Thị trường mục tiêu của công ty đó là các tỉnh miền bắc và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra. Thị trường của sản phẩm thạch rau câu được công ty xác định là thị trường ở tại khu vực thành thị và thị trấn có thu nhập khá cao trở lên, chủ yếu là phụ nữ ( 80%) và trẻ em. Còn lại là các loại khách hàng khác. Tại thị trường này người tiêu dùng có mức thu nhập khá cao do vậy sẽ quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm lớn và sẽ giành ngân sách lớn cho việc tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao. Trong dân số thì cơ cấu về giới tính là 55% là phụ nữ, tại khu vực địa lý phụ nữ đi làm như nam giới do vậy họ có thu nhập. Mặt khác khoa học công nghệ và phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và họ có trình độ học vấn khá cao nên sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm sản phẩm tiêu dùng. Họ tạo ra một thị trường có dung lượng lớn nhưng cũng rất khó tính trong tiêu dùng nhất là sản phẩm là đồ thực phẩm. Đây cũng là một trong những thách thức lớn của công ty cổ phần Đại Bắc khi xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm thạch rau câu.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tai công ty cổ phần Đại Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty không những đứng trên thị trường trong nước mà còn xâm nhập được vào thị trường khu vực và trên thế giới.
b. Môi trường nhân khẩu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đất nước ta là một nước đông dân cư do vậy có tiềm năng tiêu dùng rất lớn về thực phẩm.Cùng với sự thay đổi đáng kể về kinh tế thì sự đô thị hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, di chuyển chỗ ở trong dân cư đang diễn ra theo xu hướng di chuyển từ nông thôn ra thành thị. Mức sống của các tầng lớp dân cư ngày được tăng cao do đó mức tiêu thụ về hàng thực phẩm sẽ rất cao. Ngoài ra khách hàng mục tiêu của công ty Đại Bắc là phụ nữ, thanh niên và trẻ em do vậy việc phân tích môi trường nhân khẩu tốt sẽ giúp cho công ty có khá nhiều thuận lợi trong việc xác định thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu, công ty có hướng đi đúng đắn khi quyết định về qui mô thị trường. Hiện tại các mặt hàng của công ty đang được phân phối tại các thành phố và thị trấn do vậy sự đô thị hóa ở trong dân cư tạo ra một cơ hội lớn cho Việt Thành. Những năm gần đây việc giáo dục đang rất được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và sự bùng nổ mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng làm cho trình độ học vấn và nhận thức của các tầng lớp dân cư tăng đáng kể do vậy đang đặt công ty cổ phần Đại Bắc đứng trước một khó khăn rất lớn trong việc đảm bảo các yêu cầu về về sinh an toàn thực phẩm cũng như các yêu cầu khác của người tiêu dùng.
C. Môi trường chính trị- pháp luật.
Môi trường chính trị sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự hoạt động và phát triển của donh nghiệp, nó mang lại nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư, hoạt động sản xuấtvà hành vi tiêu dùng của người dân. Sự ổn định về chính trị tạo điều kiện cho kinh tế phát triển mạnh mẽ do vậy các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh trong một đất nước mà chính trị rất ổn định, khi đó sẽ có sự thamgia của các nhà đầu tư lớn trên thế giới, đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ dễ dàng hơn. Mặt khác với một nền kinh tế thị trường được bắt đầu từ năm 1986 thì chính phủ Việt Nam đang ra sức xây dựng và hoàn thiện các chế tài để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn. Đặc biệt với những điều chỉnh về luật kinh doanh đã tạo nên một hành lang pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Một doanh nghiệp muốn thành công phải được sự ủng hộ của rất nhiều yếu tố, không nằm ngoài môi trường kinh doanh đó Đại Bắc cũng đang hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định và chịu sự quản lý của bộ y tế về việc đảm bảo chất lượngcho người tiêu dùng. Vì lĩnh vực hàng thực phẩm và đồ gia dụng nên đòi hỏi công ty phải tuân thủ về các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như tuân thủ các qui định của Nhà nước có liên quan đến ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra môi trường luật pháp sẽ vừa cái khung quản lý công ty bến cạnh đó nó cũng giúp công ty giải quyết những vướng mắc liên quan đến chủ quyền của mình.
d.Môi trường văn hoá
Đó là môi trường ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng, văn hoá chính là yếu tố thúc đẩy con người ta nên hành động như thế nào, mỗi một quốc gia có nền văn hoá khác nhau cho vậy sẽ có những cách cư xử khác nhau do vậy một công ty khi xâm nhập vào thị trường nào đó cần phải hiểu biết môi trường văn hoá ở thị trường đó để đưa những chính sách phù hợp từ việc thiết kế sản phẩm cho đến việc phân phối và các chương trình xúc tiến sao cho phù hợp không bị thị trường đó tẩy chay. Ngày nay các nền văn hoá có su hướng ảnh hưởng lẫn nhau do vậy công ty phải biết nắm bắt tình hình để đưa ra chiến lược mở rộng thị trường sao cho đạt kết quả cao nhất, điều đó sẽ giúp công ty kéo dài chu kỳ sống sản phẩm và sẽ san xẻ những rủi ro ở các thị trơng khác nhau
e. Môi trường công nghệ.
Môi trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho công ty, nguồn lực công nghệ tốt sẽ mang lại,việc sản xuất sản phẩm có kết quả, nâng cao năng suất lao động. Mỗi một công ty cần phải biết rằng hệ thống máy móc hiện đại sẽ giúp cho việc sản xuất đạt những kết quả như mong đợi, như vậy cần phải hiểu biết nó để có những kế hoạch cụ thể trong việc bố trí nhân lực có khả năng đáp ứng yêu cầu của công nghệ đó. Phân tích môi trường công nghệ sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn tổng quát hơn về hướng sản xuất và đưa ra sư đầu tư đúng đắn để cho ra đời sản phẩm mới.
Rút ra thuận lợi khó khăn:
Thuận lợi : Thông qua việc ra nhập ASEAN, APEC, AFTA và tiến tới là WTOsẽ là những nhân tố thuận lợi cho ngành kinh doanh.Môi trường đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả của người tiêu dùng. Cùng với sự hội nhập và phát triển này đưa nền kinh tế nước ta phát triển và có những bước ngoặt rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện rất nhiều.H[n nữa nước ta là một nước có dân cư đôngdo ậy tiềm năng tiêu dùng là rất lớn. Cùng với sự đô thị hoá thì sự di chuyển dan cư từ nông thôn ra thành thị cho thấy mức sống của daan cư ngày càng cao.Do vậy mà mức tiêu thụ về thực phẩm là rất lớn.
Khi mà đất nước ta hội nhập mở cửa nó thu hút rất nhiều nhà đầu tư nức ngoài vào kinh doanh tạo điều kiện làm việc cũng như xuất nhập khẩu cho nhiều công ty lớn và nhỏ trên toàn quốc. Ngoài ra sự ổn định ề chính trị tạo điều kiện rát lớn cho sự phát triển của nền kinh tếvà có điều kiện kinh doanh trong một đất nước ổn định về pháp luật
Khó khăn: Khi đất nước phát triển dân trí cao đòi hỏirất lớn nhà sản xuất ề giá cả ,mẫu mã cũng như vệ sinh an toàn thực phẩn. Mặt khác khi ăn hoá phát triểncác nền ăn hoá có xu hướng ảnh hưởng lẫn nhau nên đặt công ty vaò tình thế luôn phải lắm bắt thị trường đưa ra chiến lược mở rông kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất
1.2Môi trường kinh doanh dặc thù.
Khách hàng của công ty Đại Bắc chủ yếu là những thanh niên, trẻ em. Do vậy mà việc phân tích thị trường tồt sẽ giúp cho công ty có khá nhiều thuận lợi trong việc xác định thị trường và khách hàng mục tiêu. Hiện tại khách hàng công ty được phân phối tại các thành phố và thị trấn do vậy sự đô thị hoá trong dân cư tạo ra cơ hội lớn cho đại Bắc. Những năm gần đây việc giáo dục được đảng và nước ta rất quan tâm và sự bùng nổ mạnh mẽ của các phương tiện thông tin dại chúng làm cho trình độ nhận thức và học vấn của các tầng lớp dân cư tăng lên đáng kể. Điều đó đặt công ty Dại Bắc vào một tình thế khó khăn rất lớn trong việc đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn ề thực phẩm cũng như các yêu cầu khác của người tiêu dùng
2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng mục tiêu của công ty.
Nhìn chung thị trường về sản phẩm thạch tại Việt Nam mới ở thời gian đầu của giai đoạn tăng trưởng trong chu kỳ sống của sản phẩm, sự cạnh tranh của các đối thủ trong cùng lĩnh vực đã và đang diễn ra chưa ở mức độ cạnh tranh gay gắt. Đây là thời kỳ tốt để cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này xây dựng và phát triển hơn nữa thương hiệu cho sản phẩm cũng như cho công ty mình.
Mặt khác sản phẩm thạch nhìn chung được biết đến nhiều nhất đối với khách hàng tiêu dùng ở các tỉnh thành phố, các trung tâm công nghiệp, văn hoá, chính trị... còn ở nông thôn sự biết đến về sản phẩm đang ở mức hết sức hạn chế. Thị trường mục tiêu của công ty Cổ Phần Đại Bắc với từng loại sản phẩm:
ãKem Wall:
Ban đầu đây là sản phẩm của tập đoàn nước ngoài ( Unilever) và đã xây dựng được thương hiệu tốt tại thị trường Việt Nam. Hiện nay nhãn hiệu kem Wall đã thuộc quyền sở hữu của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô và công ty này vẫn định vị sản phẩm kem Wall là sản phẩm kem cao cấp, phục vụ thị trường có thu nhập khá cao, chủ yếu là tầng lớp thanh niên và trẻ em ( chiếm 95%) còn lại là các khách hàng khác. Công ty Cổ Phần Đại Bắc là nhà phân phối sản phẩm kem Wall nên vẫn chọn thị trường có thu nhập cao như nhà sản xuất đã định vị và thị trường kem của công ty xác định theo khu vực địa lý là thị trường tại Hà Nội. Người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội nổi tiếng là những người sành ăn và người dân ở đây có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm thực phẩm là rất cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm khắt khe. Mặt khác công ty đã nổi tiếng trong lĩnh vực phân phối những sản phẩm tiêu dùng tại thị trường này nên đây là một thị trường rất tốt cho công ty cổ phầnĐại Bắc kinh doanh. Mặc dù vậy tại thị trường này có rất nhiều sản phẩm kem và đối thủ cạnh tranh lớn. Đây cũng là một thách thức đối với công ty cổ phần Đại Bắc khi chọn thị trường tại Hà Nội.
ãKem Cool-Teen:
Thị trường mục tiêu của loại kem cao cấp này là phục vụ cho thị trường những người có thu nhập cao và người nước ngoài. Cho nên công ty đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện dây chuyền công nghệ sản xuất kem mang nhãn hiệu Cool-Teen. Hiện nay công ty đang có hai hệ thống cửa hàng kem mang nhãn hiệu Cool-Teen để làm nền cho sản phẩm vào thị trường nhưng chưa có sản phẩm. Thị trường sản phẩm này rất có triển vọng.
ãThạch rau câu:
Thị trường mục tiêu của công ty đó là các tỉnh miền bắc và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra. Thị trường của sản phẩm thạch rau câu được công ty xác định là thị trường ở tại khu vực thành thị và thị trấn có thu nhập khá cao trở lên, chủ yếu là phụ nữ ( 80%) và trẻ em. Còn lại là các loại khách hàng khác. Tại thị trường này người tiêu dùng có mức thu nhập khá cao do vậy sẽ quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm lớn và sẽ giành ngân sách lớn cho việc tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao. Trong dân số thì cơ cấu về giới tính là 55% là phụ nữ, tại khu vực địa lý phụ nữ đi làm như nam giới do vậy họ có thu nhập. Mặt khác khoa học công nghệ và phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và họ có trình độ học vấn khá cao nên sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm sản phẩm tiêu dùng. Họ tạo ra một thị trường có dung lượng lớn nhưng cũng rất khó tính trong tiêu dùng nhất là sản phẩm là đồ thực phẩm. Đây cũng là một trong những thách thức lớn của công ty cổ phần Đại Bắc khi xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm thạch rau câu.
ãThạch dừa cocovina:
Là loại sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong quá trình chế biến chè thập cẩm và thạch rau câu. Do vậy sản phẩm chủ yếu phục vụ cho tầng lớp thanh niên và trẻ em. Thị trường đặc biệt sôi động vào dịp hè nguyên nhân là do lượng cầu về sản phẩm này trong mùa hè tăng nhưng cạnh tranh cũng rất khốc liệt vì có nhiều hãng lớn trong miền Nam cung cấp sản phẩm ra thị trường miền Bắc và họ đã làm rất lâu năm nên khách hàng cũng trung thành với sản phẩm.
3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
Môi trường kinh doanh bên trong của công ty
Nguồn lực về vốn và tài sản của công ty
Bảng cân đối kế toán tóm tắt về cơ cấu nguồn vốn – tài sản của công ty công ty Đại Bắc như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tài sản lưu động
5700
6781
10405
Tài sản cố định
250
312
3375
Tổng tài sản
5950
7093
13825
Vốn vay
1973
2625
6765
Vốn chủ sở hữu
3977
4468
7060
Tổng nguồn vốn
5950
7093
13.825
Nguồn : Phòng kế toán công ty Việt Thành
Qua bảng phân tích số liệu trên,ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty không lớn, khoảng 14 tỷ VNĐ. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là phân phối và sản xuất thực phẩm do vậy nguồn vốn của công ty là không lớn.
Sự biến động về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2001 đến năm 2003
Chỉ tiêu
Năm 2003/2002
Năm 2004/2003
Số tuyệt đối
( Triệuđồng)
Số tương đối
(%)
Số tuyệt đối
(Triệuđồng)
Số tương đối
(%)
Tài sản lưu động
1081
18.96
3669
54.12
Tài sản cố định
62
24.97
3063
980.13
Tổng tài sản
1143
19.21
6732
94.91
Vốn vay
652
33.08
4140
157.78
Vốn chủ sở hữu
491
12.33
2592
57.99
Tổng nguồn vốn
1143
19.21
6732
94.91
Qua bảng trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty từ năm 2002 đến 2004 đều tăng. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 1143 Triệuđồng tương đương 19.21% và năm 2004 so với năm 2003 tăng 94.91% hay 6732 Triệu đồng. Ta thấy nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 có sự tăng đột biến. Đó là sự mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty tại khu vực sài đồng-Gia Lâm
b. Nguồn lực về cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật và công nghệ của công ty.
-Hiện công ty có một trụ sở chính: 169 Hàng Bông- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Tại đây có một hệ thống máy móc sản xuất khá hiện đại, cơ sở hạ tầng khá vững trắc . Trụ sở chính của công ty có 15 máy tính cá nhân, một số vị trí do yêu cầu của công việc được trang bị máy tính xách tay. Hệ thống máy tính này được nối mạng nội bộ với nhau và tất cả đã được nối mạng Internet. Công ty có 3 máy in và 2 máy fax phục vụ cho công việc.
-Công ty có một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Sài Đồng- Gia Lâm- Q. Long Biên- Hà Nội rộng 10.000 m2 với một hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất thạch rau câu được nhập từ những nước tiên tiến trên thế giới. Loại máy để phục vụ sản xuất thạch được nhập từ Đài Loan trị giá 1 tỷ VNĐ.Trong thơi gian tới ở đây sẽ sản xuất các mặt hàng thực phẩm khác như thạch dừa mang nhãn hiệu Cocovina và sản phẩm kem nhãn hiệu Cool-Teen. Về điều kiện mặt bằng công ty có rất nhiều thuận lợi đó là khu công nghiệp có nhiều tiềm năng và rất gần với các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thêm vào đó điều kiện giao thông rất tốt cho việc vận chuyển hàng hoá đưa ra thị trường được dễ dàng hơn.
-Ngoài trụ sở chính ra công ty còn văn phòng đại diện được đặt tại TP. Hồ Chí Minh. Phương tiện vận tải có khoảng 15 xe ôtô tải loại vừa và nhỏ.
-Công ty có 2 hệ thống cửa hàng bán kem mang thương hiệu Cool-Teen tại số 3 đường Thanh Niên và tại 667 Phan Đình Phùng- Hà Nội.
c. Điều kiện về nguồn lao động.
Đến cuối năm 2004 công ty Cổ Phần Đại Bắc có khoảng 142 nhân viên trong đó có 15 quản lí có trình độ từ đại học trở lên, đội ngũ giám sát thị trường và bán hàng của công ty có trình độ từ cao đẳng trở lên và đội ngũ công nhân sản xuất có 82 người với trình độ từ tốt nghiệp PTTH trở lên. Lực lượng lao động của công ty tính đến cuối năm 2004 có tuổi bình quân là 26 tuổi và lực lượng lao động là nữ chiếm 65%. Hiện tại công ty do yêu cầu của việc phát triển kinh doanh công ty đang có kế hoạch tăng lượng nhân viên lên205 lao động trong đó vẫn giữ cơ cấu lao động theo giới tính và yêu cầu các tuyển dụng các nhân viên quản lí có trình độ từ đại học trở lên. Với tiềm lực về nguồn lao động trẻ công ty đang có những thuận lợi rất tốt trong việc sử dụng tối đa nguồn lực để tạo ra năng suất hiệu quả cao trong công việc.
Phần II: Phân tích đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
I Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
1. Các mặt hàng kinh doanh
ãKem Wall:
Ban đầu đây là sản phẩm của tập đoàn nước ngoài ( Unilever) và đã xây dựng được thương hiệu tốt tại thị trường Việt Nam. Hiện nay nhãn hiệu kem Wall đã thuộc quyền sở hữu của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô và công ty này vẫn định vị sản phẩm kem Wall là sản phẩm kem cao cấp, phục vụ thị trường có thu nhập khá cao, chủ yếu là tầng lớp thanh niên và trẻ em ( chiếm 95%) còn lại là các khách hàng khác. Công ty Cổ Phần Đại Bắc là nhà phân phối sản phẩm kem Wall nên vẫn chọn thị trường có thu nhập cao như nhà sản xuất đã định vị và thị trường kem của công ty xác định theo khu vực địa lý là thị trường tại Hà Nội. Người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội nổi tiếng là những người sành ăn và người dân ở đây có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm thực phẩm là rất cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm khắt khe. Mặt khác công ty đã nổi tiếng trong lĩnh vực phân phối những sản phẩm tiêu dùng tại thị trường này nên đây là một thị trường rất tốt cho công ty cổ phần Đại Bắc kinh doanh. Mặc dù vậy tại thị trường này có rất nhiều sản phẩm kem và đối thủ cạnh tranh lớn. Đây cũng là một thách thức đối với công ty cổ phần Đại Bắc khi chọn thị trường tại Hà Nội.
ãKem Cool-Teen:
Thị trường mục tiêu của loại kem cao cấp này là phục vụ cho thị trường những người có thu nhập cao và người nước ngoài. Cho nên công ty đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện dây chuyền công nghệ sản xuất kem mang nhãn hiệu Cool-Teen. Hiện nay công ty đang có hai hệ thống cửa hàng kem mang nhãn hiệu Cool-Teen để làm nền cho sản phẩm vào thị trường nhưng chưa có sản phẩm. Thị trường sản phẩm này rất có triển vọng.
ãThạch rau câu:
Thị trường mục tiêu của công ty đó là các tỉnh miền bắc và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra. Thị trường của sản phẩm thạch rau câu được công ty xác định là thị trường ở tại khu vực thành thị và thị trấn có thu nhập khá cao trở lên, chủ yếu là phụ nữ ( 80%) và trẻ em. Còn lại là các loại khách hàng khác. Tại thị trường này người tiêu dùng có mức thu nhập khá cao do vậy sẽ quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm lớn và sẽ giành ngân sách lớn cho việc tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao. Trong dân số thì cơ cấu về giới tính là 55% là phụ nữ, tại khu vực địa lý phụ nữ đi làm như nam giới do vậy họ có thu nhập. Mặt khác khoa học công nghệ và phương tiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và họ có trình độ học vấn khá cao nên sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm sản phẩm tiêu dùng. Họ tạo ra một thị trường có dung lượng lớn nhưng cũng rất khó tính trong tiêu dùng nhất là sản phẩm là đồ thực phẩm. Đây cũng là một trong những thách thức lớn của công ty cổ phần Đại Bắc khi xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm thạch rau câu.
ãThạch dừa cocovina:
Là loại sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong quá trình chế biến chè thập cẩm và thạch rau câu. Do vậy sản phẩm chủ yếu phục vụ cho tầng lớp thanh niên và trẻ em. Thị trường đặc biệt sôi động vào dịp hè nguyên nhân là do lượng cầu về sản phẩm này trong mùa hè tăng nhưng cạnh tranh cũng rất khốc liệt vì có nhiều hãng lớn trong miền Nam cung cấp sản phẩm ra thị trường miền Bắc và họ đã làm rất lâu năm nên khách hàng cũng trung thành với sản phẩm.
2. Nguồn cung ứng của doanh nghiệp
Công ty nhập khẩu từ tập đoàn Unilever của Mỹ, sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu của Đài Loan…phân phối thạch rau câu liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan nhã hiệu POKE FOOD, vừa sản xuất sản phẩm thạch mang nhãn hệu POKE FOOD ưad kinh doanh sản phẩm thạch dừa cocovina nhưng chỉ để giử thương hiệu không phải là sản phẩm chính
3 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty
3.1. Tình hình về khối lượng sản phẩm bán ra qua 3 năm trở lại đây của công ty Cổ Phần Đại Bắc.
Bảng kết quả sản lượng các loại sản phẩm của công ty trong 3 nẳm trở lại đây:
Đơn vị tính:nghìn tấn
Loại sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Kem Wall
44675
46831
50344
Thạch ABC
31460
35550
41400
Thạch POKE nhập khẩu
9675
Thạch POKE sản xuất
8888
Thạch dừa Cocovina
9297
6136
2805
Nguồn: công ty cổ phần Đại Bắc
Bảng so sánh sản lượng bán ra qua các năm 2002- 2003- 2004.
Loại sản phẩm
So sánh năm 2003/2002
So sánh năm 2004/2003
Số tuyệt đối
( Nghìntấn)
Số tương đối
( %)
Số tuyệt đối
(Nghìn tấn)
Số tương đối
( %)
Kem Wall
2156
4.83
3503
7.50
Thạch ABC
4090
13.00
5850
16.46
Thạch POKE nhập
9675
100
Thạch POKE sx
8888
100
Thạch dừa Cocovina
-3161
-34.00
-3331
-54.29
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy sản lượng của sản phẩm kem Wall và sản lượng thạch rau câu bán ra năm 2003 so với năm 2002 đều tăng. Mặt hàng kem tăng 2156 nghìn tấn tương đương với tốc độ tăng là 4.83% và mặt hàng thạch ABC tăng 4090 nghìn tấn tương đương với tốc độ tăng là 13%.sản lượng thạch POKE Nhập khẩu tăng 1540 nghìn tấn, thạch POKE sản xuất tâng 14000 nghìn tấn. Sản lượng bán ra năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng nhưng với tốc độ nhanh hơn trước tương ứng là 7.5% và 16.46%. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng kem và thạch bán ra không cao. Điều này cho thấy thị trường thạch rau câu mới phát triển và trong năm 2004 có 2 thạch rau câu mới ra đời với nhãn hiệu POKE góp phần vào việc tăng chậm của sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu ABC. Mặt khác sản phẩm kem và sản phẩm thạch rau câu là sản phẩm được tiêu thụ theo mùa do vậy ta thấy tốc độ tăng của sản lượng bán ra không cao cũng là điều dễ hiểu. Đặc biệt mặt hàng thạch rau câu mang nhãn hiệu POKE chỉ ra đời trong 3 tháng cuối năm 2004 mà sản lượng bán ra đã đạt được tổng cộng 18563 tấn.
Sản lượng thạch dừa Cocovina năm 2003 so với năm 2002 giảm đi 3161 nghìn tấn tương đương với tốc độ giảm là 34% và năm 2004 so với năm 2003 giảm đi 3331 nghìn tấn tương đương với tốc độ giảm là 54%. Nguyên nhân là do công ty chỉ có chính sách giữ lại thương hiệu thạch dừa Cocovina mà không chú trọng đến việc kinh doanh nó. Vả lại thị trường thạch dừa đang cạnh tranh rất gay gắt mà công ty đang có chính sách thiên về sản phẩm thạch rau câu nên ta thấy sản lượng bán ra trong năm 2003 và năm 2004 đều giảm mạnh.
Bảng doanh thu qua các năm của công ty Cổ Phần Đại Bắc .
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu doanh thu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng doanh thu
19.947
18.959
21.786
Kem Wall
7.148
7.493
8.055
Thạch ABC
6.292
7.110
8.280
Thạch POKE nhập
1.293
1.346
1.935
Thạch POKE sx
1.120
1.211
1.511
Thạch dừa Cocovina
6.507
4.356
2.005
Bảng so sánh doanh thu qua các năm.
Loại sản phẩm
So sánh năm 2003/2002
So sánh năm 2004/2003
Số tuyệt đối
( triệu đồng)
Số tương đối
( %)
Số tuyệt đối
( triệu đồng)
Số tương đối
( %)
Tổng doanh thu
947.9
6.73
4,942.9
32.87
Kem Wall
345
4.83
562
7.50
Thạch ABC
818
13.00
1,170
16.46
Thạch POKE nhập
1,935
100
Thạch POKE sx
1,511
100
Thạch dừa Cocovina
-215.1
-33.06
-235.1
-53.97
Qua bảng so sánh tình hình doanh thu ta thấy tổng doanh thu năm 2003/2002 và năm 2004/2003 tương ứng về số tuyệt đối là 947.9 triệu đồng và 4,942.9 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 6.73% và 32.87%. Nguyên nhân việc tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng mạnh là do công ty phân phối sản phẩm thạch rau câu mới, doanh thu của sản phẩm kem Wall và thạch rau câu nhãn hiệu ABC cũng tăng. Tỷ lệ tăng tương ứng của 2 loại sản phẩm này về số tuyệt đối năm 2004 so với năm 2003 và năm 2003 . Kết quả kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là khá tốt. Tuy vậy doanh thu của sản phẩm thạch dừa Cocovina lại giảm đi khá mạnh trong những năm này.
Những con số này khẳng định xu hướng phát triển của thị trường và công ty đã đầu tư đúng hướng khi đưa cho ra đời sản phẩm thạch rau câu mang nhãn hiệu POKE. Nguyên nhân của việc sản lượng thạch rau câu mang nhãn hiệu POKE trong 3 tháng cuối năm tiêu thụ với khối lượng lớn do đây là 3 tháng cuối năm, dịp Tết đang đến gần và do hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty đã phát hiện ra thị trường còn trống và đã đưa ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường đó. Với những con số này có thể khẳng định mặt hàng kem có xu hướng phát triển ổn định. Mặt hàng thạch rau câu có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai vì đây mới là giai đoạn đầu của giai đoạn phát triển trong chu kỳ sản phẩm thạch rau câu. Mặt khác khi người đã quen sử dụng loại sản phẩm này thì chắc chắc sản lượng cũng tăng. Tuy nhiên chắc chắn thị trường sẽ có nhiều sản phẩm của các công ty khác sẽ ra đời để cạnh tranh với sản phẩm thạch rau câu vì dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm này chi phí không cao ( khoảng trên 1 tỷ VNĐ ), qui trình sản xuất đơn giản mà thị trường đang có nhu cầu rất lớn. Điều này cũng cho thấy công ty Cổ Phần Đại Bắc luôn làm theo mục tiêu kinh doanh của mình là người luôn luôn đi trước trong mọi lĩnh vực.
II Tình hình tiền lương của doanh nghiệp
1Tổng số lao động và kết cấu lao động của doanh nghiệp
Tổng lao động phân theo trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2003/2002
Năm 2004/2003
Ghi chú
Tổnglao động
48
49
52
Lao động nam
20
25
30
Lao động nữ
28
24
22
Trình độ
+ ĐH
+SauĐH
+ T- cấp
10
3
20
12
4
18
15
5
15
Lao động
+ gián tiếp
+trực tiếp
15
15
17
C. Tiền lương và chế độ thù lao của cán bộ công nhân viên trong công ty
Mức tiền lương trả cho mỗi nhân viên căn cứ vào chức vụ và khả năng làm việc của họ:
Nhóm công nhân sản xuất: chỉ có trong 3 tháng cuối năm 2003 lương bình quân/ người là 800,000 VNĐ.
Nhân viên bán hàng và hành chính lương trung bình:
+ Năm 2001 là 725,000 VNĐ/ năm/ người.
+ Năm 2002 là 836,000 VNĐ/năm/ người.
+ Năm 2003 là 900,000 VNĐ/năm/người.
Nhóm Cán bộ quản lí mức lương bình quân:
+ Năm 2001 là 1,359,000 VNĐ/năm/người.
+ Năm 2002 là 1,690,000 VNĐ/năm/người.
+Năm 2003 là 2,235,000 VNĐ/năm/người.
Qua đây ta thấy lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty khá cao và ổn định qua các năm
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm: 2002 - 2003- 2004.
Đon vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Tổng doanh thu
14.090
15.039
19,981
Các khoản giảm trừ
185
a. Chiết khấu
b. Giảm giá
c. Giá trị hàng bán bị trả lại
150
d. Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
1. Doanh thu thuần
14,090
15,039
19,646
2. Giá vốn hàng bán
8,644
9,199
11,538
3. Lợi tức gộp
5,446
5,839
8,108
4. Chi phí BH &QLDN
2,852
3,003
3,535
5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
2,594
2,837
4,573
6. Thu nhập từ HĐ tài chính
7. Chi phí hđ tài chính
8. Lợi nhuận thuần từ hđ tc
9. Các khoản TN bất thường
10. Chi phí bất thường
11. Lợi nhuận bất thường
12. Tổng LN trước thuế
2,594
2,837
4,573
13. Thuế TNDN phải nộp
830
908
1,463
14. Lợi nhuận sau thuế
1,764
1,929
3,110
Nguồn: công ty cổ phần Đại Bắc
Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34209.doc