Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NHCT BA ĐÌNH 2

I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH. 2

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH. 3

1. Chức năng nhiệm vụ của phòng, ban các Chi nhánh 4

1.1. Phòng kế toán giao dịch 4

1.2. Phòng khách hàng số 1 5

1.3. Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) 6

1.4. Phòng khách hàng cá nhân 7

1.5. Phòng thông tin điện toán 8

1.6. Phòng kế toán tài chính 10

1.7. Phòng kiểm tra nội bộ 11

1.8. Phòng tổng hợp tiếp thị 12

1.9. Phòng tiền tệ kho quỹ 13

1.10. Phòng tổ chức- hành chính 14

1.11. Phòng tài trợ thương mại 15

2. Sơ đồ các phòng ban 16

PHẦN 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG MỘT SỐ NĂM VỪA QUA 19

I. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 19

1.Tình hình huy động vốn năm 2001 20

2.Tình hình huy động vốn năm 2002 21

3.Tình hình huy động vốn năm 2003 21

II. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 22

1.Hoạt động tín dụng năm 2001 23

2. Hoạt động tín dụng năm 2002 24

3.Hoạt động tín dụng năm 2003 25

III. VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI 27

1. Về kinh doanh ngoại tệ 27

2. Về thanh toán quốc tế 27

PHẦN 3: NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 29

I. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 29

II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 31

III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 31

1. Về công tác huy động vốn 31

2. Về công tác cho vay 32

3. Về xử lý nợ tồn đọng 33

KẾT LUẬN 34

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. 7/ Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. 8/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng. 9/ Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT Việt Nam. Hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng, ban khai thác sử dụng. 10/ Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh dịch của NHCT (như: ATM, EBANK, TELEPHONE BANKING và các sản phẩm thương mại). 11/ Làm một số công việc khác do ban Giám đốc giao. 1.6. Phòng kế toán tài chính * Chức năng: Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT. *Nhiệm vụ: 1/ Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. 2/ Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định…. 3/ Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành 4/ Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định. 5/ Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và NHCT đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. 6/ Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. 7/ Phối hợp với phòng tổ chức hành chính, xây dựng nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8/ Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHCT. 9/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 10/ Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày, lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHCT. 11/ Quản lý séc, giấy tờ có giá,các ấn chỉ quan trọng,các chứng từ gốc… của Chi nhánh. 12/ Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi rotheo các hương dãn của NHCT VN. 13/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 1.7. Phòng kiểm tra nội bộ * Chức năng: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. * Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoá hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước, NHNN và NHCTVN. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra, kiểm toán. Theo dõi, giám sát hoặc tham gia giải quyết, đôn đốc, kiến nghị sau thanh tra, các vụ việc nổi cộm tại chi nhánh. 2/ Kiểm toán hàng ngày các GD lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. 3/ Thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc. 4/ Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân, tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại tố cáo về nội dung có liên quan đến hoạt động của NHCT và cán bộ NHCT theo luật khiếu nại tố cáo, các quy định của Chính phủ, của Thống đốc NHNN và Tổng Giám đốc NHCTVN. 5/ Tham mưu cho Giám đốc về công tác phòng, chống tham nhũng. 6/ Tham gia hội đồng tín dụng tại chi nhánh với tư cách giám sát. 7/ Phối hợp với phòng kế toán giao dịch, tổ chức hành chính tham gia vào việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ và một số công việc khác với tư cách giám sát. 8/ Thực hiện công tác pháp chế theo quy chế của Hội đồng Quản trị và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam. 9/ Làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra đến làm việc tại chi nhánh. 10/ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHCT Việt Nam 11/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng. 12/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Không trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ cụ thể. 1.8. Phòng tổng hợp tiếp thị *Chức năng: Phòng Tổng hợp tiếp thị là Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. *Nhiệm vụ: 1/Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 2/ Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: Lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM. Giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT. 3/ Thực hiện các công tác tiếp thị, chính sách khách hàng, … 4/ Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm báo cáo theo quy định của NHCT. 5/ Làm công tác thi đua của chi nhánh. 6/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 7.Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh. 8/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 1.9. Phòng tiền tệ kho quỹ * Chức năng: Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Nhiệm vụ: 1/ Quản lý an toàn kho quỹ (An toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ trắng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp….) theo đúng quy định của NHNN và NHCT. 2/ Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, kiểm điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời, chính xác, đúng chế độ quy định. 3/ Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng. 4/ Phối hợp với phòng kế toán giao dịch (trong quầy) tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tại chi nhánh. 5/ Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạc sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. 6/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. 7/ Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA,MASTER về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. 8/ Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT 9/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. 1.10. Phòng tổ chức- hành chính *Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. *Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… 2/ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. 3/ Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. 4/ Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. 5/ Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. 6/ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT Việt Nam. 7/ Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh, định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8/ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giam đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. 9/ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. 10/ Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết…. và Ban giam đốc tiếp khách. 11/ Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan 12/ Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan. Phối hợp với các phòng kế toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt. Phòng cháy nổ. Chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng. 13/ Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. 14/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. 1.11. Phòng tài trợ thương mại * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam. * Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp - Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, thanh toán L/C nhập khẩu. Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. - Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đén XNK. - Phối hợp với các phòng Khách hàng số 1(Doanh nghiệp lớn), phòng Khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối. - Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền - Làm các thủ tục chuyển tiếp và phối hợp thực hiện các giao dịch vượt hạn mức theo quy định của NHCT Việt Nam. - Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc. - Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và ủy quyền của NHCT Việt Nam. 2/ Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. 3/ Phối hợp với Phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài. 4/ Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh. 5/ Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại. 6/ Tổng hợp báo cáo lưu giữ tài liệu theo quy định. 7/ Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu liên quan theo quy định. 8/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ. 9/ Làm công tác khác do Giám đốc giao. 2. Sơ đồ các phòng ban Sơ đồ các phòng ban chức năng Giám đốc Phó Giám đốc phụ trách cho vay DN ngoài quốc doanh Phó Giám đốc Tín dụng Phó Giám đốc Kế toán, kho quỹ Phó Giám đốc hành chính và KH cá nhân Phó Giám đốc Thông tin điện toán Phòng khách hàng Phòng khách hàng Phòng KT giao dịch Phòng KT tài chính Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tài trợ tthương mại Phòng TT điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Phòng T. hợp tiếp thị Phòng Tổ chức hành chính Phòng KH cá nhân Sơ đồ mối liên hệ giữa các phòng ban Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng Kế toán tài chính Phòng Kế toán giao dịch Phòng tổng hợp và tiếp thị Phòng thông tin điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Phòng Tổ chức hành chính Phòng khách hàng 1 Phòng khách hàng 2 Phòng khách hàng cá nhân Phòng tài trợ thương mại Kiểm soát điều chỉnh TM hàng ngày Công tác tiếp thị khai thác nguồn ngoại tệ BL theo dõi các khoản cho vay bắt buộc Bảo lãnh, TTQT, cấp tín dụng, theo dõi các khoản cho vay bắt buộc Tham mưu kế hoạch Thu nợ lãi Mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ Chi các quỹ Điều chuyển quỹ tới NHNN Giám sát XD và theo dõi thực hiện nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị bảo trì bảo dưỡng Thực hiện ĐC các quỹ Phần 2: Tình hình kinh doanh của ngân hàng trong một số năm vừa Qua. Trong một vài năm vừa qua, bên cạnh những thuận lợi thì nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn do thiên tai xảy ra liên tiếp, sự bất ổn của kinh tế chính trị thế giới do tác động của khủng bố, chiến tranh Irắc… cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xuất khẩu và đầu tư đã tác động bất lợi đến xuất khẩu và đầu tư vào nước ta. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn và thị trường tài chính tiền tệ có sự cạnh tranh gay gắt như vậy thì NHCT Ba Đình vẫn duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, nỗ lực hoàn thành các mục tiêu đề ra. Dưới sự cố gắng và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên NHCT Ba Đình, hoạt động kinh doanh của NH đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ. Kết quả như sau: I. Hoạt động huy động vốn: Mục tiêu của chi nhánh trong những năm qua là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao cả về số lượng và chất lượng của các khoản huy động. Biện pháp thực hiện huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua có một số điểm cơ bản như sau: Từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách giao dịch với khách hàng, mặt khác Chi nhánh thường xuyên cải tạo sửa chữa, nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc cho các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ cho khách hàng kịp thời. Mở thêm nhiều quỹ tiết kiệm nơi dân cư tập trung, cải tạo nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới huy động vốn tại nhiều địa bàn, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế với các hình thức huy động hấp dẫn. Chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát hành kì phiếu theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam nên các đợt huy động đều vượt mức so với các chỉ tiêu giao như: trong năm 2003 tiết kiệm dự thưởng đã huy động được 337,3 tỷ đồng vượt kế hoạch 62 tỷ(+22%), đợt phát hành kì phiếu 6 tháng trả lãi sau huy động được 282 tỷ đồng, vượt kế hoạch 132 tỷ(+88%). Đợt huy động trái phiếu vô danh từ tháng 6/2003 đến tháng 8/2003 NHCT Việt Nam giao huy động 90 tỷ VNĐ, chi nhánh đã huy động được 190,65 tỷ vượt trên 100 tỷ (gấp 2,1 lần). - Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất như: thiết bị thông tin, đường truyền, máy in, đào tạo cán bộ… và các bước chuẩn bị khác nên khi thực hiện công tác hiện đại hóa theo chương trình INCAS của NHCT Việt Nam từ ngày 1/11/2003 đến nay đã dần được ổn định và chính xác hơn ở tất cả các quỹ tiết kiệm. 1.Tình hình huy động vốn năm 2001: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 2642 tỷ tăng 612 tỷ so với cùng kì năm trước , đạt tốc độ tăng trưởng 30%, trong đó : Nguồn vốn huy động VNĐ :3147 tỷ chiếm tỷ trọng 81% trong tổng nguồn vốn huy động . So với cùng kì năm truớc tăng 529 tỷ ,tốc độ tăng 32%. Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy VNĐ : 495 tỷ chiếm tỷ trọng 19% ,so với cùng kì năm truớc tăng 92 tỷ ,tốc độ tăng 23%. Cơ cấu nguồn vốn huy động : + Huy động tiền gửi doanh nghiệp đạt 1315 tỷ chiếm tỷ trọng 49,8 % tổng nguồn vốn. So với cùng kì năm trước tăng 402 tỷ , tốc độ tăng 44%. + Huy động từ tiền gửi dân cư đạt 1237 tỷ chiếm tỷ trọng 59,2% . So với cùng kì năm trước tăng 309 tỷ , tốc độ tăng 30%. Với mục tiêu tăng trưởng vốn huy động năm 2001 của NHCT Việt Nam từ 22%-25% thì Chi nhánh Ba Đình đã vượt mức tăng trưởng huy động từ 5 – 8% đạt khối lượng 2642 tỷ . Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã thoả mãn vốn cho mức tăng trưởng tín dụng , vượt mức vốn điều chuyển kế hoạch về NHCT Việt Nam 7,2% ( tương đương 92 tỷ ) với tổng khối lượng vốn điều chuyển kể cả ngoại tệ quy VNĐ là 1445 tỷ . 2.Tình hình huy động vốn năm 2002: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 2.975,32 tỷ đồng, tăng 333,44 tỷ đồng tốc độ tăng 13% so với đầu năm, đạt hơn 99% kế hoạch giao. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 2.353,20 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79%, tăng 206,59 tỷ đồng tốc độ tăng 10% so với đầu năm. + Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 622,12 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21%, tăng 126,85 tỷ đồng, tốc độ tăng 26% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế: +Tiền gửi TCKT: Đạt 1.406,65 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47%, tăng 91,68 tỷ đồng, tốc độ tăng 7% so với đầu năm. + Tiền gửi dân cư: đạt 1.567,30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53%, tăng 240,38 tỷ đồng, tốc độ tăng 18% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn đạt 736,49 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%, giảm 72,10 tỷ đồng giảm 9% so với đầu năm. + Tiền gửi có kỳ hạn đạt 2.238,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75% tăng 485,27 tỷ đồng tăng 26,67% so với đầu năm. 3.Tình hình huy động vốn năm 2003: Về tổng nguồn vốn huy động: Đến31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ ( bao gồm cả ngoại tệ quy VNĐ), so với cùng kỳ năm trước tăng 217 tỷ ( tương đương 7,3%) .Trong đó: + Tiền gửi VNĐ đến 31/12/2003 : là 2718 tỷ VNĐ, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước là 365 tỷ VNĐ (tốc độ tăng 15,5 %) + Tiền gửi ngoại tệ (quy VNĐ) Đến 31/12/2003: là 474 tỷ VNĐ giảm 148 tỷ (-23,8%). Về cơ cấu huy động vốn: + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.408 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VNĐ so với cùng kỳ năm trước. +Tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2003 đạt 1.495 tỷ đồng VNĐ, tăng 180 tỷ VNĐ(+13,7%) so với năm 2002. Mức tăng này chủ yếu là tăng vốn huy động VNĐ. Đến31/12/2003 huy động vốn VNĐ đạt 1062 tỷ VNĐ, tăng hơn so với năm trước 249 tỷ VNĐ (+30,6%). Ngược lại,vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 433 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 69 tỷ VNĐ (- 13,7 Bảng1: Kết quả huy động vốn của NHCT Ba Đình ( Đơn vị: Tỷ đồng ) TT Chỉ tiêu 2001 2001/00 (%) 2002 2002/01 (%) 2003 2003/02 (%) 1 Tổng vốn huy động 2642 30 2975,32 13 3192 7.3 2 VNĐ 2147 32 2353,20 10 2718 +15,5 3 Ngoại tệ 495 23 622,12 26 474 -23,8 4 Cơ cấu nguồn vốn huy động + Tiền gửi DN +Tiền gửi tiết kiệm dân cư 1315 44 1406,65 7 1408 6,8 1327 30 2238,83 18 1495 13,7 Hoạt động tín dụng. Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức.Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành Giao thông vận tải xây dựng cầu đường, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong ngành dầu khí…Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam theo phương châm “ Phát triển- an toàn- hiệu quả’’ chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. Kết quả sơ bộ như sau: 1.Hoạt động tín dụng năm 2001: Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2001 đạt 1166 tỷ . So với cùng kì năm trước tăng 360 tỷ , tốc độ tăng 45% so với cùng kì , vượt 25% so với kế hoạch ( toàn hệ thống tăng 34% ) . Trong đó : - Cho vay ngắn hạn : Dư nợ 958 tỷ, so với cùng kì năm trước tăng 254 tỷ, tốc độ tăng 36%. + Ngành nông nghiệp : Có mức dư nợ 169 tỷ tăng hơn năm trước 106 tỷ. + Ngành thương nghiệp : mức dư nợ tăng 38 tỷ . + Ngành sản xuất công nghiệp : có mức dư nợ 355 tỷ tăng hơn trước 23 tỷ . - Cho vay trung và dài hạn : Dư nợ 31/12/2001 đạt 208 tỷ tăng 2,02 lần so với năm trước . Doanh số cho vay năm 2001 đạt 3077 tỷ tăng hơn năm trước 679 tỷ , tốc độ tăng 28,3% . Vòng quay vốn tín dụng 2,96 vòng / năm tăng hơn năm trước 0,38 vòng. Phân định cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: - Cho vay doanh nghiệp Nhà nước đạt 1114 tỷ ,đạt 96% tổng dư nợ. Hầu hết cho vay các doanh nghiệp nhà nước hiện nay áp dụng hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo . Một vài đơn vị trực thuộc cho vay có bảo lãnh của tổng công ty, và một số ít các doanh nghiệp khác cho vay trung và dài hạn co tài sản đảm bảo băng chính đối tượng cho vay. - Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 52 tỷ , chiếm tỷ trọng 4% tổng dư nợ. Tình hình nợ quá hạn , xử lý tài sản bảo đảm của nợ tồn đọng : + Nợ quá hạn , tồn đọng đến cuối năm 17.706 triệu , chiếm 1,5% tổng dư nợ tăng hơn năm trước 0,66% , mức tăng thêm 11.474 triệu . + Thu nợ quá hạn 5444 triệu đồng. Xử lý rủi ro và xét giảm miễn lãi : Xử lý rủi ro và nợ tồn đọng : Trong năm không có trường hợp nào xét rủi ro về tín dụng . Tuy nhiên về xác định nợ tồn đọng theo quyết định 149 của Chính phủ thì nợ tồn đọng đến cuối năm 2001 còn được xác định là 20.012 triệu đồng và đã được phân loại theo từng tiêu thức hướng dẫn của quyết định 149 . Đã tận thu nợ được bằng quỹ rủi ro năm 2000 xấp xỉ 5 triệu đồng qua bán tài sản cầm cố của công ty Đầu tư phát triển Sinh vật cảnh . Về xét giảm miễn lãi : Đã xét và trình NHCT Việt Nam giảm miễn lãi cho 3 doanh nghiệp 3884 triệu đồng và tận thu lãi được 2550 triệu . Trong đó trong năm đã thực hiện miễn giảm lãi 2195 triệu cho 2 doanh nghiệp và tận thu lãi 600 triệu . Về nghiệp vụ bảo lãnh : Tổng giá trị bảo lãnh trong và ngoài nước đến 31/12/2001 đạt 341 tỷ so với cùng kì năm trước tăng 78 tỷ , tốc độ tăng 30% . Trong đó : Bảo lãnh trong nước 327 tỷ tăng 87 tỷ , bảo lãnh trả chậm nước ngoài 13 tỷ ( tương đương 891000 USD) giảm 9 tỷ do đến hạn thanh toán đã trả nợ nước ngoài . Toàn bộ giá trị bảo lãnh trong năm 2001 được an toàn , không phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thay doanh nghiệp . 2. Hoạt động tín dụng năm 2002. * Doanh số cho vay đạt 3.166 tỷ đồng, tăng hơn năm trước 103 tỷ đồng. * Doanh số thu nợ đạt 2.711 tỷ đồng, so với năm trước giảm 214 tỷ đồng * Về dư nợ: + Tổng các khoản đầu tư và cho vay đạt 1.632,37 tỷ đồng, tăng 18,37 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch giao. Trong đó: Góp vốn cho vay đồng tài trợ: 56,90 tỷ đồng Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.564,67 tỷ đồng, tăng 399,17 tỷ đồng, tốc độ tăng 34% so với đầu năm và đạt 100% kế hoạch giao. Trong đó: Dư nợ cho vay VNĐ: 1.364,65 tỷ đồng, tăng 295, 65 tỷ đồng tốc độ tăng 28% so với đầu năm. Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 200,02 tỷ đồng tăng 103,52 tỷ đồng, tốc độ tăng 107% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13% * Cơ cấu đầu tư, tín dụng - Theo loại đầu tư, cho vay + Dư nợ đầu tư, cho vay ngắn hạn: 1.233,54 tỷ đồng, tăng 274,24 tỷ đồng, tốc độ tăng 28,5% so với đầu năm. + Dư nợ đầu tư, cho vay trung dài hạn: 388,03 tỷ đồng tăng 182 tỷ, tốc độ tăng 88% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/ tổng dư nợ. - Cơ cấu đầu tư, cho vay theo thành phần kinh tế: + Dư nợ cho vay quốc doanh: 1.483,41 tỷ đồng, tăng 366,95 tỷ đồng, tốc độ tăng 33% so với đầu năm. + Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh: 138,16 tỷ đồng tăng 86,12 tỷ đồng, tốc độ tăng 165% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 9% so với tổng dư nợ ( tăng 5% so với đầu năm ). Về nghiệp vụ bảo lãnh: Dư bảo lãnh đến 31/12/2002 đạt 380 tỷ đồng tăng 40 tỷ tương ứng 11,4% so với năm 2001. trong đó: + Dư bảo lãnh trong nước : 356 tỷ đồng. + Dư bảo lãnh nước ngoài : 24 tỷ đồng. 3.Hoạt động tín dụng năm 2003: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2003 đạt 1.717 tỷ VNĐ , so với năm trước tăng 85tỷ (+5,2%). Trong đó: - Dư nợ cho vay nền kinh tế dến 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng ( bao gồm cả cho vay đồng tài trợ dài hạn), tăng so với năm trước 81 tỷ đồng (+5%). So với kế hoạch giao 1842 tỷ VNĐ đạt 92,5%. Bao gồm: + Dư nợ ngắn hạn: đến 31/12/2003 đạt 1.112 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 122 tỷ VNĐ (-11%). + Dư nợ cho vay trung dài hạn: đến 31/12/2003 đạt 591 tỷ VNĐ (không kể dư nợ nhận vốn góp đồng tài trợ 18 tỷ) so với năm trước tăng 203 tỷ VNĐ (+52,3%). Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu cho vay trung dài hạn do NHCT Việt Nam giao. Bảng2: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình. ( Đơn vị : Tỷ đồng ) TT Chỉ tiêu 2001 01/00 2002 02/01 2003 03/02 1 Tổng dư nợ 1166 45(%) 1632,37 34,2(%) 1717 5,2(%) 2 Dư nợ cho vay nền kinh tế 1074 26,6(%) 1621,57 33,6(%) 1703 5(%) 3 + Dư nợ ngắn hạn + Dư nợ trung và dài hạn 958 208 36% 202% 1233,54 388,03 28,5% 88% 1112 591 -11% 52,3% 4 Góp vốn cho vay đồng tài trợ - - 56,9 - - - 5 Cơ cấu đầu tư TD: +Cho vay ngoài QD +Cho vay QD 52 1114 138,16 1483,41 374 1329 6 Doanh số cho vay 3077 96,4 3166 103 3364 133 7 Doanh số thu nợ 2925 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12930.doc
Tài liệu liên quan