MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 2
Chương I: Thông Tin chung về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển: 3
I.Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: 3
1.Thông tin chung về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam và chi nhánh Nghệ An 3
1.1. Tên đầy đủ. 3
1.2.Ngày thành lập 3
1.3. Nhiệm vụ: 3
1.4. Phương châm hoạt động 4
1.5. Mục tiêu hoạt động 4
1.6. Chính sách kinh doanh 4
1.7. Sản phẩm dịch vụ 4
1.8. Cam kết 5
1.9.Mạng lưới 5
2.Quá trình ra đời và phát triển 6
2.1. Quá trình hình thành và phát triển 6
2.2 Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển 7
A. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981) 7
B.Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990) : 10
C. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 9/2007) 11
Chưong II: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An năm 2007. 16
1. Sơ đồ phòng làm việc: 16
2. Tình hình chung: 18
3. Công tác nguồn vốn: 19
4. Công tác tín dụng: 20
5. Các công tác khác của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi Nhánh Nghệ An trong năm 2007: 20
6. Định hướng phát triển trong thời gian tới: 22
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự án, chương trình lớn của Đất nước.
1.8. Cam kết:
- Với khách hàng:
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất .
+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:
+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần .
+ Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
1.9.Mạng lưới:
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
A.- Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3)
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
B. - Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
2.Quá trình ra đời và phát triển:
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Nghệ An gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam(NHDT&PT Việt Nam):
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177-TTG thành lập “ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại Bộ tài chính thanh thế cho “ Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”.Ngân Hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản ,nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc.Từ năm 1957_1981,ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính.Thời điểm này ,hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay,nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn,coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn.Ngân hàng không mang bản chất của một ngân hàng.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 259 – CP về việc chuyển ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính thành “Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Việt Nam”trực thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.Với quyết định này ngân hàng được tổ chức của doanh nghiệp quốc doanh,nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập NHDT&PT Việt Nam,thay thế cho ngân hàng đầu tư kiến thiết cũ.Chi nhánh ngân hàng đầu tư và kiến thiết Nghệ An trở thành chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Nghệ An như hiện nay.Bây giờ ngân hàng có chức năng như một ngân hàng thương mại.Nhận tiền gửi từ các chủ thể trong xã hội để cho vay đối với tất cả các đối tưọng từ cá nhân đến tổ chức kinh tế trong xã hội.
2.2 Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển:
A. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981).
a. Giai đoạn 1957-1960:
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả…
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Góp phần phục hồi và xây dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà máy Xi măng Hải phòng, những tuyến đường sắt huyết mạch… ; Góp phần dựng xây lại Nhà máy nhiệt điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; Xây dựng Đài phát thanh Mễ Trì rồi các trường Đại học Bách khoa, Kinh tế - Kế hoạch, Đại học Thuỷ Lợi…
b. Giai đoạn 1960-1965:
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh, Đông Anh – Thái Nguyên,…
Qua đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến thiết, các nhà máy phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp như Phân Lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc, Supe phốt phát Lâm Thao, Hệ thống Thuỷ Nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm lớn Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trị, Như Trái, Nham Tràng... đã ra đời cùng với các nhà máy mới như đường Vạn Điểm, Nhà máy bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Nhà máy Trung quy mô (Công cụ số I), Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, Các nhà máy dệt 8/3, 10/10... Cầu Hàm Rồng, đoạn đường sắt Vinh – Hàm rồng, Các trường đại học Giao thông Vận Tải, Bách Khoa, Đài tiếng nói dân tộc khu Tây Bắc...
c. Giai đoạn 1965-1975:
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
d. Giai đoạn 1975- 1981:
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đường La Ngà, Cầu Chương Dương,...
B.Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990) :
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
C. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 9/2007)
a. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000):
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan, được thể hiện trên các mặt sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh... Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn.
* Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào; hỗ trợ quan hệ thương mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữ hai nước.
Năm 1998, thực hiện chỉ thị của Chính phủ và của Thống đốc NHNN về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của Ngân hàng Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Đô, ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Đô.
BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ giao về khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê...
* Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.
Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên doanh VID PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh sớm nhất ở Việt Nam, hoạt động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước tặng bằng khen.
* Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống
Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hội sở chính và các đơn vị thành viên trong việc định hướng mục tiêu hoạt động, đề ra giải pháp thực hiện. Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống.
Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục được thực hiện có kết quả.
* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh:
Trong 10 năm đổi mới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV trong 10 năm đổi mới.
b. Giai đoạn đổi mới và hội nhập (2000 – 2007)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới. Những thành quả đó được thể hiện trên một số bình diện sau đây:
*Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20 Tổng Công ty lớn.BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Năm 2006, BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ Thông tin hiện đại là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV đã hiện đại hóa công nghệ bằng việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực.
Chưong II: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An năm 2007.
1. Sơ đồ phòng làm việc:
TẦNG 4
Hội Trường
Phòng Kế Hoạch Nguồn Vốn
Trưởng Phòng Kế Hoạch Nguồn Vốn
WC
HÀNH LANG TẦNG 4
Trưởng Phòng Tổ Chức Cán Bộ
Phòng Tổ Chức Cán Bộ
Phòng Truyền Thống
Sảnh
Phó GĐ phụ trách khối kinh doanh
Phòng làm Việc
TẦNG 3
WC
Phòng tín dụng cá nhân
Phòng tín dụng DN đặc biệt
Phòng tín dụng DN vừa và nhỏ(1)
Phòng tín dụng DN vừa và nhỏ(2)
Trưởng phòng tín dụng DN vừa và nhỏ
WC
HÀNH LANG TẦNG 3
Kho
Phòng TĐQL tín dụng
Trưởng phòng TĐQL tín dụng
Trưởng phòng tín dụng DN đặc biệt
Sảnh
Phó GĐ phụ trách tín dụng
trưởng phòng kiểm tra nội bộ
TẦNG 2
WC
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Điện Toán
Phòng Giám Đốc
Phòng Họp
HÀNH LANG TẦNG 2
Kho
Phòng Thanh Toán Quốc Tế
Phòng Làm Việc
Trưởng Phòng
TCKT
Sảnh
Trưởng Phòng Đầu Tư
Phòng
Họp
TẦNG 1
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Phòng tiền tệ kho quỹ
Trưởng phòng tiền tệ kho quỹ
WC
HÀNH LANG TẦNG 1
SẢNH
Phó GĐ phụ trách dịch vu khách hàng
Kho
2. Tình hình chung:
-Tăng trưởng tổng tài sản: đến cuối năm 2007 tổng tài sản đạt 2266 tỷ đồng tăng trưỏng 17.65 % so với năm trứoc.
-Tỷ trọng tài sản có sinh lời chiếm 95% trên tổng tài sản,tăng trưởng 2% so với năm truớc.
- Cơ cấu tài sản có:dư nợ vay chiếm 82%,tăng 1% so với năm trước.
-Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn:Nguồn vốn huy động 1500 tỷ đồng,tăng trưởng 5% so với năm trước .Dư nợ vay 1300 tỷ đồng tăng trưởng 7% so với năm trước,Mức tăng trưởng dư nợ tuy cao hơn mức tăng trưởng huy động vốn nhưng chi nhánh luôn đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng do có nguồn dụ trữ gửi tại Ngân hàng trung ương.
-Thị phần huy động vốn chiếm 26%,giảm 2% do các nguyên nhân:
+Cạnh tranh lãi suất huy động vốn cảu các ngân hàng trên địa bàn
+do chất lượng dịch vụ của các ngân hàng
+do chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp nên các cổ đông phải rút tiền mua cổ phần
-Thị phần tín dụng :chiếm 13%,giảm 4%so với đầu năm.Do tính chất đặc thù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp thi công xây lắp nên trước tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản,tình hình thua lỗ của một số doanh nghiệp thì việc mở rộng cho vay đi đôi với việc tăng tài sản đảm bảo là thực sự khó khăn đối với doanh nghiệp xây lắp thi công khi khối lượng thi công thì lớn ,tài sản dảm bảo nhỏ .Mặt khác thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước và Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam nên chi nhánh tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ.
Đánh giá công tác dịch vụ Ngân hàng :Thu dịch vụ ròng 7.4 tỷ đồng ,tăng về số tuyệt đối là 1.2 tỷ đồng ,chiếm 12% trên chênh lệch thu chi ,giảm 10% so với năm trước.Tuy vậy đây là một cố gắng lớn do chênh lệch thu chi năm 2007 tăng 82% so với năm trước.
-Đánh giá hiệu quả hoạt động:
+Chênh lệch lãi suất: Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 2.2% / năm, không đổi so với năm trước do kết cấu nguồn vốn huy động trung dài hạn với lãi suất cao chiếm tỷ trọng 65% trong tổng nguồn vốn huy động,trong khi loại có lãi suất thấp chiếm tỷ trọng 20%.
+Lợi nhuận trước thuế:12.6 tỷ đồng,tăng 82% so với năm trước
+Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người :49 triệu đồng,tăng 88% so với năm trước.
3. Công tác nguồn vốn:
-Nguồn vốn huy động đạt 1500 tỷ đồng ,tăng trưỏng 5% so với năm trước , đạt 100% kế hoạch
-Nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế đạt 310 tỷ,tăng trưởng so với đầu năm là 54%,chiếm tỷ trọng 20% so với nguồn vốn huy động.
-Nguồn vốn huy động dân cư đạt 1190 tỷ đồng, giảm 3# so với đầu năm,chiếm tỷ trọng 80% so với nguồn huy động.
-Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá 228 tỷ đồng.
-Tổng chi phí cho huy động vốn 57 tỷ đồng, chiếm 65% tổng chi phí.Trong đó chi trả tiền gửi thanh toán,chi trả lãi tiết kiệm 33 tỷ,chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá 22 tỷ đồng.
-Với mục tiêu ổn định và tăng trưởng nguồn vốn, chi nhánh đã chủ động mở thêm các hình thức huy động mới với các thời hạn 13 tháng, 18 tháng ,24 tháng.Tổ chức tốt chủ trương huy động chứng chỉ tiền gửi,tiết kiệm dự thưởng của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.Bên cạnh đó giữ vững và mở rộng thêm quan hệ với các tổ chức kinh tế xa hội như kho bạc nhà nước ,công ty xang dầu.
4. Công tác tín dụng:
-Dư nợ tín dụng năm 2007 đạt 1393 tỷ, tăng 4.2% so với năm trước \, đạt 100% kế hoạch.
+dư nợ ngắn hạn :724 tỷ đồng
+dư nợ trung hạn :669 tỷ đồng
+dư nợ Kinh Tế Quốc Dân:251 tỷ đồng.
+dư nọ ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ:417 tỷ đồng
+Dư nọ tín dụng thương mại :1068 tỷ đồng
+Dư nợ cho vay uỷ thác đầu tư:550 tỷ đồng
Thực hiện các công văn về việc giao các chỉ tiêu tín dụng nên chi nhánh đã chủ động điều chỉnh dư nợ nhằm phấn đấu hoàn thành các giới hạn được giao.Cơ cấu dư nợ của một số khác hàng lớn dư nợ vay dài hạn của Công ty xi măng Hoàng Mai 267 tỷ đồng chiếm 70% dư nợ kế hoạch nhà nước,chiếm 19% tổng dư nợ.Dư nợ vay thương mại các thành viên tổng công ty 4 là 453 tỷ đồng,chiếm 42% dư nợ thương mại trong đó dư nợ ngắn hạn 307 tỷ đồng,dư nợ trung,dài hạn 146 tỷ đồng do đó mức đọ rủi ro tập trung vào lĩnh vực sản xuất xi măng và lĩnh vực xây dựng cơ bản.
5. Các công tác khác của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi Nhánh Nghệ An trong năm 2007:
- Công tác dịch vụ: Hiện nay chi nhánh có 5 loại hình dịch vụ, nhìn chung chất lượng phục vụ tốt, mức chi phí phù hợp.Hiện tại Ngân hàng đang tưng bừng tổ chức chương trình khuyến mãi “chào đón chủ thẻ thứ một triệu” và thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng cùng các chương trình nâng cao chất lượng thanh toán thẻ.
-Công tác tài chính - kế toán – kho quỹ:
+Năm 2007 thanh toán trong nước 18.550 món với số tiền 2.272 tỷ đồng .Thanh toán bù trừ 7700 món số tiền 888 tỷ đồng,tất cả đều đảm bảo an toàn ,thuận tiện và nhanh chóng.
+Thực hiện tốt các chế độ về thu chi tài chính,mọi khoản thu nhập chi phí đều có hoá đơn,chứng từ hợp pháp hợp lệ
+Thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn kho quỹ….
-Công tác ứng dụng công nghệ : Hiện nay ở tất cả các phòng ban của chi nhánh đều được cung cấp và ứng dụng các phần mềm mới nhất nhằm giúp cho các bộ phận hoàn thành nhanh chóng các nhiệm vụ và chức năng của mình.Máy tính của các nhân viên đều được nối mạng nội bộ trong toàn chi nhánh nhằm giúp cho việc cung cấp thông tin giữa các bộ phận được thuận tiện và nhanh chóng,chính xác.ngoài ra mỗi phòng đều được cung cấp mỗi máy tính riêng có nối mạng internet nhằm cho việc tra cúu và cập nhập thông tin.
-Công tác tổ chức:Hoàn thiện mô hình tổ chức theo mô hình hiện đại hó, thực hiện việc luân chuyển cán bộ giữa các chi nhánh trong khu vực nhằm cho việc đào t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12725.doc