Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

MỤC LỤC

 

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1

2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 4

II. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 7

III. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 10

IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 10

V. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 10

1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty 10

2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 10

2.1.Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 10

2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 10

2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán. 10

2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính. 10

VI.Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 10

1. Kế toán tiền mặt 10

2. Kế toán nguyên vật liệu 10

3. Kế toán tài sản cố định 10

4. Kế toán thành phẩm tiêu thụ 10

5. Kế toán công nợ phải trả 10

6. Kế toán công nợ phải thu 10

 

 

docx36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6737 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ quản lý, kỹ sư, KTV và công nhân lành nghề được đào tạo trong và ngoài nước làm việc có tinh thần trách nhiệm, có kỹ thuật, năng động sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Đặc biệt trong công tác quản lý từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy chứng nhận. Mỗi năm công ty đưa ra thị trường 4.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô, kẹo cứng có nhân, bánh Trung thu, mứt Tết, bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả hợp lý… vì vậy tất cả các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước.Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và khách trong nước, ngoài nước rất ưa chuộng. Những sản phẩm của công ty sản xuất ra đã được 200 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp trong cả nước tổ chức bán ra với cơ chế bán hàng hấp dẫn, thuận tiện cho mọi khách hàng đến với thương hiệu Hữu Nghị cao cấp. Vì vậy tốc độ phát triển kênh phân phối năm sau tăng trưởng hơn năm trước từ 20% - 30%. Bên cạnh nhà phân phối, Công ty còn có các Chi nhánh, Trạm, Cửa hàng của công ty đặt tại các tỉnh thành trong cả nước để tiếp nhận và giải quyết các nhu cầu của nhà phân phối, nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà phân phối đưa sản phẩm Hữu Nghị đến tận tay người tiêu dùng. Với phương châm liên tục phát triển để đưa mọi hoạt động của công ty theo hướng Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá tiến tới Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trong những năm tới công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ - công nhân viên. Không ngừng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường để sản phẩm cao cấp Hữu nghị mãi mãi là niềm tin và hy vọng của người tiêu dùng Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả quan của công ty trong những năm gần đây Một số kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu Triệu đồng 55 126 74 420 107 909 2 Lợi nhuận Triệu đồng 678 915 1326 3 Tổng sản lượng tiêu thụ Tấn 2000 2700 3900 4 Thu nhập bình quân 1 tháng Nghìn đồng 900 1215 1600 Tốc độ tăng trưởng tăng trưởng của công ty được thể hiển rõ qua sự tăng trưởng kinh tế hàng năm, từ năm 1997 – 2006 sản lượng bình quân tăng 140%, thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 800.000 đồng/ tháng năm 1998 đến năm 2005 là 1.600.000 đồng/tháng, sản xuất vượt kế hoạch chỉ tiêu sản lượng 15.000 tấn sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh những bước tăng trưởng về kinh tế, kể từ năm 2000 Nhà máy đã nhận được đăng ký tiểu chuẩn chất lượng ISO 9002 và nhiều bằng khen, cùng với nhiều năm liền được bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm được ưa chuộng nhất, điều đó đã và đang là những động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên toàn công ty hăng say thi đua và nỗ lực nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng mang đến với khách hàng. Cùng với các thương hiệu bánh kẹo nổi tiếng khác, các sản phẩm chất lượng của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với hương vị riêng đã có mặt khắp các miền đất nước đã và đang dần chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Theo bà Phó giám đốc Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thì một trong các yếu tố thành công của thương hiệu Bánh kẹo Hữu Nghị là sự nỗ lực đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm thêm vào đó là quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm và lựa chọn chất lượng đầu vào, kiểm tra sản phẩm đầu ra. Năm 2006 Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đây cũng là cơ hội và thách thức với các nhà sản xuất bánh kẹo trong nước vì sẽ có sự cạnh tranh bình đẳng ngay trên sân nhà. Ông Trịnh Trung Hiếu Phó Giám đốc Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị phát biểu: “Để duy trì tốc độ hát triển, cũng như chất lượng thương hiệu trong quá trình hội nhập nhập AFTA, và hội nhập toàn cầu WTO thì chủ trương của ban lãnh đạo công ty là tiếp tục triển khai đầu tư công nghệ và sản phẩm mới để cạnh tranh với khu vực và thế giới”. II. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đặc điểm quy trình công nghệ. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản xuất riêng biệt. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật. Vì vậy việc tổ chức và quản lý sản xuất cũng mang đặc thù riêng biệt. Gồm 6 phân xưởng chính sau: - Phân xưởng bánh quy - Phân xưởng kem xốp - Phân xưởng lương khô - Phân xưởng bánh craker - Phân xưởng kẹo - Phân xưởng bánh tươi, bánh trung thu, mứt tết Ta có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau: Sơ đồ quy trình sản xuất Kiểm tra KCS NVL đầu vào Phân xưởng bánh quy Phân xưởng kem xốp Phân xưởng bánh trung thu Phân xưởng lương khô Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Nhào trộn Nghiền Phối trộn Tạo hình Ép bánh Lò nướng Bán sản xuất lương khô Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Bánh không đạt yêu cầu Bánh chính phẩm Đóng khay Gói giấy Kiểm tra KCS Đóng gói Bao gói Kiểm tra KCS In date Xếp thùng Kiểm tra KCS Đóng thùng Đóng thùng Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Lưu kho bảo quản Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình sản xuất diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nguyên vật liệu đầu vào. Trong quá trình sản xuất việc kiểm tra giám sát chất lượng các khâu sản xuất được thực hiện chặt chẽ, nhất là các nguyên liệu đầu vào. Vì chất lượng của nguyên liệu đầu vào chính là chất lượng của các sản phẩm được tạo ra. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa một phần thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Vì vậy mà đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang. III. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Trước kia Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà máy trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý, nên mọi hoạt động của nhà máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty thực phẩm miền Bắc. Nhưng từ khi chuyển sang cổ phần hóa, trở thành công ty hoạt động hoàn toàn độc lập, mọi hoạt động của công ty đều nằm dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị của công ty. Đó cũng chính là cơ hội để công ty khẳng định sự chủ động và trách nhiệm trong mọi hoạt động làm ăn của mình. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ: Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị PX bánh quy PX bánh kem xốp PX lương khô PX kẹo PX bánh tươi, trung thu ,mứt tết PX bánh cracker IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc tổ chức lao động Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng thị trường Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Phòng tổ chức hành chính Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty: Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị: gồm 3 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vần đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc công ty gồm 3 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chị trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Phó giám đốc phụ trách lao động: là người phụ trách các vấn đề về tổ chức, quản lý nguồn lao động, ra các quyết định và ký kết các hợp đồng lao động với nhân viên. Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý và trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm đối với sản phẩm các loại, xây dựng mạng lưới tiêu thụ khắp cả nước. Phó giám đốc kỹ thuật: Là người trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm vật tư hàng hóa nhập kho…Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất như chất lượng, số lượng, chủng loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu. Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có 6 phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về nguyên vật liệu bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiện cứu sản xuất sản phẩm mới Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty. Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hóa thành phẩm cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật: chị trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất. Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty. Lên kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ có thời gian công tác từ 5-10 năm, đào tạo mới công nhân có kỹ thuật lành nghề có năng lực, đạo đức, phẩm chất tốt. Quản lý nhân sự, con dấu, giấy giới thiệu của công ty, tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt động, quy chế thực hiện đính mức kinh tế kỹ thuật của công ty. Phòng cơ điện: phụ trách về các vấn đề liên quan đến điện, máy móc, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được hình thành theo cơ chế trực tiếp chức năng và có mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể để quản lý theo chuyên môn của mình. Các phòng ban chức năng có sự lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty. Tóm lại, công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. V. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về phòng kế toán. Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả được đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của Kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên là một công ty lớn nên hiện nay các nhân viên kế toán của phòng kế toán tại công ty thường phải kiêm nhiệm. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền mặt Kế toán tiền gửi NH Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương chi phí, giá thành Kế toán công nợ phải trả Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu Thủ quỹ Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên được phân cụ thể: -Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty, thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính -Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người có trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí trong kỳ, theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thưởng, phúc lợi... ; tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ. Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi Kế toán trưởng đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng các phần việc được phân công. -Kế toán tiền mặt: là người chị trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn -Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chị trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thông ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân hàng. -Kế toán vật tư (nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ): là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp, tính ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. -Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty. -Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình mua hàng, nguyên vật liệu…, theo dõi công nợ phải trả và đôn đốc tình hình thanh toán với nhà cung cấp của công ty. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới Kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào, đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình. -Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ, tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. -Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định; nhận và phát lương cho toàn bộ CNV trong công ty. 2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12. Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ. Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%. 2.1.Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ tài chính chấp nhận. Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chừng từ luân chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ sử dụng. Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm: Chứng từ về hàng tồn kho:Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư... Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền. Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý; Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn. 2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau: STT Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Cấp 1 Cấp 2 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3 131 Phải thu của khách hàng 4 133 Thuế GTGT được khấu trừ 5 138 Phải thu khác 1388 Phải thu khác 6 141 Tạm ứng 7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 8 152 Nguyên liệu, vật liệu 9 153 Công cụ, dụng cụ 10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 11 155 Thành phẩm 12 156 Hàng hoá 13 157 Hàng gửi đi bán 14 211 Tài sản cố định hữu hình 15 212 Tài sản cố định thuê tài chính 16 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính 17 311 Vay ngắn hạn 18 331 Phải trả người bán 19 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 20 334 Phải trả người lao động 21 338 Phải trả, phải nộp khác 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3388 Phải trả, phải nộp khác 22 341 Vay dài hạn 23 342 Nợ dài hạn 24 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 25 411 Nguồn vốn kinh doanh 26 421 Lợi nhuận chưa phân phối 27 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 29 622 Chi phí nhân công trực tiếp 30 627 Chi phí sản xuất chung 31 632 Giá vốn hàng bán 32 635 Chi phí tài chính 33 641 Chi phí bán hàng 34 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 35 711 Thu nhập khác 36 811 Chi phí khác 37 911 Xác định kết quả kinh doanh Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn. 2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán. Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hệ thổng sổ này đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hóa và phân công trong lao động kế toán hất là khi công ty có đội ngũ kế toán viên đông, trình độ cao. Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát sinh rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế. Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau: Sổ kế toán chi tiết: Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm: Sổ quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa Thẻ kho Sổ TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán Sổ chi tiết tiền vay Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Ngoài ra công ty còn sử dụng một số lọai sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã được sự cho phép của Bộ tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doan nghiệp như Sổ chi tiết bao bì, ... Sổ kế toán tổng hợp Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10 Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 8, 10, 11 Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ quỹ Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Hiện nay với mục đích làm tăng hiệu quả của bộ máy kế toán trong việc cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản trị, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết kế cho phù hợp, kết hợp với hệ thống máy tính, máy in, fax...Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán tự thiết kế này, công tác kế toán đã giảm bớt rất nhiều cho các kế toán viên trong việc ghi sổ, lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế toán sẽ nhập vào máy vi tính. Máy tính sẽ chuyển thông tin trên các chứng từ đó vào Sổ chi tiết, Bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. Đối với Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì cuối tháng máy tính sẽ tổng cộng số liệu trên các sổ đó chuyển vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng máy tính cũng chuyển số liệu tổng cộng trên các Nhật ký chứng từ liên quan để lập các Sổ cái và tổng công số liệu trên các sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản. Giữa các phân hệ kế toán đều có sự liên kết về thông tin và dữ liệu với nhau. Thông tin đã qua xử lý của phân hệ này có thể là dữ liệu đầu vào của phân hệ kế toán khác. VD phân hệ kế toán nguyên vật liệu sau khi đã xử lý dữ liệu về các nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ, giá trị tồn kho sẽ cung cấp thông tin cho phân hệ kế toán tổng hợp để tiến hành xác định và phân bổ chi phí nguyên vật liệu. Điều này đã làm giảm bớt quá trình luân chuyển chứng từ, tiết kiệm thời gian cho kế toán viên. Do đây là phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết lập nên vẫn cần có sự kết hợp với kế toán thủ công. Công việc lập, luân chuyển và quản lý chứng từ là do kế toán thủ công thực hiện , việc ghi sổ nhập xuất thành phẩm tại kho do thủ kho thực hiện. Báo cáo tài chính và các báo cáo tổng hợp khác do mạng máy tính thực hiện dưới sự quản lý của kế toán viên. Các đối tượng kế toán như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán đều đã được mã hóa để chương trình t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.docx
Tài liệu liên quan