Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty chế tạo cột thép Hyundai Đông Anh

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HYUNDAI ĐÔNG ANH 1

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGANH SẢN XUẤT CỘT THÉP 1

1. Ngành thép: 1

2. Ngành sản xuất cột thép: 1

II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HYUNDAI ĐÔNG ANH 2

III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HYUNDAI ĐÔNG ANH 4

1. Sản phẩm và thị trường của công ty. 4

1.1 Sản phẩm của doanh nghiệp 4

1.2 Thị trường tiêu thụ. 5

1.3 Đối thủ cạnh tranh: 6

2. Nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp của công ty 7

2.1 Nguyên liệu: 7

2.2 Nhà cung cấp: 7

2.2.1 Nhà cung cấp trong nước: 7

2.2.2 Nhà cung cấp nước ngoài: 7

3. Nguồn nhân lực 8

4. Môi trường kinh doanh 8

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP ĐÔNG ANH- HYUNDAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 10

I. KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 10

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. 14

CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HỌAT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU. 17

I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP ĐÔNG ANH- HYUNDAI. 17

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 18

1. Quy trình công nghệ sản xuất hàng hóa dịch vụ của Công ty Chế tạo cột thép HyunDai- Đông Anh. 18

2. Công nghệ chế tạo của công ty. 20

3. Hình thức tổ chức, bố trí các phân xưởng sản xuất của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh 24

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4411 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty chế tạo cột thép Hyundai Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp hoá đất nước và phục vụ xuất khẩu. Nhờ đó Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã ra đời từ sự hợp tác, liên doanh của hai bên: - Bên Việt nam: Nhà máy chế tạo Thiết bị điện Đông Anh (Dong Anh Electrical Equipment Manufacturing Plant – EEMP) trực thuộc Công ty Sản xuất thiết bị điện (Electrical Equipment Manufacturing Corporation - EEMC) - Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy Chế tạo thiết bị điện Đông Anh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1971 theo quỵết định số 88/ NCQLKT của Bộ Điện và Than. Ngày 05 tháng 4 năm 1971 có tên là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh theo quyết định số 101/QĐ/NCQL-1 của Bộ Điện và Than. Đến tháng 6 năm 1988 Nhà máy tách khỏi cơ quan Công ty, hạch toán độc lập và được mang tên là Nhà máy Chế tạo thiết bị điện. - Bên Hàn quốc: + Công ty Hyundai Công nghiệp nặng (Hyundai Heavy Industries – gọi tắt là HHI) - HHI là một Công ty được thành lập hợp lệ theo luật pháp của nước Hàn quốc ngày 28 tháng 2 năm 1973 với tổng tài sản của HHI là 6.656.276.000 USD và có trụ sở chính tại Ulsan – Hàn quốc. + Công ty Hyundai Thương mại. (Hyundai Corporation – gọi tắt là HC) HC được thành lập hoạt động theo luật pháp Hàn quốc ngày 08 tháng 2 năm 1976. Tổng tài sản là 386.800.228 USD và có trụ sở chính tại Seoul – Hàn quốc. Hai bên đã đàm phán trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng có lợi thành lập Công ty liên doanh theo giấy phép đầu tư số 1522/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 23 tháng 3 năm 1996. Tên Công ty: Chế tạo cột thép ĐÔNG ANH - HYUNDAI Tên giao dịch Quốc tế: HYUNDAI – DONGANH Steel Tower Mannufacturing Company. Trụ sở chính: Tại Tổ 23 Thị trấn Đông anh, Huyện Đông Anh, Hà nội. Điện thoại: 04-8833649. Fax: 04-8833648. Tổng số vốn đầu tư ban đầu của Công ty là 8. 100. 000 USD. Vốn pháp định là 2. 857. 000 USD. Trong đó: * Bên Hàn quốc góp 1.857.000 USD chiếm 65 % Vốn pháp định gồm: + Hyundai công nghiệp nặng góp 1.571.300 USD chiếm 55% vốn pháp định + Hyundai thương mại góp 285.700 USD chiếm 10% Vốn pháp định * Bên Việt nam góp 1.000.000 USD chiếm 35% Vốn pháp định - Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15 tháng 10 năm 1996. Thời hạn hợp đồng liên doanh có hiệu lực là 20 năm, ngày dự kiến ngừng hoạt động là 23/03/2016. Công ty có tổng diện tích là 28.255m2, trong đó nhà xưởng chiếm khoảng 12.000m2. Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam như sau: + Nộp thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 5 năm đầu và bằng 25% trong các năm tiếp theo (Điều 6- Giấy phép đầu tư) + Nộp các loại thuế khác theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm. Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt nam, bên nước ngoài nộp thuế bằng 10% lợi nhuận chuyển ra. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP HYUNDAI ĐÔNG ANH Sản phẩm và thị trường của công ty. Sản phẩm của doanh nghiệp Công ty Chế tạo cột thép Đông Anh – Hyundai là Công ty trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chuyên sản xuất các loại cột điện thép mạ kẽm cũng như các loại kết cấu thép, phụ tùng phụ kiện có liên quan, cung cấp các dịch vụ về mạ kẽm theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng phục vụ chủ yếu là ngành Điện lực trong nước và quốc tế. - Chế tạo các loại cột điện thép mạ kẽm, đường dây 110KV - 500KV. - Nhận thiết kế và chế tạo các loại cột trạm điện. - Mạ dịch vụ các loại kết cấu thép cỡ lớn. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại cột thép mạ kẽm. Cột thép mạ kẽm thực chất là các loại cột điện dùng để chống đỡ các đường dây điện, dây cao áp, dây cáp viễn thông, truyền hình cáp v.v... Các cột thép mạ kẽm này đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng phải được đảm bảo gần như tuyệt đối so với các thông số kỹ thuật cho phép. Dịch vụ mạ kẽm cũng là nguồn thu quan trọng của công ty. Bể mạ kẽm của công ty TNHH sản xuất cột thép Hyundai – Đông Anh được coi là lớn nhất Việt Nam hiện nay. Bể có chiều dài 12m, bề rộng1,8m, sâu 3m và luôn chứa một lượng kẽm lên tới hàng chục tấn kẽm. Bể mạ kẽm được các chuyên gia của Hàn Quốc giúp đỡ về công nghệ và kỹ thuật. Thị trường tiêu thụ. Sản phẩm cột thép của công ty phục vụ chủ yếu cho mạng lưới truyền tải điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN). Thời gian qua, nhiều công trình trọng điểm như: Đường dây 500 kV Nho Quan – Thường Tín; các đường dây 220 KV Tuyên Quang – Yên Bái và Tuy Hòa – Nha Trang, 110 kV Yên Bái – Lào Cai, Buôn Kuốp – Krông Buk, Thanh Thuỷ – Hà Giang; các trạm biến áp 500 kV, 220 kV Nho Quan, Quảng Ninh, Châu Đốc... đều là những nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy vậy, thị trường nước ngoài mới là nơi mà công ty hướng đến. Sản lượng tiêu thụ và doanh thu của thị trường nước ngoài gấp nhiều lần so với thị trường trong nước: Doanh thu bán hàng trong nước và ngoài nước Đơn vị: 1000USD Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng(%) Ngoài nước Trong nước 2008 13481.39 2580.35 16061.74 84% 16% Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước. Đơn vị: Tấn Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng(%) Ngoài nước Trong nước 2008 11881.97 2378.33 14260.30 83% 17% Thị trường nước ngoài của công ty là từ các quốc gia ở mọi châu lục trên thế giới như Nhật bản, Mehico, Ukraina, Nam Phi, Đài Loan, Costarica, Campuchia, Lào … Các quốc gia này có những quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm cột thép là khác nhau, do đó ít nhiều cũng gây ra một số khó khăn nhất định cho công ty trong quá trình sản xuất hàng loạt. Thị trường nước ngoài còn đòi hỏi chất lượng phải đảm bảo tuân thủ một cách chặt chẽ các thông số kỹ thuật, do vậy trong mỗi lô hàng đặt, họ thường gửi chuyên gia sang phối hợp với bộ phận kỹ thuật của nhà máy. Các chuyên gia này một mặt hướng dẫn về khâu kỹ thuật, đồng thời họ cũng thực hiện giám sát để sản phẩm đảm bảo đúng với chất lượng như đã ký trong hợp đồng. Đối thủ cạnh tranh: Sản xuất cột thép là ngành đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư cho máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất lớn cho nên các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này chủ yếu là các công ty trực thuộc Tổng công ty Thép và Tổng công ty điện lực Việt Nam như công ty Cơ khí điện lực, Công ty cơ khí 120, Công ty cơ điện miền Trung, Công ty cổ phần Lilama, Công ty cơ điện Trần Phú v.v… Do thị trường xuất khẩu sang nước ngoài của công ty rất rộng, cho nên đối thủ cạnh tranh ngoại quốc của công ty cũng rất đa dạng. Họ là những công ty chế biến kim loại nhỏ cho đến những tập đoàn đa quốc gia từ khắp mọi nơi trên thế giới. Nhưng đối thủ thường trực nhất của công ty vẫn là các doanh nghiệp luyện kim và sản xuất thiết bị điện đến từ Trung Quốc. Công ty chế tạo cột thép Hyundai – Đông Anh với lợi thế là sự hợp tác và góp vốn giữa Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh với tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc là Hyundai đã tạo ra một sự tương hỗ về các yếu tố nguồn vốn, nhân lực, kỹ thuật, thiết bị. Thương hiệu Hyundai nổi tiếng trên khắp toàn cầu giúp cho công ty tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng khi lựa chọn các doanh nghiệp để ký hợp đồng. Công ty cũng đã được chứng nhận về chứng chỉ ISO 9001, cùng với đó quá trình thực hiện hợp đồng luôn luôn đúng tiến độ, giá cả cạnh tranh, chất lượng đảm bảo cho nên công ty luôn đạt được sự tín nhiệm của khách hàng từ khắp nơi trên thế giới. Nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp của công ty Nguyên liệu: Ở công ty TNHH chế tạo cột thép Hyundai Đông Anh, sản phẩm chủ yếu là các loại cột thép mạ kẽm. Bởi vậy, nguyên vật liệu chính cấu thành nên sản phẩm chủ yếu là các loại thép góc, các loại thép tấm, kẽm và các loại đai ốc bu lông. Trong đó: Thép góc bao gồm: thép có động dài, dày khác nhau gồm từ loại L45x4x12m nhỏ nhất. Loại L300x35x10m lớn nhất. Thép tấm bao gồm: từ thép tấm δ=2 đến thép tấm δ=70. Bu lông, đai ốc từ M 6x25 đến M30x280. Kẽm của Hàn Quốc đạt tiêu chuẩn quốc tế 99,995% Nhà cung cấp: 2.2.1 Nhà cung cấp trong nước: Những công trình trong nước thì nguyên liệu chính (thép) được nhập bởi các nhà sản xuất trong trong nước, chủ yếu là từ công ty gang thép Thái Nguyên (TISCO) . Thép sẽ được vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ, ngoài ra còn có cả đường sắt. 2.2.2 Nhà cung cấp nước ngoài: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty được cung cấp chủ yếu từ các doanh nghiệp nước ngoài. Chất lượng cột thép phụ thuộc chủ yếu vào chất chất lượng của thép về đặc tính tuổi thọ, khả năng chịu lực, phản ứng với axit, giãn nở với nhiệt.... Vì vậy đối với những công trình quan trọng, phần lớn khi đặt hàng thì khách hàng nước ngoài cũng yêu cầu nhà cung cấp luôn. Họ sẽ yêu cầu công ty sử dụng thép ở trong nước hay ngoài nước để đảm bảo yêu cầ kỹ thuật cho sản phẩm. Quá trình cắt, đột, mạ sẽ được thực hiện tại công ty và sau đó sản phẩm hoàn thiện lại xuất trả lại. Đối với các loại thép tấm, thép góc,kẽm, ê cu bu lông thì công ty mua của công ty Hyundai Corporation ( Hàn Quốc). Do công ty là bạn hàng quen thuộc, ổn định của các công ty cung ứng nên việc ký hợp đồng mua NVL, công cụ dụng cụ được tiến hành nhanh chóng, giá cả hợp lý. Do vậy công ty tránh được tình trạng mua tồn kho lâu dài, tránh được ảnh hưởng đến chất lượng của NVL,không bị ứ đọng vốn và hàng tồn kho. Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất cột thép nên chi phí sản xuất phụ thuộc vào giá của nguyên vật liệu. Chỉ một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh hưởng làm thay đổi giá thành sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ví dụ trong năm 2006, chỉ tính riêng 2 dự án đường dây 220 KV Tuyên Quang – Yên Bái và Tuy Hòa – Nha Trang trúng thầu đã “đem đến” cho công ty khoản lỗ 700.000 USD. “Khi đối tác thông báo trúng thầu, công ty đã tính bỏ cuộc nhưng tính đi tính lại buộc phải làm để giữ uy tín vì dự án có vốn quốc tế.” Ông Hoàng Đức Bính, Phó Tổng Giám đốc Công ty Chế tạo cột thép Đông Anh – Hyundai cho biết. Nguồn nhân lực Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ cao, công nhân có tay nghề, kinh nghiệm lâu năm và được đào tạo thường xuyên phù hợp với từng vị trí sản xuất Môi trường kinh doanh Do sản phẩm chủ yếu của công ty là chế tạo cột thép nên đặc điểm chủ yếu sản phẩm của công ty là phụ thuộc vào giá nguyên vật liệu trên thị trường, nó phụ thuộc vào biến động của thị trường. Môi trường kinh doanh rất khắc nghiệt đòi hỏi công ty phải có những chiến lược phù hợp với yêu cầu đặt ra.. 7 tháng đầu năm 2008, giá thép trên thị trường thế giới liên tiếp tăng mạnh do giá nguyên liệu thô như quặng sắt, dầu mỏ, than đá… tăng cao, đẩy chi phí sản xuất lên. Bên cạnh đó, hoạt động tái thiết lại các cơ sở hạ tầng bị tàn phá mạnh mẽ sau vụ động đất tại tỉnh Tứ Xuyên  của Trung Quốc - nước tiêu thụ nhiều thép nhất thế giới – đã ngốn một khối lượng thép lớn cùng với sự suy yếu của đồng USD cũng là những lý do đẩy giá thép tăng cao trên thị trường. Giá phôi thép thời điểm này cũng đã tăng hơn 40% và liên tục trong tháng 6,7,8 giữ ở mức trung bình trên 1.000 USD/tấn. Tuy nhiên đến cuối tháng 12, giá thép và phôi trên thị trường thế giới đã giảm đi một nửa và đang có dấu hiệu tăng trở lại nhưng ở mức rất chậm. Tính chung cả năm 2008, giá thép thế giới vẫn giảm. Sự biến động của giá thép là một thách thức đối với công ty khi mà các hợp đồng đã được ký kết. Tuy nhiên nó lại hứa hẹn một thời cơ tốt cho công ty nếu biết dự báo được giá thép trong thời gian tới. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ đẩy giá nguyên vật liệu xuống thấp, giúp cho doanh nghiệp cải thiện tình hình kinh doanh nhưng nó lại đem lại một bầu trời u ám cho nền sản xuất công nghiệp nói chung. Nhu cầu hạ buộc các doanh nghiệp phải chống chọi với nguy cơ phá sản cao. Trong năm 2008, công ty đã bị lỗ một khoản khá lớn, đẩy công ty vào hoàn cảnh khó khăn như bao công ty khác trong thời kỳ khủng hoảng.  Giá và nhu cầu thép trên thế giới sẽ tiếp tục ở mức thấp, dưới mức tăng trưởng GDP toàn cầu, trong nửa đầu năm 2009 do bức tranh kinh tế toàn cầu đầy ảm đạm. Tuy nhiên tiêu thụ tại các thị trường đang nổi sẽ vẫn cao. Nguồn cung thép trên thị trường thế giới năm tới sẽ tiếp tục ở mức thấp do triển vọng về giá và nhu cầu không sáng sủa. Các chuyên gia nhận định, sản lượng trong năm tới sẽ giảm 15-20%, tuy nhiên trường hợp xấu nhất có thể giảm tới 22% còn nếu khả quan thì chỉ giảm 3% mà thôi. Riêng tại Trung Quốc, sự lớn mạnh của các công ty vừa và nhỏ dự kiến sẽ cho sản lượng thép cao hơn, nên dù giá giảm nhưng nước này nhiều khả năng phải đối mặt với tình trạng dư cung. CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP ĐÔNG ANH- HYUNDAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Công ty Chế tạo cột thép Đông Anh- HyunDai hiện có công nghệ mạ hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á hiện nay với dây truyền công nghệ được nhập khẩu từ Hàn Quốc. Sản phẩm của Công ty được đánh giá là có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khắt khe của các công trình trọng điểm của ngành điện lực trong và ngoài nước. KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. Thị trường kinh doanh của Công ty chủ yếu là thị trường các nước trong khu vực như: Nhật, Đài Loan, Costarica, Campuchia, Lào… và phục vụ ngành điện lực trong nước. Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước Đơn vị: Tấn Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng (%) Ngoài nước Trong nước 2004 19,081.80 9,389.75 28,471.55 67 33 2005 128.76 6,158.61 6,287.37 20.5 79.5 2006 13,910.93 5,893.87 19,804.80 70 30 2007 12,333.87 20,519.01 32,852.89 37.5 62.5 2008 11,881.97 2,378.33 14,260.30 83 17 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước Đơn vị: USD Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng Tỷ trọng (%) Ngoài nước Trong nước 2004 17,696,250.00 7,744,895.93 25,441,145.93 70 30 2005 119,231.76 5,807,222.65 5,926,454.41 20 80 2006 13,039,896.90 5,670,010.96 18,709,907.86 70 30 2007 12,291,625.59 20,763,456.65 33,055,028.24 37 63 2008 13,481,390.09 2,580,350.32 16,061,740.41 84 16 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Từ hai bảng kết quả bán hàng trong và ngoài nước giai đoạn 2004 – 2008 ta nhận thấy rằng: Doanh thu chủ yếu của Công ty là từ xuất khẩu. Năm 2005 khi sản lượng xuất khẩu giảm xuống 19.081,8 – 128,76 = 18.953 (tấn) so với năm 2004 dẫn đến doanh thu từ xuất khẩu giảm so với năm 2004 là 17,577,018 USD nên sản lượng tiêu thụ và doanh thu của năm cũng giảm xuống tương ứng 25,441,145.93 - 5.926.,454.41= 19,514,691.52 (USD) so với năm 2004. Qua số liệu của ba năm 2004, 2005, 2006 ta thấy rõ nét ảnh hưởng của hàng xuất khẩu đến kết quả kinh doanh của Công ty. Riêng với năm 2007 thì sản lượng tiêu thụ cả trong và ngoài nước đều cao, đặc biệt là hàng trong nước tăng mạnh đáng kể 20.519,01 - 5.893,87 =14.625,14 (tấn) so với năm 2006 (tăng xấp xỉ 250%) đã bù lại sự giảm sút nhẹ của sản lượng xuất khẩu đồng thời đẩy doanh thu tăng theo. Nhưng đến năm 2008, cả sản lượng và doanh thu của công ty đều giảm. Lý do có thể giải thích là nền kinh tế thế giới đang bắt đầu bước vào thời kỳ khủng hoảng dẫn đến cầu giảm , các đơn đặt hàng giảm đi. Tuy nhiên, trong năm 2008 cũng có nhiều sự biến đổi trong kinh doanh, mặc dù sản lượng tiêu thụ hàng hóa ngoài nước giảm từ 12,333.87 (tấn) - 11,881.97 (tấn)nhưng doanh thu vẫn tăng từ 12,291,625.59 (USD) lên 13,481,390.09 (USD) là do sự biến động của giá NVL, mà ở đây là giá thép dẫn đến giá thành cao và doanh thu cao hơn năm 2007. Tuy nhiên, sự sụt giảm nghiêm trọng trong sản lượng tiêu thụ trong nước dẫn tới một hệ quả tất yếu là doanh thu thấp. Trong kết quả tiêu thụ hàng hóa và doanh thu từ năm 2004-2008 của công ty, sự chuyển dịch cơ cấu giữa cung cấp sản phẩm trong nước và xuất khẩu được thay đổi rõ rệt trong từng năm, sự biến đổi này là rất rõ ràng, có sự hoán đổi vị trí cho nhau. Trong từng năm, công ty chú trọng vào sản xuất sản phẩm để xuất khẩu thì tỷ trọng của xuất khẩu lớn và ngược lại. Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ. Đơn vị: Tấn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ phát triển (%) 05/04 06/05 07/06 08/07 Sản xuất cột 28,047.41 6,041.38 19,774.36 32,639.41 2,100.66 -78.5 227.3 65.1 -93.6 Dịch vụ mạ 424.14 245.99 30.45 213.48 277.67 -42 -87.6 601.1 30.1 Tổng cộng 2,8471.55 6,287.37 19,804.8 32,852.89 2,378.33 -77.9 215 65.9 -92.8 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ phát triển (%) 05/04 06/05 07/06 08/07 Sản xuất cột 25,343.47 5,862.42 18,589.41 32,894.70 15,937.37 76.9 217.1 77 -51.6 Dịch vụ mạ 97.68 64.03 120.50 160.38 124.36 -34.2 88.2 33.1 -22.5 Tổng cộng 25,441.15 5,926.45 18,709.91 33,055.08 16,061.73 -76.7 215.7 76.7 -51.4 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Như vậy, nhìn vào bảng kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ của Công ty, ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây còn nhiều biến động, kém ổn định. Năm 2005 lượng tiêu thụ của cả hai mặt hàng đều giảm sút nghiêm trọng đặc biệt với mặt hàng chính của là sản xuất cột thép, trong năm này Công ty không ký được hợp đồng sản xuất dẫn đến thiếu công an việc làm cho công nhân, sản xuất đình trệ. Tuy trong hai năm tiếp theo là 2006 và 2007 tình hình kinh doanh đã được cải thiện đáng kể với sự gia tăng mạnh mẽ của sản lượng tiêu thụ cột thép trong cả hai năm 2006 và 2007, đã phục hồi sản xuất cho Công ty, hơn nữa còn có thêm nhiều hợp đồng mới với quy mô lớn tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động cũng như Công ty và các cổ đông. Tuy nhiên đến năm 2008, sản xuất cột thép lại bị đình trệ, sản lượng của công ty bị giảm đi một cách nghiêm trọng giảm từ 32,639.41 tấn còn 2100.66 tấn dẫn tới doanh thu giảm từ 32,894.70(ngàn USD) còn 15,937.37(ngàn USD), nhưng mức giảm doanh thu chậm hơn, tức giá bán cao đã đẩ doanh thu lên cao là nhờ giá thành sản xuất đã tăng đột biến. Điều này là không tốt, do giá thép thành phẩm tăng cao. Tuy nhiên, công ty vẫn giữ vững được mức tăng ổn định của dịch vụ mạ tuy doanh thu giảm đi chút ít, điều đó có thể là do giá thành của dịch vụ mạ giảm. Doanh nghiệp cần phải dự báo tốt sự biến động giá thép trên thị trường. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2004 - 2008 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1. Doanh thu thuần 25,441.15 5,926.45 18,709.91 33,055.08 16061.74 2. Giá vốn hàng bán 25,184.8 5,698.81 18,443.29 32772.57 17979.76 4. Lợi nhuận gộp 256.35 227.64 266.62 282.51 -1918.02 5. Chi phí quản lý kinh doanh & lãi vay 246 194 213 245 277.76 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 10.35 33.64 53.62 37.51 -2195.78 7. Thu nhập khác 979 1138 1760 1001 958.63 8. Chi phí khác 456 495 815 512 438.69 9. Lợi nhuận khác 523 643 945 489 519.94 10. Lợi nhuận trước thuế 533.3 676.64 998.62 526.51 -1674.84 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 149.324 189.46 279.61 147.42 13. Lợi nhuận sau thuế 383.976 487.18 719.01 379.09 -1674.84 (Nguồn Phòng kế toán) Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh các năm từ 2004 – 2008 ta nhận thấy cũng tương ứng như sự sụt giảm của doanh thu bán hàng, lợi nhuận đạt được năm 2005 đã giảm sút đáng kể so với năm 2004 tuy nhiên đã có sự phục hồi trong năm 2006 và 2007, lợi nhuận của Công ty đã tăng tương đối tốt vượt chỉ tiêu 200.000$. Hàng năm hàng tỷ đồng được công ty nộp cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu của công ty đã giảm đi một cách đáng kể, do sự biến động của thị trường, doanh thu của công ty không đủ bù đắp cho chi phí sản xuất quá cao, dẫn đến công ty đã bị lỗ khoảng 2 triệu USD. Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các năm từ 2004 - 2008 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1. Tổng tài sản 15,456.12 15,458.48 17,475.14 19,230.41 12,748.73 2. Tài sản cố định 5,114.15 4,947.58 5,547.94 4,892.48 13,333.29 3. Nợ ngắn hạn 3,161.73 2,795.21 2,932.41 2,989.80 12,874.64 4. Nợ dài hạn 4,945.27 4,371.99 4,586.58 4,676.35 4,037.12 (Nguồn Phòng kế toán) Như vậy, qua việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của những năm gần đây, ta nhận thấy rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua có nhiều biến động rất lớn đáng lo ngại nhưng gần đây đã được cải thiện và có chiều hướng phát triển tuy nhiên sự bất ổn trên vẫn là vấn đề đáng quan tâm và phòng ngừa. Đặc biệt là sản lượng và doanh thu của năm 2005 đã có sự sụt giảm nghiêm trọng vì sự suy giảm của cả hai loại mặt hàng sản xuất cột thép và dịch vụ mạ của Công ty cả về sản lượng lẫn doanh thu là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận. Nguyên nhân có thể là do sức ép cạnh tranh lớn trên thị trường. Đây thực sự là một tín hiệu đáng lo ngại. Trong năm 2006 và 2007 tình hình đã được cải thiện với sự tăng trưởng của cả hai loại mặt hàng đây là dấu hiệu đáng mừng tuy nhiên đến năm 2008, sự biến động của giá thép trong nước cũng như trên thế giới đã tác động mạnh mẽ đến sự họat động của công ty. Tổng tài sản của công ty đã sụt giảm so với năm 2007 và nợ ngắn hạn tăng đột biến.Tuy nhiên giá trị tài sản cố định của công ty đã tăng lên một mức tương ứng. Có thể công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất nhằm hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao năng suất, tăng độ chính xác trong quá trình gia công, đảm bảo yêu cầu của khách hàng hiện nay ngày càng khó tính. Công ty cần phải tiếp tục giữ vững và phát huy để tiếp tục phát triển để vượt qua thời điểm khó khăn của công ty hiện nay và thị trường thế giới nói chung, giúp công ty tăng doanh số, lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước. CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HỌAT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP ĐÔNG ANH- HYUNDAI. Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam nhưng Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hoàn toàn độc lập trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh. Do vậy Công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để tự quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ sở phân chia các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận của Công ty dựa trên cơ sở của dây chuyền thiết bị công nghệ và hình thức làm việc, chức năng của từng bộ phận. Mối quan hệ giữa các bộ phận được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. SƠ ĐỒ 1.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY - Bộ máy tổ chức quản lý Công ty Chế tạo cột thép Hyundai-ĐôngAnh được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, các phòng ban chức năng và các phân xưởng. II. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 1. Quy trình công nghệ sản xuất hàng hóa dịch vụ của Công ty Chế tạo cột thép HyunDai- Đông Anh. Do đặc thù công việc của Công ty Chế tạo cột thép HyunDai Đông Anh là chuyên sản xuất cột thép nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sắt thép được chế biến từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm chính là sản phẩm được sản xuất ra theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau. Tẩy rỉ bằng bể tẩy axit H2SO4 Trợ dung bằng bẻ trợ dung NH4Cl, ZnCl2... Mạ bằng bể mạ có kẽm nóng chảy. Thụ động hóa bằng bêt thụ động Cromic CrO3. Làm nguội trong bể nước. Mài sửa bằng máy mài cầm tay. Kiểm tra bằng máy đo độ dày mạ 2.Công nghệ chế tạo của công ty. 4 công đoạn chế tạo cột thép của công ty ứng với từng dây chuyền công nghệ Công đoạn chế tạo cột thép của công ty gồm có 4 dây chuyền chính và 1 dây chuyền phụ: Nguyên công Chủng loại thiết bị Nguyên vật liệu Phương pháp sản xuất Phương tiện đo lường Thông số kiểm soát Dây chuyền 1: Chế tạo thủ công cá chi tiết góc và thép hình nhỏ, đơn lẻ, có ít lỗ và ít kích thước gáy Lấy cữ và cắp thép Máy cắt đột liên hợp 5224 Thép hình cỡ nhỏ Thủ công Thước mét Kích thước, mm Đột lỗ Máy ép TL HHC - 80 Thủ công Thước mét Kích thước, mm Đóng số chìm Máy ép TL HHC - 80 Thủ công Mắt thường Độ rõ Kiểm tra Không Thước mét Kích thước, mm Dây chuyền 2: Chế tạo tự động các chi tiết thép góc trên máy tự động điều khiển số CNC Nhập dữ liệu Máy tính mạng PC Thép góc L ≤175x16 Thủ công Mắt thường Đóng số chìm Máy cắt dột liên hợp điều khiển số VP Tự động Mắt thường Độ rõ Đột lỗ - nt - Tự động Thước mét Kích thước, mm Cắt thép - nt - Tự động Thước mét Kích thước, mm Kiểm tra Không Thủ công Thước mét Kích thước, mm Dây chuyền 3: Chế tạo thủ công thép góc và thép hình lớn Cắt thép Máy cưa WBS 4705 Thép góc L>175x16 và thép hình cỡ lớn Thủ công Thước mét Kích thước, mm Lấy dấu Không Thủ công Thước mét, ke vuông Kích thước, mm Đóng số chìm Máy ép TL HHC-80 Mắt thường Độ rõ Khoan lỗ Máy khoan giàn Thủ công Thước mét Kích thước, mm Dây chuyền 4: Chế tạo tự động, thủ công cá thi tiết thép tấm trên máy tự động CNC và các máy khác Lấy dấu Máy cắt tôn HHS PL t16x3100 Thủ công Thước mét, dưỡng Kích thước, mm Cắt thép tấm Máy cắt hơi PL t >16mm Thủ công Thước mét, dưỡng Kích thước, mm Đóng số chìm Máy CNC PG83 Máy ép TL HHC-80 PL < 16 Tự động Mắt thường Độ rõ Đột lỗ tự động Máy CNC PG83 PL<16,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1474.doc
Tài liệu liên quan