thuế trong Chi cục.
2.2 Khó khăn:
* Tình hình lạm phát kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu Ngân sách cả nước nói chung và huyện Kỳ Sơn nói riêng.
* Các chính sách kích cầu phần nào cũng giảm nguồn thu đáng kể.
* Do di dời chợ tạm để xây dựng chợ kiên cố làm cho tình hình kinh doanh của các hộ gặp nhiều khó khăn.
* Địa bàn rộng, giao thông đi lại phức tạp, việc lưu thông hàng hoá bị hạn chế, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ.
* Trình độ dân trí còn hạn chế, mật độ dân thưa, trình độ quản lý công tác thu còn có nhiều mặt hạn chế.
3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác thuế tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn
3.1 Những kết quả đạt được
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Cục thuế tỉnh Nghệ An, Thường trực Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Kỳ Sơn, Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong việc quản lý và thu thuế, phí trên địa bàn huyện góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong nhiều năm qua. Cụ thể là:
* Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Kỳ Sơn thực hiện năm 2009 đạt 5.014 tỷ đồng đạt 224.19% so với chỉ tiêu Pháp lệnh, đạt 203.81% so với chỉ tiêu HĐND huyện giao. So với cùng kỳ tăng 27.3%, trong đó:
* Tổng thu nội địa do ngành Thuế quản lý cân đối đạt 4.354 tỷ đồng, bằng 182.93% dự toán Pháp lệnh, 166.30% dự toán HĐND, tăng 27.7% so với cùng kỳ năm 2008.
* Hầu hết các sắc thuế, lĩnh vực thu đều đạt kết quả cao so với dự toán, tăng trưởng cao so với cùng kỳ. (Biểu số: 01- BC), trong đó:
+ Thu từ lĩnh vực CTN DVNQD đạt 2.215 tỷ đồng, đạt 184.63% dự toán Pháp lệnh, 167.97% dự toán Phấn đấu HĐND huyện giao và Tăng 15.53% so với cùng kỳ năm 2008
+ Thu lệ phí trước bạ đạt 0,460 tỷ đồng, đạt 153.24% dự toán Pháp lệnh, 139.31% dự toán Phấn đấu mà HĐND huyện giao và tăng 36.9% so với cùng kỳ năm 2008
+ Thu tiền sử dụng đất đạt 1,112 tỷ đồng, đạt 555.83% dự toán Pháp lệnh, 505.30% dự toán Phấn đấu HĐND huyện giao và tăng 537.19% so với cùng kỳ năm 2008
+ Thu phí và lệ phí đạt 0,467 tỷ đồng, đạt 467.32% dự toán Pháp lệnh, 424.83% dự toán Phấn đấu mà HĐND huyện giao và tăng 4.8% so với cùng kỳ năm 2008
* Đặc biệt các Đội thuế đều hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu thu thuế từ lĩnh vực NQD do Hội đồng nhân dân huyện giao
3.2 Những nguyên nhân để đạt được những kết quả trên là:
3.2.1 Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các ngành, các cấp đã có nhiều giải pháp, tạo môi trường thuận lợi, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để nền kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực, đồng thời thường xuyên chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp với cơ quan thuế để tăng cường các biện pháp quản lý thu Ngân sách Nhà nước.
3.2.2 Phân công cụ thể cho các ngành Tài chính, Chi cục thuế thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp Ngân sách. Kiểm tra chặt các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Giao cho các ngành, chủ đầu tư phối hợp cung cấp mọi thông tin nhằm chống thất thu trong XDCB.
3.2.3 Toàn thể cán bộ công chức Chi cục thuế đã phấn đấu quyết liệt, liên tục và triển khai đồng bộ nhiều biện pháp chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ thu và chống thất thu ngân sách có hiệu quả, cụ thể như sau:
a. Công tác chỉ đạo, điều hành thu ngân sách:
* Các ngành như Chi cục thuế, Phòng tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện trình HĐND huyện giao dự toán thu NSNN tăng 10-15% so với dự toán Pháp lệnh, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các xã, thị trấn để các đơn vị chủ động bố trí và thực hiện tốt, tạo điều kiện khai thác hết các nguồn thu, tăng thu ngân sách.
* Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá các kết quả thu Ngân sách, kịp thời phát hiện những khoản thu, sắc thuế có thể khai thác thêm, làm rõ nguyên nhân những khoản hụt thu để từ đó có các biện pháp quản lý cụ thể, sát thực cho từng địa bàn, từng lĩnh vực:
+ Đối với khu vực doanh nghiệp huyện quản lý:
• Đã chỉ đạo Chi cục thuế Kỳ Sơn chủ động làm việc với một số doanh nghiệp đôn đốc và thu kịp thời số thuế phát sinh, tổ chức tập huấn và đối thoại, nhằm tạo niềm tin để các doanh nghiệp có tinh thần tự kê khai tự nộp,
• Hướng dẫn các Doanh nghiệp đi vào tự khai, tự nộp và quyết toán thuế vào niên độ có sự kiểm tra chặt chẽ.
• Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá các tờ khai, quyết toán thuế, kịp thời phát hiện những khoản thu mà doanh nghiệp còn bỏ sót chưa đưa vào kê khai, làm rõ nguyên nhân có biện pháp quản lý cụ thể.
• Tổ chức đối thoại Doanh nghiệp dưới sự chủ trì của Thường trực UBND huyện, nhằm hướng dẫn các Doanh nghiệp đi vào hạch toán tự khai, tự nộp theo Luật quản lý thuế và Thông tư số: 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế”. Thông tư số:128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”.
• Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc kịp thời, uốn nắn và giải đáp các vướng mắc tạo chỗ dữa vững chắc cho Doanh nghiệp hoạt động.
• Hướng dẫn và tăng cường kiểm tra giám sát việc kê khai đối với các doanh nghiệp NQD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những bất hợp lý, những gian lận trong kê khai thuế, đặc biệt lưu ý các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề và XDCB. Các doanh nghiệp bán hàng không có bảng kê bán lẻ. Xử lý nghiêm các doanh nghiệp còn nợ thuế.
+ Đối với lĩnh vực CTN DVNQD:
• Tập trung thu gọn thuế môn bài ngay từ đầu năm; Tiến hành điều tra, khảo sát kê khai doanh thu, tổ chức hiệp thương để xác định, điều chỉnh mức thuế sát với thực tế kinh doanh.
• Công khai thuế cho tất cả các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán để người nộp thuế yên tâm sản xuất, kinh doanh.
• Tổ chức họp công thương gia giải quyết các vướng mắc để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.
+ Đối với các khoản thu từ đất, các khoản thu phí, lệ phí:
• UBND huyện ra thông báo số 02/TB-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2009 về xử lý và thu các khoản chênh lệch về sử dụng đất
• Phối hợp kịp thời với Văn phòng cấp quyền sử dụng đất tháo gỡ các vướng mắc về chính sách thu đối với lĩnh vực đất đai và các khoản thu khác trên địa bàn.
• Điều tra, khảo sát lập bộ thuế nhà đất sát đúng với thực tế, cùng với Hội đồng tư vấn thuế Phường xã thu nộp dứt điểm.
+ Đối với các khoản thu từ phí và lệ phí UBND huyện đã ra chỉ thị cho các xã, thị tổ chức khảo sát thu đúng, thu đủ nộp vào Ngân sách kịp thời.
b. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế:
* Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, các Ban, Ngành, Đài PT-TH Kỳ Sơn và các cơ quan thông tin đại chúng và đội ngũ tuyên truyền viên tại các xã, thị trấn để tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ về pháp luật thuế cho người nộp thuế nhằm nâng cao sự hiểu biết về chính sách Pháp luật thuế. Thực hiện tốt việc niêm yết công khai thủ tục hành chính thuế, công khai sổ bộ thuế tại trụ sở cơ quan thuế và các điểm kinh doanh, UB các xã, thị trấn... Những vấn đề vướng mắc về chính sách thuế cũng như thủ tục hành chính về thuế của người nộp thuế đề nghị giải quyết trực tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại, qua đường bưu điện… đều được đáp ứng kịp thời, đảm bảo cho người nộp thuế hiểu và thực hiện tốt chính sách thuế.
* Tổ chức tuyên truyền phát tờ rơi đến từng thôn bản ở vùng sâu, vùng xa.
* Bán lẻ hoá đơn cho các tổ chức chưa đủ điều kiện cấp hoá đơn trong năm 2009 đã bán được 120 lượt hộ với số thuế thu nộp Ngân sách là : 33.255.000 đồng
c. Tăng cường công tác quản lý kê khai, kế toán thuế:
* Về công tác đăng ký thuế:
+ Tập trung rà soát các hộ kinh doanh chưa có mã số thuế, cấp mã số thuế đưa vào quản lý thuế. Thực hiện đóng mã số thuế đối với những trường hợp ngừng, nghỉ kinh doanh.
+ Tập trung cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho 96 tổ chức chi trả / tổng số 148 đơn vị, tổ chức đã kê khai với tổng số 2048 lượt người/ tổng số 2125 lượt người.
* Về công tác kê khai và kế toán thuế:
+ Triển khai nâng cấp chương trình Quản lý Thuế, Chương trình hỗ trợ kê khai thuế và xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Làm tốt công tác đôn đốc, xử lý vi phạm về kê khai thuế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác xử lý tờ khai đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kê khai thuế thực hiện được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Trong năm 2009, tỷ lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn đạt 95%, tờ khai thuế TNDN đạt 79%.
+ Hoàn thành việc nhập hồ sơ quyết toán thuế năm 2008 đáp ứng cho yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
+ Phối hợp với Kho bạc Nhà nước xử lý kịp thời các vướng mắc trong luân chuyển chứng từ, đối chiếu và điều chỉnh số liệu kịp thời.
d. Tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo công tác quản lý nợ trong toàn ngành:
* Tập trung rà soát, đối chiếu để xác định chính xác, cụ thể nợ đọng thuế của từng doanh nghiệp, đôn đốc thu nợ kịp thời vào tháng sau không để một doanh nghiệp nợ đọng nào kéo dài đến mức phải cưỡng chế.
* Triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý, xử lý và thu hồi nợ đọng thuế. Đôn đốc và thu kịp thời các khoản thuế mới phát sinh
* Hoàn chỉnh hồ sơ khoanh, xoá nợ của các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật quản lý thuế để trình cấp có thẩm quyền quyết định
* Tăng cường và chấn chỉnh công tác thu nợ thuế tại các Chi cục; Triển khai thực hiện quy trình Quản lý nợ mới theo Quyết định 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ trong Chi cục.
e. Công tác thanh tra, kiểm tra và chống thất thu thuế:
* Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Trong năm 2009 đã thanh tra, kiểm tra được 8/12 Doanh nghiệp đạt 67%.
+ Số tiền thuế phải truy thu sau kiểm tra là : 94.782.000 đồng
+ Số tiền xử phạt phải nộp là : 13.591.000 đồng
Số tiền thuế và xử phạt sau kiểm tra Chi cục đã đôn đốc tạp nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý.
+ Số tiền xử phạt vi phạm hoá đơn là: (4 hộ) 4.360.000 đồng
+ Số tiền xử phạt vi phạm hành chính thuế: 500.000 đồng
+ Số tiền đăng ký XDCB chậm: 1.000.000 đồng
Số tiền này đã nộp vào Ngân sách qua Kho bạc nhà nước huyện.
* Tăng cường công tác kiểm tra tờ khai tại trụ sở cơ quan thuế để kịp thời điều chỉnh khai sai, khai thiểu đôn đốc khai bổ sung kịp thời.
* Xây dựng và triển khai các Chương trình, biện pháp chống thất thu năm 2009. Tham mưu cho UBND huyện ban hành các Chỉ thị về tăng cường công tác thu Ngân sách trên địa bàn.
Công tác thanh tra, kiểm tra được chỉ đạo quyết liệt đã góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2009.
3.3 Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế :
* Vẫn còn hiện tượng thất thu thuế, như thanh tra kiểm tra chưa kịp thời, xử lý các doanh nghiệp kê khai chưa đủ nhưng chưa có biện pháp xử lý.
* Công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng số lượng đơn vị đã được tiến hành thanh tra, kiểm tra chưa hoàn thành so với kế hoạch và so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Việc xử lý kết quả sau thanh tra còn chậm so với thời gian quy định.
* Mặc dù đã có nhiều giải pháp để thu nợ thuế, nhưng số nợ thuế còn nhiều, kéo dài dẫn đến nhiều khoản nợ khó có khả năng thu. Không khoanh nợ kịp thời làm cho việc hoàn chỉnh hồ sơ để đề nghị các cấp có thẩm quyền xoá nợ cho người nộp thuế gặp nhiều khó khăn do không có đủ các cơ sở pháp lý chứng minh
* Sự phối kết hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong công tác quản lý thuế vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý thuế XDCB chưa được phối hợp chặt chẽ giữa các Chủ đầu tư, Kho bạc, Thuế v.v....
* Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế do năng lực cán bộ quá yếu chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế. Đặc biệt chưa chủ động điều tra nắm bắt những vướng mắc về chính sách để từ đó nâng cao chất lượng các biện pháp hỗ trợ cho người nộp thuế.
* Mặc dầu đã có nhiều nỗ lực, cố gắ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31385.doc