Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Khu vực Ba Đình

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I. Khái quát về chi nhánh NHCT KV Ba Đình 2

I. Quá trình hình thành và phát triển NHCT KV Ba Đình 2

1. Lịch sử hình thành NHCT quận Ba Đình 2

2. Quá trình phát triển NHCT quận Ba Đình 2

3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT kv Ba Đình 3

4. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHCT KV Ba Đình 6

4.1 Chức năng 6

4.2 Nhiệm vụ 6

4.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 7

II. Một số hoạt động của Chi nhánh NHCT kv Ba Đình 16

1. Một số hoạt động của chi nhánh 16

1.1 Hoạt động huy động vốn 16

1.2. Hoạt động kinh doanh tín dụng 17

1.3. Hoạt động tài trợ thương mại 19

1.4. Các hoạt động khác 20

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu Vực Ba Đình 21

2.1 Về huy động vốn 21

2.2 Hoạt động kinh doanh tín dụng 22

2.3 Hoạt động tài trợ thương mại 24

2.4 Các hoạt động khác 25

Phần II. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tạ chi nhánh NHCT KV Ba Đình. 28

I. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư của chi nhánh NHCT KV Ba Đình. 28

1. Công tác lập, quản lý, kế hoạch hoá hoạt động đầu tư 28

1.1 Công tác lập kế hoạch, quy hoạch 28

1.2 Công tác quản lý dự án 28

2. Đầu tư vào nhà xưởng , máy móc thiết bị 28

3. Đầu tư vào nguồn nhân lực 29

4. Đầu tư vào khoa học công nghệ 29

5. Công tác thẩm định dự án 30

5.1 Về quy trình thẩm định 30

5.2 Về phương pháp thẩm định 32

5.3 Về nội dung thẩm định dự án đầu tư 33

5.4 Về công tác tổ chức thẩm định 35

5.5 Về phương diện phục vụ cho công tác thẩm định 35

II. Đánh giá các hoạt động liên quan đến đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình. 35

1.Những kết quả đạt được 35

1.1 Công tác lập, quản lý , kế hoạch hóa hoạt động đầu tư 35

1.2 Trong hoạt động đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị 36

1.3 Trong hoạt động đầu tư nguồn nhân lực 36

1.4 Hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ 36

1.5 Trong công tác thẩm định dự án 37

2. Những tồn tại và nguyên nhân 38

2.1 Trong công tác lập, quản lý, kế hoạch hoá hoạt động đầu tư 39

2.2 Trong hoạt động đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị 39

2.3 Trong hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực 40

2.4 Trong hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ 40

2.5 Trong công tác thẩm định dự án 40

Phần III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình 42

1. Mục tiêu của các hoạt động đầu tư tại chi nhánh giai đoạn 2007- 2010 42

2. Định hướng của các hoạt động đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình trong giai đoạn 2007- 2010 43

II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình 44

1. Trong công tác lập, quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư 44

2. Trong hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực 45

3. Trong hoạt động đầu tư vào khoa học công nghệ 45

4. Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản 46

5. Trong công tác thẩm định 46

Kết luận 49

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thu nợ ngoại bảng Từ nguồn xử lý rủi ro đạt 53.06% Nguồn chính phủ cấp: kế hoạch thu 3 tỷ, thực hiện 193 triệu, trong đó có món nợ, nhiều năm nay có vướng mắc cơ quan thi hành án không thực hiện được, doanh nghiệp không có thiện chí trả nợ. - Thu lãi dự thu nhóm II Theo công văn 6123/CV – NHCT T11 của NHCTVN, đến 21/12/2006 có 25092 triệu đồng lãi dự thu nhóm II chi nhánh phải bóc tách khỏi thu nhập. Kết quả chỉ trong 1 tuần cuối cùng năm 2006, chi nhánh thu lại được 22327 triệu. 1.3. Hoạt động tài trợ thương mại * Bảo lãnh trong nước - Bảo lãnh 1907 món với giá trị 491,85 tỷ. - Không có món bảolãnh nào chi nhánh phải thanh toán cho bên được bảo lãnh, phí thu được 5,25 tỷ. - Số dư báo cáo đến 31/12/2006 là 611,34 tỷ, tăng so với cuối năm trước là 115 tỷ. * Thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền - Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 175triệu USD tương đương 2815 tỷ, tăng 10% so với năm 2005. Trong đó: + Thanh toán L/C NK 1120 món, với giá trị 108,317 triệu USD. + Thanh toán nhờ thu đến 205 món, giá trị 3,708 triệu USD. + Thanh toán L/C XK nhờ thu đi 7,401 triệu USD. - Chuyển tiền 1038 món, gía trị 31660 triệu USD. - Giá trị L/C đến 31/12/2006 chưa thanh toán 31963 triệu USD. * Kinh doanh ngoại tệ - Tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 878,730 triệu USD, tăng 78% so với năm trước. - Kết quả lãi gộp từ hoạt động này thu được 3122 triệu đồng, trong đó mua bán ngoại tệ 2094 triệu, lãi thu từ điều chuyển ngoại tệ nội bộ 1028 triệu. 1.4. Các hoạt động khác * Phát triển dịch vụ thẻ - Trong năm phát hành được 2908 thẻ ATM , tổng số thẻ chi nhánh đang quản lý lên tới 5831 thẻ. Đã lắp đặt 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng - Phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế, đạt 100% kế hoạch. lắp đặt 20 máy thanh toán EPC. * Kế toán giao dịch - Cơ chế thanh toán của NHNN không ngừng được hoàn thiện đã tạo cơ sở cho các NHTM hoạt động, cùng qúa trình đổimới áp dụng công nghệ cao vào dịch vụ thanh toán, khối lượng thanh toán qua NH tăng , tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng. - Hết năm 2006 có 5554 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9.4%. + Khối lượng thanh toán là 299755 món, tăng 8.2% + Doanh số thanh toán 47863 tỷ, tăng 29% + Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 81.35% , tăng 3.49% so với năm trước. * Quản lý kho quỹ - Khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ NH trong năm đạt 14610 tỷVNĐ, tăng 32.2 % so với năm trước. - Kho quỹ đượcđảm bảo an toàn tuyệt đối trong tất cả các khâu. - Trong năm 2006 đã trả lại cho KH nộp tiền thừa 398 món, với số tiền 559.45 triệu VNĐ; 12200USD; 3000 EUR. * Phát triển các điểm giao dịch - Chi nhánh đã cải tạo nâng cấp 2 địa điểm quỹ tiết kiệm: Quỹ tiết kiệm 26 quán thánh, Quỹ tiết kiệm 21- Thành Công thành 2 điểm giao dịch mẫu. - Chi nhánh đã tìm chọn và thuê một địa điểm mới tại đường Láng Hạ của tổng công ty XDCTGT I. Năm 2006 chi nhánh đã hoàn thiện và phát triển 3 điểm giao dịch mẫu, theo đúng kế hoạch của NHCTVN giao. * Công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ - Chi nhánh luôn có kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các mặt hoạt động nghiệp vụ, trong đó rất chú trọng triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu Vực Ba Đình giai đoạn 2003- 2006 2.1 Về huy động vốn Tên bảng: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm 2003- 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư tỷ đồng 3.192 3.639 4.164 4.400 2 Phân theo loại tiền gửi 2.1 Tiền gửi VNĐ tỷ đồng 2.718 2.984 3.469 3.497 2.2 Tiền gửi ngoại tệ tỷ đồng 474 655 6.952 853 3 Phân theo chủ thể 3.1 Huy động từ TCKT,TC tỷ đồng 1.408 1.806 2.050 1.962 3.2 Huy động từ dân cư tỷ đồng 1.784 1.833 2.114 2.388 Bảng thể hiện nguồn vốn huy động của CN NHCT KV Ba Đình phân theo loại tiền gửi và chủ thể giai đoạn 2003 – 2006 ( Theo nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2003 – 2006). Phân tích số liệu thống kê từ bảng, ta thấy: - Tổng vốn đầu tư năm 2004 là 3639 tỷ, so với năm 2003 tăng 447 tỷ, trong đó: Tiền gửi VNĐ: 2984 tỷ đ, tăng 266 tỷ so với năm 2003, tức tăng 9.79% Tiền gửi ngoại tệ là 655 tỷ, tăng 181 tỷ so với năm 2003, tức tăng 38.2%. - Về cơ cấu vốn: Huy động từ tổ chức kinh tế là 1806 tỷ, so với năm 2003 tăng 398 tỷ, tức tăng 28.27% Huy động từ dân cư là 1833 tỷ, so với năm 2003 tăng 49 tỷ, tức tăng 2.7%. Năm 2005, tổng vốn huy động là 4164 tỷ, tăng so với năm 2004 là 525 tỷ, tương đương mức tăng là 14.43%. Trong đó: Vốn huy động là TG VNĐ là 3469 tỷ, tăng 16.25% so với năm 2004. Vốn huy động là ngoại tệ là 695 tỷ, tăng 6.1 % so với năm 2004 - Về cơ cấu vốn năm 2005: Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác đạt 2050 tỷ, tăng 244 tỷ so với năm 2004, tương đương tăng 13.5% và tiền gửi dân cư tăng 281 tỷ, tức tăng 13.5%. - Năm 2006 : Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 là 4400 tỷ, cao hơn năm 2005 là 16.4%. Tổng nguồn vốn huy động cho đến 31/12/2006 là 4350 tỷ so với cùng kỳ năm 2005 tăng 190 tỷ. - Số dư tiền gửi TCKT đến 31/12/2006 dư 1962 tỷ, so cùng kỳ năm 2005 giảm 88 tỷ.Trong đó: Tiền gửi thường xuyên của một số doanh nghiệp có nguồn TG lớn là 1135 tỷ, so với đầu năm giảm 152 tỷ. Số dư tiền gửi dân cư, phát hành công cụ nợ là 2388 tỷ, so cùng kỳ năm 2005 tăng 13.17 %. 2.2 Hoạt động kinh doanh tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Tên bảng: Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 2003 - 2006 STT Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 Dư nợ cho vay tỷ đ 1703 1894 2816 2360 2 Giá trị bảo lãnh tỷ đ 400 570 496 491.85 Theo nguồn : BC kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2003 - 2006 Phân tích số liệu thống kê từ bảng cho thấy: - Năm 2004, dư nợ cho vay tiếp tục tăng trưởng, đạt 1894 tỷ đ, tăng 191 tỷ hay tăng 11.2% so với năm 2003.Về nghiệp vụ bảolãnh, năm 2004 phát hành 879 món với giá trị khoảng 400 tỷđ, không có trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ thay cho doanh nghiệp được bảo lãnh. Về chất lượng tín dụng, từ đầu năm 2004 chi nhánh rất chú trọng đến công tác thẩm định tín dụng. Đặc biệt sau hội nghị sơ kết hoạt động tín dụng 6 tháng đầu năm 2004 của NHCTVN, chi nhánh đã kịp thời triển khai thực hiện kế hoạch “ về nâng cao chất lượng tín dụng” trong đó đánh giá thực trạng về dư nợ và chất lượng tín dụng của từng đơn vị vay vốn. Về nợ quá hạn: năm 2004 phát sinh 36814 triệu đồng, đã thu được 30960 triệu, dư nợ quá hạn còn 5904 triệu chiếm khoảng 0.31%. Về nợ gia hạn: thường ở mức cao, tính đến ngày 31/12/2004 là 116 tỷ đồng. - Năm 2005, dư nợ cho vay đạt 2816 tỷ, tăng 922 tỷ so với năm 2004, tương đương tăng 48.7%.Trong đó dư nợ dưới dạng VNĐ là 1950 tỷ, tăng 641 tỷ so với năm 2004 tức tăng 48.96% và ngoại tệ là 866 tỷ, tăng 281 tỷ so với năm 2004 tức tăng 48.03%. Những doanh nghiệp yếu kém đã giảm dư nợ, tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn, NH tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm, kết quả là tình hình dư nợ của chi nhánh cho đến cuối năm 2005 có nhiều chuyển biến tốt. Về nghiệp vụ bảo lãnh, năm 2005 phát hành 1374 món, với giá trị là 308 tỷ đồng. Đến 31/12/2005 giá trị bảo lãnh đạt 496 tỷ, so với cuối năm 2004 giảm 74 tỷ. - Năm 2006, dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2360 tỷ, so với cuối năm 2005 bằng 83.8%.Trong đó: dư nợ cho vay VNĐ là 1710 tỷ, so với cuối năm trước bằng 87.69% và dư nợ cho vay là ngoại tệ quy VNĐ là 650 tỷ, so với cuối năm 2005 bằng 75%. Dư nợ bình quân và dư nợ cuối kỳ đều giảm hơn so với năm 2005. Về nợ gia hạn đến 31/12/2006 là 68837 triệu, tăng 64.15 triệu so với cuối năm trước. Về nợ quá hạn là 4461 tỷ, so với cuối năm trước giảm 14906 triệu, chiếm tỷ trọng 1.89% trên tổng dư nợ. 2.3 Hoạt động tài trợ thương mại Đơn vị: USD Tên bảng: tình hinh tài trợ thương mại tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 2003 - 2006 Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Kinh doanh ngoại tệ 205.160.955 273.253.876 493.370.638 878.730.000 Thanh toán XNK 104.113.740 131.611.842 159.009.733 175.000.000 Bảng thể hiện tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ và tổng thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh giai đoạn 2003- 2006.( Nguồn: BC kết quả kinh doanh chi nhánh giai đoạn 2003 – 2006) Phân tích số liệu từ bảng thống kê cho thấy: * Năm 2004, tổng doanh số mua bán tăng 33.19% so với năm 2003, trong đó: Doanh số mua là 137.011.253 USD, tăng 35.430.302 USD, tương đương tăng 34.88% so với năm 2003 Doanh số bán là 136.242.623 USD, tăng 31.53% so với năm 2003. - Thanh toán hàng nhập là 118.327.659 USD, tăng 23.17% so với năm 2003. Trong đó: phát hành 828 L/C nhập với gía trị 98.922.658 USD, thanh toán 154 món với giá trị 3.191.480 USD, chuyển tiền đi 766 món, với giá trị 16.213.521 USD. - Thanh toán hàng xuất với giá trị 13.284.183 USD, tăng 65.12% so với năm 2003. * Năm 2005, tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 493.370.638 USD, tăng 220116762 USD, bằng 180.55% so với năm 2004. Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhậpkhẩu đạt 159.009.733 USD, với 2061 món, tăng 20.8 % so với năm 2004. * Năm 2006, tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 878.730.000 USD,tăng 78% so với năm 2005. Kết quả lãi gộp từ hoạt động này thu được 3122 triệu đồng, trong đó mua bán ngoại tệ 2094 triệu, lãi thu từ điều chuyển ngoại tệ nội bộ là 1028 triệu đồng. Tổng doanh số thanh toán XNK đạt 175 triệu USD, tăng 10% so với năm 2005. 2.4 Các hoạt động khác a. Phát triển dịch vụ thẻ - Năm 2004, chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ,lắp đặt thêm 4 máy ATM đưa tổng số máy lên 6 máy vào hoạt động tại các điểm giao dịch thuận tiện; phát hành thêm 1032 thẻ, tăng số thẻ của chi nhánh lên 1606 thẻ, trong đó có 690 thẻ trả lương hàng tháng của 4 doanh nghiệp với doanh số 2800 triệuVNĐ/ tháng. - Đến cuối năm 2005 chi nhánh đã phát hành 3142 thẻ ATM, 25 thẻ Visa/ Master card, lắp đặt 11 máy thanh toán thẻ riêng. - Đến năm 2006, chi nhánh đã phát hành được 2908 thẻ ATM, đưa tổng số thể của chi nhánh lên 5831 thẻ. Đã lắp đặt 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng.; Phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế, đạt 100% kế hoạch, thiết lập và lắp đặt 20 máy thanh toán EDC. b. Kế toán giao dịch - Năm 2005, khối lượng thanh toán 227.435 món, trong đó có 136.515 món thanh toán không dùng tiền mặt; tổng giá trị thanh toán đạt 36.916 tỷ VNĐ - Năm 2006, khối lượng thanh toán là 299755 món, tăng 8.2% so với năm 2005; tổng giá trị thanh toán đạt 47863 tỷ, tăng 29.6% so với năm 2005.Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 81.35%, tăng 3.49% so với năm 2005. c. Quản lý kho quỹ Tên bảng: Tình hình quản lý kho quỹ tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 2003 - 2006 STT Năm Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 DS thu chi tiền mặt 10017(tỷvnđ) Và 85 (tr$) 15.025 (tỷVNĐ) và 127(tr$) 11051(tỷvnđ) Và 333(tr$) 14610(tỷ Vnđ) và 390( tr$) 2 Trả cho KH nộp thừa 400 món 460 món 398 món 3 Phát hiện & thu giữ tiền giả 802 (tờ tiền giả) 245 tờ Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2003 - 2006 Phân tích bảng số liệu ta thấy: - Doanh số thu chi tiền mặt năm 2004 là 15.025 tỷ VNĐ và 127 triệu USD, so với năm 2003 khối lượng tiền VNĐ tăng hơn 50% nhưng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối.Cán bộ kiểm ngân trả cho khách hàng nộp thừa 400 món bao gồm: 445.673.000 VNĐ, 4951 USD, 1000 EUR. Phát hiện và thu giữ 802 tờ tiền giả mệnh giá 51.790.000 đ. - Năm 2005, phát sinh thu tiền mặt 11.056 tỷ VNĐ, 226.050.113 USD; phát hiện và thu giữ 245 tờ tiền giả mệnh giá 21 triệu; trả tiền thừa cho khách hàng là 477,50 triệu đồng với 460 món. - Năm 2006, Khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ NH trong năm đạt 14610 tỷ VNĐ, tăng 32.2% so với năm 2005.Ngoại tệ là 390 triệu USD, tăng 17.2% so với năm 2005.Kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối trong tất cả các khâu. Trong năm 2006 đã trả lại cho KH nộp tiền thừa là 398 món, với số tiền 559,45 trVNĐ, 12200$, 3000EUR. d. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát trên các mặt hoạt động nghiệp vụ ngày càng được chú trọng và được thực hiện chặt chẽ tại chi nhánh. Đặc biệt là việc triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quỹ và an ninh mạng. Phần II. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tạ chi nhánh NHCT KV Ba Đình. I. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư của chi nhánh NHCT KV Ba Đình. 1. Công tác lập, quản lý, kế hoạch hoá hoạt động đầu tư 1.1 Công tác lập kế hoạch, quy hoạch Ngân hàng có các hoạt động đầu tư vào một số lĩnh vực như: đầu tư khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, đầu tư cho nguồn nhân lực; và công tác thẩm định dự án.Cùng với việc phân cấp rõ ràng chức năng của từng phòng ban mà công tác lập kế hoạch, quy hoạch cho các hoạt động liên quan đến đầu tư cũng được phân chia rõ ràng. Công tác lập kế hoạch và quy hoạch cho các hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực được thực hiện bởi phòng tổ chức – hành chính.Theo đó chức năng của phòng tổ chức hành chính là: - Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh - Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên - Lập kế hoạch và thực hiện việc mua sắm tài sản, công cụ lao động, trang thiết bị… Trong công tác thẩm định dự án thì việc lậpkế hoạch được thực hiện bởi các phòng thực hiện chức năng này. 1.2 Công tác quản lý dự án Công tác quản lý dự án đầu tư: đầu tư cho khoa học công nghệ, đầu tư nguồn nhân lực… tại chi nhánh được thực hiện bởi phòng tổ chức – hành chính. 2. Đầu tư vào nhà xưởng , máy móc thiết bị Đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản cũng là một mảng phải kể đến trong các hoạt động liên quan đến đầu tư của chi nhánh NHCT Ba đình. - Chi nhánh đã cải tạo và nâng cấp hai địa điểm Quỹ tiết kiệm 26 Quán Thánh và quỹ tiết kiệm 21 Thành Công thành 2 địa điểm giao dịch mẫu. - Chi nhánh đã tìm chọn và thuê thêm 1 địa điểm mới tại đường Láng Hạ của tổng công ty xây dựng công trình giao thông I. Năm 2006, chi nhánh đã hoàn thiện và phát triển 3 điểm giao dịch mẫu, theo đúng kế hoạch mà NHCT VN giao. Đặc biệt, hiện nay chi nhánh Ba Đình đang tiếp tục triển khai xây dựng toà nhà làm trụ sở cho hoạt động phát triển của chi nhánh theo kế hoạch và nguồn vốn được cấp từ NHCT VN.Toà nhà này được xây dựng ở vị trí đối diện với vị trí đang hoạt động hiện tại của chi nhánh. 3. Đầu tư vào nguồn nhân lực Chi nhánh đã tổ chức đào tạo lại 180 lượt cán bộ, tổ chức 2 lớp tin học trên 90 người tham gia, 100% cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng tham dự bồi dưỡng , tổ chức cho cán bộ kiểm ngân, thủ quỹ tập huấn về kiểm đếm, nhận biết tiền giả. Chi nhánh còn tổ chức thi nghiệp vụ tín dụng, kế toán, tài trợ thương mại theo kế hoạch của NHCT VN, xây dựng đề thi nghiệp vụ tín dụng, chuẩn bị cử cán bộ thi nghiệp vụ do NHNN TP Hà Nội tổ chức. Chi nhánh còn có các hoạt động ngoài giờ cho cán bộ của chi nhánh, như kết hộp chặt chẽ với công đoàn, đoàn thanh niên phát động các đợt thi đua ngắn ngày, tổ chức tham gia các hội thi thể thao, diễn văn nghệ trong hệ thống khu vực… được các ngành, các cấp của thành phố đánh giá cao. 4. Đầu tư vào khoa học công nghệ Hiện nay, chi nhánh NHCT KV Ba Đình đang trong quá trình thực hiện định hướng và áp dụng vào cơ cấu tổ chức của mình.Trong việc ứng dụng kỹ thuật vào nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, Đến 31/12/2005, chi nhánh đã phát hành 3142 thẻ ATM, 25 thẻ Visa/ Master card, lắp đặt 11 máy thanh toán thẻ riêng. Năm 2006 chi nhánh đã lắp đặt thêm 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận lợi cho khách hàng, Thiết lập và lắp đặt 20 máy thanh toán EPC.Chi nhánh luôn chú trọng đến phát triển khoa học công nghệ, để áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình. Một thành tựu phải kể đến trong hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ của chi nhánh đó là chi nhánh đã xây dựng được một hệ thống mạng LAN trong hệ thống các phòng ban tạo điều kiện cho việc liên lạc, trao đổi giữa các phòng ban và tìm thông tin của NH. 5. Công tác thẩm định dự án 5.1 Về quy trình thẩm định Quy trình thẩm định được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp. 5.1.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. - Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ -Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ. Sau khi kiểm tra nếu đầy đủ cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. 5.1.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn a. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn Cán bộ tín dụng kiểm tra đầy đủ, xác thực, hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin. - Kiểm tra hồ sơ khách hàng - Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay - Kiểm tra mục đích vay vốn b. Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư gồm điều tra về: - Khách hàng vay vốn - Về phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư c. Kiểm tra xác minh thông tin d. Phân tích ngành e. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn f. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt g. Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư h. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay 5.1.3 Xác định phương thức cho vay Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay. 5.1.4 Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay 5.1.5 Lập tờ trình thẩm định Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ tín dụng phải lập tờ trình thẩm định cho vay lên trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập tờ trình thẩm định 5.1.6 Tái thẩm định khoản vay Tổng giám đốc ngân hàng CT VN quy định giá trị của khoản vay cần tái thẩm định theo từng thời kỳ. Ít nhất hai cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một tổ trưởng hoặc phó phòng tín dụng làm thành viên.Những thành viên này không bao gồm những cán bộ tín dụng đã thẩm định lần đầu. Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn độc lập, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay không và chịu trách nhiệm về các công việc nêu trên. 5.1.7 Trình duyệt khoản vay - Trường hợp không phải qua hội đồng thẩm định cơ sở + Cán bộ tín dụng trình tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ khoản vay cho trưởng phòng tín dụng ghi rõ ý kiến của mình về khách hàng, phương án vay vốn có được duyệt không để cho vay theo quy định của pháp luật và NHCTVN. + Trưởng phòng tín dụng: kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, tài sản bảo đảm…theo quy định hiện hành, ghi rõ trên tờ thẩm định ý kiến của mình. + Giám đốc ngân hàng phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ và tờ trình thẩm định do trưởng phòng tín dụng trình. - Trường hợp không phải qua hội đồng thẩm định cơ sở + Cán bộ tín dụng thực hiện trách nhiệm như trên + Trưởng phòng thẩm định đề nghị chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở triệu tập họp HĐTĐ cơ sở, chỉ đạo cán bộ thẩm định chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng thẩm định cơ sở. + Chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở: Triệu tập và điều hành cuộc họp hội đồng thẩm định cơ sở. 5.2 Về phương pháp thẩm định Hiện nay chi nhánh NHCT KV Ba Đình sử dụng chủ yếu 3 phương pháp thẩm định là: Phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy.Tuy nhiên trong quá trình sử dụng các phương pháp này vẫn còn gặp phải một số hạn chế. - Phương pháp so sánh đối chiếu: việc áp dụng phương pháp này còn mang tính giản đơn: Mới chỉ dừng lại ở việc xem xét một số khía cạnh như hồ sơ dự án có hợp lệ hay không,hồ sơ dự án có đầy đủ không, có phù hợp với các quy định của pháp luật và quy định của NHCT VN không,..Các chỉ tiêu về tình hình tài chính được so sánh giữa các năm với nhau.. - Phương pháp dự báo: dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường, chất lượng sản phẩm…mang tính chất định tính, dựa trên những thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng.. - Phương pháp phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy của dự án đã được sử dụng nhưng không nhiều. 5.3 Về nội dung thẩm định dự án đầu tư 5.3.1 Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng 5.3.2 Thẩm định về năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín khách hàng - Thẩm định năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Cán bộ tín dụng chú ý kiểm tra, phân tích, đánh giá những nội dung chính như: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động, quản trị điều hành, tình hình sản xuất kinh doanh… - Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng theo các nội dung là: + về thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh: Tổng thu của hoạt động kinh doanh chính, lợi nhuận, chi phí sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, sự tăng trưởng.. + Về phân tích tình hình tài chính: các chỉ tiêu Tổng tài sản/nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn, tình trạng hàng tồn kho, dự trữ tiền mặt… 5.3.3 Thẩm định dự án đầu tư Các nội dung cần thẩm định gồm: - Thẩm định kinh tế dự án đầu tư + Đánh giá mục tiêu đầu tư và các nội dung cơ bàn của dự án + Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án + Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án - Thẩm định kỹ thuật dự án đầu tư Các nội dung thẩm định kỹ thuật gồm: + Địa điểm xây dựng + Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án + Thẩm định công nghệ, kỹ thuật , thiết bị, máy móc +Quy mô, giải pháp xây dựng - Thẩm định về khả năng thực hiện dự án đầu tư + Đánh giá về phương thức tổ chức, quản lý thực hiện dự án +Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn - Phân tích tình hình tài chính, thẩm định hiệu quả kinh tế- tài chính và khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu phải đề cập và tính toán cụ thể là: + Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: Giá trị hiện tại của thu nhập thuẩn( NPV) Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) + Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ Nguồn trả nợ hàng năm: lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản, các nguồn thu khác Thời gian hoàn trả vốn vay (Tv) - Phân tích rủi ro của dự án, các biện pháp giảm thiểu rủi ro + phân loại rủi ro: Việc đánh giá phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhăm làm tăng tính khả thi và an toàn cho dự án đầu tư. Một số loại rủi ro thường gặp là rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán, rủi ro về cung cấp, rủi ro kỹ thuật và vận hành, rủi ro môi trường xã hội.. + Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà cán bộ tín dụng cần tập trung phân tích đánh giá đưa ra các điều kiện đi kèm với cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn vay. 5.3.4 Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay Các nội dung cơ bản khi thẩm định bảo đảm tiền vay là: nguồn gốc tài sản, tính pháp lý của các giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng, số lượng chủng loại, hình thức chuyển nhượng, giá trị thị trường.. 5.4 Về công tác tổ chức thẩm định Chi nhánh NHCT KV Ba Đình có 3 phòng thực hiện công tác thẩm định dự án, đó là: - Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tổ chức thẩm định với những dự án đầu tư của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. - Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức thẩm định với những dự án đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Phòng khách hàng cá nhân tổ chức thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của các cá nhân. Công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng được phân cấp một cách rõ ràng giúp cho công tác thẩm định nhanh gọn và dễ dàng. 5.5 Về phương diện phục vụ cho công tác thẩm định Phương diện phục vụ cho công tác thẩm định bao gồm:công tác thu thậpvà quản lý thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Tại ngân hàng việc kiểm tra thông tin ngày càng đa dạng : Thông tin do chủ đầu tư cung cấp được kiểm tra từ nhiều nguồn khác nhau: kiểm tra thông tin từ tài liệu lưu trữ trên hệ thống liên ngân hàng,thông qua bạn hàng của doanh nghiệp, các cơ quan chuyên môn..Công tác thu thập, quản lý thông tin tại ngân hàng ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định ngày càng nâng cao.Hiện nay tại ngân hàng hầu hết mỗi cán bộ thẩm định đều được trang bị một máy tính nối mạng. II. Đánh giá các hoạt động liên quan đến đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình. 1.Những kết quả đạt được 1.1 Công tác lập, quản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11892.doc
Tài liệu liên quan