Quá trình tuyển dụng của công ty được thực hiện theo pháp lệnh lao động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc điều động bố trí lao động cho các đơn vị trực thuộc của công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự: con em cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ và lao động địa phương có nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tới 65.000 triệu đồng tăng 2,05 lần tức tăng 105%. Vì vậy, tiền lương và các khoản có tính chất lương trả cho người lao động trong công ty tăng cao.
Những yếu tố trên đã làm cho thu nhập bình quân của 1 người/tháng của công ty tăng lên, cụ thể là:
Trước khi cổ phần hoá:
Năm 2000: 650.000đ/người/tháng.
Năm 2001: 940.000đ/người/tháng.
Năm 2002: 1.050.000đ/người/tháng.
Năm 2003: 1.248.725đ/người/tháng.
Sau khi cổ phần hoá:
Năm 2004: 1.650.000đ/người/tháng.
Năm 2005: 1.840.000đ/người/tháng.
Năm 2006: 1.950.000đ/người/tháng.
Năm 2007: 2.100.000đ/người/tháng.
Như vậy, thu nhập BQ người/tháng năm 2007 so với 2003 tăng lên 1,682 lần tức tăng 68,172%.
Thành quả này có được lá do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. Công ty đã không ngừng đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động của mình không những trên địa bàn Hà Nội mà còn sang các tỉnh, thành phố khác như thành phố HCM, Cần Thơ.
Phần II
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy của công ty.
I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ.
1. Tính chất sản phẩm.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc không đồng bộ, đặt tại một vị trí cố định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm tồn kho. Các sản phẩm phục vụ cho mục đích cụ thể. Khối lượng sản phẩm lớn, chi tiêu hao nhiều, thời gian thực hiện thi công công trình thường kéo dài, số lượng công nhân tham gia vào sản xuất lớn.
- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích tiêu dùng của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mĩ cao.
- Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình, đây cũng là yếu tố thể hiện năng lực công ty. Đối với ngành xây dựng, công tác đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng và máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu, nó là tư liệu lao động, là tài sản cố định của công ty và tham gia vào qua trình sản xuất không chỉ một lần mà nhiều lần, theo thời gian sẽ bị hao mòn.
Trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm trang thiết bị như máy trộn bê tông, máy bớm, giàn giáo, cốp pha định hình, các loại phương tiện vận chuyển, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông tươi…Việc mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình. Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm 60%.
Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại hiệu quả cao.
4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ).
Đấu thầu
Nghiệm thu, thanh toán
Bàn giao
Lập KH dự án
Triển khai dự án
Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty
( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật )
Giai đoạn 1: Đấu thầu
Phòng KH-KT có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, xác định khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ, xây dựng giá bỏ thầu , tiến độ thi công và các điều kiện khác để tham gia vào quá trình đấu thầu xây lắp.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch dự án.
Khi đấu thầu thành công, phòng KH-KT phối hợp với các phòng ban khác của công ty: KT-TC;TC-LĐ;VT-TB để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: vốn, vật tư trang thiết bị cẩn sử dụng, nhân lực cần thiết.Từ đó, xác định giá dự toán thi công, xây dựng quy chế khoán công trình, giao khoán công trình cho các đơn vị thi công
Giai đoạn 3:Triển khai dự án.
Các dự án xây dựng công trình sẽ được triển khai và phân bổ cho các đơn vị xây dựng công trình của công ty.
Phòng KH-KT sẽ đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, hướng dẫn quy trình kỹ thuật xây dựng.
Giai đoạn 4: Nghiệm thu, quyết toán
Phòng KH-KT có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu công trình, giám sát chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, qui trình, qui phạm và tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật theo đồ án thiết kế.
Quá trình quyết toán: đây là công việc cuối cùng mà mọi phát sinh kinh tế đã hoàn thành nhằm xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của 1 công trình. Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm làm quyết toán công trình và chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả quyết toán.
Thời gian quyết toán: ngay sau khi công trình ban quản lý “ A”ký biên bản bàn giao và quyết toán.. Đội sản xuất và các phòng chuyên môn nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo các yếu tố chi phí: nguyên nhiên vật liệu, nhân công, sử dụng xe máy thi công, chi phí chung theo chức năng. Sau đó đội sản xuất gửi báo cáo về công ty và trực tiếp cùng công ty quyết toán.
Giai đoạn 5: Bàn giao công trình
Sau khi công trình đã được xây dựng hoàn thiện và kiểm tra nghiệm thu đảm bảo an toàn, chất lượng kỹ thuật thì công ty sẽ bàn giao công trình cho bên đối tác đặt hàng. Hai bên sẽ thực hiện đầy đủ mọi điều khoản đã thoả thuận và ký kết trong hợp đồng xây dựng công trình.
II: Đặc điểm về số lượng và chất lượng lao động trong công ty cổ phần và đầu tư xây dựng công nghiệp.
Sau đây ta có bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty:
(Tính đến 1/1/2008)
Họ và tên
>= Đại học
CĐ+Trung cấp
Thủ Kho
Bảo Vệ
NV + Chưa qua đào tạo
Công Nhân
Tổng Cộng
Trong đó nữ
Thạc sỹ
Kỹ sư
Cử nhân
CN#
Cán Sự
KTV
Khối cơ quan CT
10
16
4
1
1
3
2
3
40
19
Chung cư C Bươu
2
1
2
5
1
BQLDA C Bươu
4
1
5
2
CNCT Lê X Mậu
1
1
2
Trường BTVH
4
4
3
BQLDAXM
3
1
3
13
20
TTTư vấn thiết kế
1
2
1
1
1
6
3
Đội XD số2
2
1
1
4
Đội XD số 4
3
1
1
5
1
Đội XD số 5
1
1
Đội XD số 6
2
1
3
2
Đội XD số 7
2
1
3
1
Đội XD GT
2
2
XN Cơ giới XD
6
3
2
2
10
23
5
XNXD số 1
1
9
5
8
1
2
26
5
XNXD số 3
1
8
3
4
6
4
26
5
XNXD số 4
6
6
6
4
7
29
10
XNXD số 5
5
5
3
10
5
28
7
XNXD số 7
4
1
3
3
3
14
6
XNXD số 18
3
5
1
4
1
2
10
26
10
XNXD số 24
19
9
1
8
6
1
1
20
65
19
CN: TP HCM
6
2
2
10
2
XN XD số 9
21
5
2
10
13
3
54
18
Cộng
3
118
66
9
50
58
1
4
9
83
401
119
Trong đó số lao động gián tiếp trong danh sách của công ty:
Các chỉ tiêu
Tổng Số
Trong đó
Thâm niên
Kĩ Sư
Cử Nhân
Nữ
Đảng viên
<=5 năm
>=5 năm <=10 năm
>=10 năm
I. Đại Học:
(*)
(**)
1. Kiến trúc
15
3
2
7
5
4
2. Xây dựng
95
13
40
30
31
33
3. Thuỷ lợi
6
1
2
1
2
3
4. Máy xây dựng
2
1
2
5. Tài chính
40
20
31
15
10
15
6. Luật, ngoại ngữ
10
5
4
2
4
4
7. Các ngành khác
16
8
8
10
4
2
Tổng I =(*) + (**)=184
118
66
50
88
65
56
63
II. Cao đẳng, trung cấp
Kĩ Thuật Viên
Cán Sự
1. Xây dựng
58
9
20
20
16
22
2. Tài chính kế toán
25
20
8
10
8
7
3. Y tế
1
1
1
4. Các ngành khác.
24
14
4
10
8
6
Tổng II =108
58
50
44
32
40
32
36
III. Sơ cấp, lao động chưa qua đào tạo
9
5
4
2
3
4
Và số lao động trực tiếp trong công ty:
Danh Mục theo nghề đào tạo
Tổng Số
Trong đó
Bậc 1và 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Qua đào tạo
Chưa qua đào tạo
Nữ
Đảng viên
CN nề
13
6
4
4
1
2
6
CN mộc
3
1
1
1
CN côt thép
4
2
1
1
2
2
CN hàn gò
4
1
1
3
CN điện nước
10
2
3
2
2
1
1
2
12
Lái xe, lái cẩu
25
10
7
8
CN cơ khí
4
2
2
LĐ phổ thông
23
9
8
5
5
3
2
Tổng số
63
23
20
8
23
19
15
6
9
21
Vì đặc trưng của công ty là Xây dựng cơ bản, để đảm bảo việc làm, người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm làm việc cụ thể là tại các công trình do công ty đảm nhận thi cộng, khi công trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công ở địa điểm đó dưới sự quản lí giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống. Vì vậy số lượng lao động trực tiếp trong công ty thấp hơn so với số lượng lao động gián tiếp.
Nhìn chung tỉ lệ lao động trong công ty có trình độ đại học và trên đại học tương đối cao, 184 người trong công ty có trình độ đại học chiếm 45,89% tổng số lao động trong công ty. Bên cạnh đó lao động của công ty có kinh nghiệm làm việc và thâm niên công tác dày dạn, với 119 người có thâm niên làm việc từ 5 năm trở lên, đây là nguồn lực quan trọng để công ty có thể thực hiện thành công và đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của mình.
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. So với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng không ổn định, mà thay đổi theo yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Ngoài số lao động trong biên chế, hàng năm công ty tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động ngoài xã hội. Mặt khác lao động quyết định đến chất lượng công trình vì vậy phải phân công, bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lí nhằm tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Lao động trong công ty bao gồm 2 bộ phận: số lao động trong danh sách (đây là loại lao động quản lí, lao động phục vụ sản xuất, lao động phục vụ sản xuất, lao động cơ bản có kĩ thuật) và số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn (đây là loại lao động trực tiếp). Do công ty thuần tuý là xây dựng cơ bản nên số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn hàng năm tăng lên còn số lao động trong danh sách có xu hướng tăng chậm.
Tính đến năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty là: 474 người và đến năm 2007 là 401 người. Đây là dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt động của công ty, tăng số lao động trực tiếp sản xuất và giảm bớt số lao động gián tiếp, làm cho bộ máy quản lí của công ty gọn nhẹ, không chồng chéo và hoạt động linh hoạt, sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần với các xí nghiệp thành viên hoạt động với quy mô rộng trên toàn quốc nên công ty có lực lượng lao động với trình độ lao động cao đáp ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng tốt cho các công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Đội ngũ công nhân trong công ty vừa có năng lực vừa có trình độ cộng với lòng nhiệt tình say mê công việc. Ngoài ra phải kể đến đội ngu kĩ sư và công nhân thi công công trình đều có tay nghề cao cũng như trách nhiệm với công việc.
III: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, xuất phát từ yêu cầu của tổ chức sản xuất, từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ quản lí của cán bộ hiện nay. Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tăng cường mối quán hệ giữa hệ thống quản lí và hệ thống được quản lí từ đó có thông tin nhanh chóng để kịp thời xử lí đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả cao.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc Kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật vật tư
P. Tổ chức Lao động
P. Kinh tế tổng hợp
Văn phòng Tổng hợp
P. Tài chính Kế toán
P. Kế hoạch kỹ thuật
1. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lí công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. HĐQT có nhiệm kì 3 năm.
- HĐQT lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra chủ tịch HĐQT và cử giám đốc điều hành hoặc chủ tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc công ty.
- HĐQT có 5 thành viên, số lượng thành viên có thể tăng hay giảm nhưng tối đa không quá 7 người.
2. Giám đốc công ty
Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc công ty:
- Tổ chức quản lí, sử dụng mọi nguồn lực của công ty để sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của tổng công ty giao hàng năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các quyết định của HĐQT
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tài sản của công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lí nội bộ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệmm, cách chức.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể cả cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền quản lí của giám đốc.
- Lựa chọn, sắp xếp, sử dụng, bố trí, khen thưởng, kỉ luật số cán bộ trong công ty do mình phụ trách theo quy định hiện hành.
- Điều hành hoạt động vốn trong sản xuất kinh doanh
- Các hoạt động giao lưu đối ngoại.
- Điều hành phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan.
3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 3 thành viên trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kì 3 năm, sau 3 năm các thành viên ban kiểm soát có thể được bầu lại.
Quyền hạn và trách nhiêm:
- Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lí, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
- Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo, kết luận, ý kiến với hội đồng cổ đông.
- Báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, và các báo cáo khác của công ty.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Được HĐQT tham khảo ý kiến về việc chỉ định công ty kiểm toán, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hoặc bãi nhiệm của công ty kiểm toán.
4. Các phó giám đốc.
Các phó giám đốc có chức năng giúp việc cho giám đốc.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp có 2 phó giám đốc trực tiếp giúp việc giám đốc bao gồm: Phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh.
- Giúp giám đốc công ty chỉ đạo điều hành từng phần việc được phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về phần việc của mình.
- Có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của mình trong mọi hoạt động của công ty khi thực hiện theo các ý kiến của giám đốc.
- Thay mặt cho giám đốc giải quyết cụ thể công việc được phân công đảm bảo thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của thành phố, của Tổng công ty cũng như mục tiêu phương hướng sản xuất của công ty.
5. Các phòng chức năng.
a. Phòng tài chính kế toán
Chức năng và nhiệm vụ
+ Chức năng:
Phòng tài chính kế toán là một phòng chức năng làm nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kết toán, hạch toán kinh tế trong công ty.
b. Phòng tổ chức lao động.
+ Chức năng:
Phòng tổ chức lao động là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức lao động tiền lương, việc thực hiện chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động, việc quản lí và sử dụng nguồn nhân lực trong công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên thuộc diện công ty quản lí.
- Giúp giám đốc công ty thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động trong công ty.
- Thực hiện những nghiệp vụ cụ thể về những việc do giám đốc công ty giao như:
* Quy hoạch cán bộ.
* Đề bạt cán bộ
* Kỉ luật (thụ lí hồ sơ)
* Nâng lương, nâng bậc.
* Tiếp nhận, điều động và giải quyết chế độ cho cán bộ công nhân viên.
* Bảo hộ lao động, BHXH, bảo hiểm thân thể,…
* Lập và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch lao động tiền lương toàn công ty.
* Xây dựng quy chế nội quy sử dụng quản lí quỹ tiền lương.
* Xây dựng đơn giá tiền lương cho sản phẩm xây lắp…
- Tập hợp số liệu theo chức năng, nhiệm vụ, báo cáo kịp thời lên giám đốc công ty và cơ quan cấp trên theo ngành dọc.
- Nắm chắc mọi diễn biến về tình hình lao động trong công ty, báo cáo kịp thời để giám đốc công ty kịp thời giải quyết.
- Đôn đốc kiểm tra theo chức năng nghiệp vụ đối với việc thực hiện các chế độ chính sách của các đơn vị trực thuộc công ty.
- Nghiên cứu đề xuất những ý kiến với giám đốc công ty về lĩnh vực Tổ chức sản xuất – lao động - tiền lương.
- Theo dõi công tác quân sự, tự vệ của công ty.
- Là thường trực hộ đồng kỉ luật lao động, hội đồng nâng cấp, nâng bậc lương của công ty.
c. Phòng kế hoạch kĩ thuật
+ Chức năng:
- Giúp giám đốc công ty trong việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và việc chỉ đạo thực hiện các kế hoạch.
- Thực hiện chế độ thống kê và lập báo cáo các đánh giá kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
- Chỉ đạo quản lí kiểm tra chặt chẽ công tác an toàn lao động, an toàn thiết bị, an toàn công trình cho toàn công ty.
d. Phòng kinh tế tổng hợp
+ Chức năng:
Phòng kinh tế tổng hợp là phòng có chức năng giúp cho giám đốc công ty chỉ đạo việc quản lí, tổ chức thực hiện các dự án của công ty đang, đã và sẽ thực hiện. Thu thập các thông tin phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
e. Văn phòng công ty.
+ Chức năng:
Văn phòng công ty là phòng có chức năng giúp việc lãnh đạo công ty, thực hiện nhiệm vụ do giám đốc công ty giao.
6. Các đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán theo sự phân cấp uỷ quyền của công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu để giao dịch. Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành xí nghiệp trước giám đốc công ty. Tổ chức bộ máy quản lí Xí nghiệp gon nhẹ, các đội trực thuộc có quyền tuyển dụng đội ngũ công nhân kĩ thuật, lao động phù hợp để đảm bảo kế hoạch giá trị sản lượng do công ty giao cho.
7. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, có thể liên doanh liên kết với các cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty thực hiện mọi điều khoản của nghị định về “quyền làm chủ tập thể lao động của đơn vị” tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cán bộ công nhân viên quyền làm chủ của mình trong quản lí công ty.
Trong giai đoạn hiện nay công ty hoạt động theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, làm cho họ yên tâm gắn bó với công ty.
Chức năng chủ yếu của công ty là: Xây dựng cac cơ sở vật chất phục vụ đời sống và công cuộc phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt trang thiết bị điện, trang trí nội thất, san lấp mặt bằng.
- Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ quy mô vừa và nhỏ.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tiến độ thi công các công trình, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy tắc chế độ quản lí của nhà nước và của cấp trên.
Phần III: Một số hoạt động quản trị nhân lực tại phòng lao động tiền lương.
Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố đầu vào quan trọng. Chất lượng của nguồn lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm đầu ra. Chính vì vậy công ty luôn đề ra các chính sách, kế hoạch về quản trị nhân sự nhằm xây dựng một đội ngũ lao động giỏi về trình độ chuyên môn lành nghề, giàu kinh nghiệm công tác. Các hoạt động quản trị nhân sự tại công ty đã được thực hiện rất hiệu quả, cụ thể là:
I.Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Hàng năm, phòng Tổ chức- lao động sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời kì tới của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực. Các cán bộ Tổ chức- lao động sẽ xác định số lượng và chất lượng lao động hiện có so với yêu cầu kế hoạch để có kế hoạch tuyển dụng, bổ sung hoặc tinh giảm lao động.
II.Thiết kế và phân tích công việc
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp là một công ty có 51% vốn của nhà nước, do vậy hoạt động thiết kế và phân tích công việc cho các vị trí công việc sẽ căn cứ vào văn bản quy định của nhà nước bao gồm: bản tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức nhà nước; bản tiêu chuẩn cấp bậc công việc; bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân.
Trong bản mô tả công việc sẽ trình bày các nội dung:
-Nhận diện công việc: tên công việc, cấp bậc công việc; hệ số lương; nhân viên thực hiện công việc
-Tóm tắt công việc: Nội dung công việc cần phải làm.
-Chức năng, trách nhiệm trong công việc
-Điều kiện làm việc và các chế độ sẽ được hưởng khi làm việc tại công ty.
III.Tuyển dụng lao động
Quá trình tuyển dụng của công ty được thực hiện theo pháp lệnh lao động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc điều động bố trí lao động cho các đơn vị trực thuộc của công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự: con em cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ và lao động địa phương có nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh
Vì đặc trưng của công ty là đầu tư và xây dựng công nghiệp, để đảm bảo việc làm người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm làm việc cụ thể tại các công trình do công ty đảm nhận thi công, khi công trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công tại địa điểm đó dưới sự quản lý giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống. Vì vậy hoạt động tuyển dụng của công ty thường được thực hiện thông qua các hợp đồng ngắn hạn theo mùa vụ, không có quy trình tuyển dụng cụ thể và hoàn chỉnh.
Công ty đưa ra các quy định cụ thể vể tuyển chọn:
-Trong trường hợp cần thiết nếu thiếu lao động cần phải bổ sung thêm lao động mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị phải báo cáo về công ty để có biện pháp điều động trong nội bộ hoặc cho phép đơn vị thuê lao động tại chỗ.
-Đối với công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 3 tháng ủy quyền cho đội trưởng ký hợp đồng lao động bằng văn bản thời hạn không qúa 3 tháng. Khi hết thời hạn hợp đồng lao động, đơn vị phải giải quyết thanh toán và chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công việc cần phải thuê tiếp lao động, đơn vị cần phải cân đối để ký hợp đồng lao động tiếp theo đảm bảo đúng quy định của bộ luật lao động.
Hợp đồng lao động được làm thành 3 bản: 1 bản người lao động giữ, 1 bản đơn vị giữ, 1 bản gửi về công ty.
IV.Đánh giá thực hiện công việc
Công ty thực hiện đánh giá, nhận xét cán bộ mỗi năm 1 lần nhằm nắm được năng lực công tác và ưu khuyết điểm của từng cán bộ để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ cán bộ toàn công ty. Mỗi năm 1 lần, cán bộ phải viết bản nhận xét công tác, tự đánh giá ưu- khuyết điểm trong năm theo các tiêu chí đã được đưa ra và bổ xung những thay đổi ( nếu có) về hoàn cảnh gia đình. Sau đó nộp bản tự nhận xét đánh giá cho đơn vị quản lý trực tiếp.
Các tiêu chí để đánh giá năng lực nhân viên:
Tiêu chí
Điểm đánh giá
Ghi chú
1.Mức độ hoàn thành công việc
Tốt * Trung bình *
Khá * Yếu *
Kém *
2.Chấp hành thời gian làm việc và đảm bảo ngày công
Tốt * Trung bình *
Khá * Yếu *
Kém *
3.Ý thức bảo quản tài sản chung của công ty, ý thức tiết kiệm lien quan đến chi phí của công ty
Tốt * Trung bình *
Khá * Yếu *
Kém *
4.Ý thức tự giác, chủ động trong việc thực hiện các công việc được giao
Tốt * Trung bình *
Khá * Yếu *
Kém *
5.Khả năng giải quyết các tình huống khó xảy ra
Tốt * Trung bình *
Khá * Yếu *
Kém *
6.Sáng tạo, chủ động, cải tiến phương pháp làm việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Tốt * Trung bình *
Khá * Yếu *
Kém *
(Nguồn: Phòng Tổ chức-lao động)
Các nhân viên sẽ căn cứ vào các tiêu chí trên tự đánh giá nhận xét xếp loại bản cá nhân, sau đó các cán bộ quản lý trực tiếp sẽ đánh giá nhận xét từng nhân viên và nộp bản nhận xét về phòng tổ chức lao động để xem xét.
V.Đào tạo và phát triển
Với mục tiêu tạo ra 1 đội ngũ CBCNV đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động, công ty đã tạo điều kiện để người lao động được tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn
H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25069.doc