MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI 1
1. Giới thiệu sơ lược 1
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay quốc tế Nội Bài 3
3. Sản phẩm dịch vụ chính của công ty tương ứng với khách hàng mục tiêu 4
II. CÁC ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 6
1. Tư cách pháp nhân của công ty 6
2. Tài sản 6
3. Vốn chủ sở hữu 7
4. Nguồn lực về con người 7
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI 8
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty 8
2. Phạm vi kinh doanh và hoạt động 8
3. Quyền hạn, nghĩa vụ, nguyên tắc hoạt động của Công ty 8
4. Những chính sách của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty 9
5. Những tổ chức cung ứng đầu vào chính 10
6. Thị trường hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty NASCO 12
7. Đối thủ cạnh tranh kề cận của NASCO 12
8. Chiến lược của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài 14
9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài 16
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI 20
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4002 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
XNDV Thương mại
XNDV du lịch Khách sạn
Các đơn vị, xí nghiệp tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Dịch vụ điện thoại, telex…
XNDV du lịch KS và XNDVTH
Khách đi và đến Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Vận chuyển hành khách bằng
xe Taxi
XN Vận tải Ô tô
Khách đi và đến Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Vận chuyển hành khách
bằng xe Minibus
XN Vận tải Ô tô
Khách đi và đến Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Vận chuyển hành khách trong sân đỗ
máy bay
XN Vận tải Ô tô
Các chuyến bay không sử dụng cầu hành khách tại nhà ga T1
Dịch vụ phục vụ khách First Class
XNDV Tổng hợp
Khách hạng First Class của VietNam Airlines và các hãng Hàng không khác
Dịch vụ vệ sinh môi trường Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài
XNDV Tổng hợp
Cụm cảng hàng không Miền Bắc
Uỷ thác vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế
Chi nhánh Công ty
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không
Đại lý bán vé máy bay cho các hãng
hàng không
Chi nhánh Công ty
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
mua vé máy bay
Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước, quốc tế
Chi nhánh Công ty
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển phát nhanh hàng hoá trong nước, quốc tế
Dịch vụ đóng gói, bốc xếp hàng hoá, hành lý đi máy bay
Chi nhánh Công ty
Hành khách qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Kinh doanh hàng miễn thuế
nhập cảnh
Phòng miễn thuế
Khách quốc tế nhập cảnh qua Cảng hàng không quốc tế NB
Kinh doanh hàng miễn thuế
xuất cảnh
Phòng miễn thuế
Khách quốc tế xuất cảnh qua Cảng hàng không quốc tế NB
Hợp tác kinh doanh hàng miễn
thuế xuất cảnh
Phòng miễn thuế
Khách quốc tế xuất cảnh qua Cảng hàng không quốc tế NB
Kinh doanh hàng miễn thuế
trên máy bay
Phòng miễn thuế
Khách đi và đến trên các chuyến bay quốc tế của Vietnam Airlines
(Nguồn: Phương án kinh doanh điều chỉnh 2006 - 2008)
II. CÁC ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1. Tư cách pháp nhân của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy đăng kí kinh doanh; thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập; được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật; được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty, theo Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khoán và theo pháp luật hiện hành.
2. Tài sản
Thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Giá trị tài sản của NASCO trước và sau khi cổ phần
(Giai đoạn 2004 – 2008)
Đơn vị: triệu đồng
STT
DANH MỤC
TRƯỚC CỔ PHẦN
SAU CỔ PHẦN
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
A
Tài sản cố định
27,403.64
29,027.41
33,850.61
37,346.15
30,681.80
1
Tài sản cố định hữu hình
22,646.92
24,005.73
28,326.77
31,159.44
30,150.80
2
Tài sản cố định vô hình
4,756.73
5,021.67
5,523.84
6,186.70
531.00
B
Tài sản lưu động
49,311.14
55,165.81
58,795.92
61,102.12
74,230.45
1
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
24,098.75
26,212.21
28,833.43
29,698.43
31,777.32
2
Các khoản phải thu
9,738.09
12,231.04
12,842.59
13,741.57
16,361.94
3
Hàng tồn kho
14,116.78
15,232.00
15,688.96
16,159.63
23,166.19
4
Tài sản lưu động khác
1,357.52
1,490.56
1,430.94
1,502.49
2,925.00
C
Tổng cộng
76,714.78
84,193.22
92,646.53
98,448.27
104,912.25
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005,2006, 2007 và kết quả 2008)
3. Vốn chủ sở hữu
Bảng 3: Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2004 – 2008
Đơn vị: đồng
Năm
Vốn chủ sở hữu
2004
21.931.171.100
2005
25.385.330.548
2006
45.000.000.000
2007
49.498.600.000
2008
49.498.600.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004 đến2007 và kết quả 2008)
4. Nguồn lực về con người
Thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Lao động NASCO giai đoạn 2004 – 2008
Stt
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Ban giám đốc
3
3
3
2
2
2
Văn phòng Công ty
24
25
20
20
21
3
Phòng Nhân sự
7
7
9
4
Phòng Kế hoạch - đầu tư
12
13
13
13
13
5
Phòng Tài chính - kế toán
12
12
11
11
15
6
XNDV Du lịch-khách sạn HK
65
67
44
51
52
7
XN Dịch vụ tổng hợp HKNB
128
136
121
121
121
8
XN Thương mại HKNB
219
226
255
251
251
9
XN Vận tải ô tô HKNB
408
402
368
369
364
10
Chi nhánh NASCO
115
122
144
189
189
11
Phòng kinh doanh hàng miễn thuế
107
118
131
132
135
Tổng cộng
1,093
1,124
1,117
1,166
1,172
(Nguồn: Phòng Nhân sự NASCO)
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
1.1. Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; tăng lợi tức cho các cổ đông; tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty.
1.2. Công ty có thể có những mục tiêu khác trong quá trình hoạt động phù hợp với qui định của pháp luật.
2. Phạm vi kinh doanh và hoạt động
2.1. Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo qui định của Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và Điều lệ của công ty, phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty.
2.2. Công ty có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép và được hội đồng quản trị phê chuẩn.
3. Quyền hạn, nghĩa vụ, nguyên tắc hoạt động của Công ty
3.1. Quyền hạn của Công ty
Được tự chủ tài chính, quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước;
Tự chủ trong hoạt động kinh doanh, chủ động tìm kiếm thị trường, áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại, đổi mới công nghệ, thiết bị, đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh;
Quyết định toàn bộ giá mua giá bán hàng hóa và dịch vụ, giá bán vật tư, nguyên liệu trừ những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước định giá;
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với mức độ hao phí lao động;
Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
3.2. Nghĩa vụ của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch đã đề ra;
Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế; chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước;
Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Công ty cho các cổ đông theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi với người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty theo quy định của Bộ luật Lao động thông qua thỏa ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật;
Chấp hành và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật,
3.3. Nguyên tắc hoạt động của Công ty
Tự nguyện, cùng có lợi, dân chủ, bình đẳng và tuân thủ pháp luật;
Kinh doanh trung thực;
Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh với khách hàng;
Đảm bảo có quy chế tổ chức nội bộ, tránh xung đột lợi ích giữa Công ty với người lao động của Công ty, giữa Hội đồng quản trị với các cổ đông, giữa các cổ đông với nhau.
4. Những chính sách của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty
Phải kể đến đầu tiên đó là Luật hàng không dân dụng sửa đổi. Sau khi Luật ban hành và thực thi, Cụm cảng Hàng không miền Bắc được chia tách thành: Tổng công ty khai thác cảng Hàng không miền Bắc và Cảng vụ Hàng không. Trong đó, Cảng vụ hàng không là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay. Còn Tổng công ty khai thác cảng Hàng không miền Bắc thực hiện chức năng như NASCO (là kinh doanh các dịch vụ Hàng không, cùng một số dịch vụ khác đi kèm). Mặt khác, theo như quy định thì Tổng công ty khai thác Cảng hàng không miền Bắc lại có quyền đại diện sở hữu nhà Ga, được phép cho thuê mặt bằng kinh doanh. NASCO hiện nay đang thuê mặt bằng kinh doanh và mua điện, nước từ đơn vị này. Vừa có trong tay quyền sở hữu về mặt bằng lại vừa thực hiện các chức năng kinh doah như NASCO. Đây chính là một trở ngại trong hoạt động kinh doanh của NASCO. Nó làm cản trở tiến trình cạnh tranh lành mạnh đối với các doanh nghiệp.
Hai là chính sách khuyến khích xuất khẩu. Với chính sách này việc kinh doanh hàng hóa của Công ty có được một số thuận lợi. Đó là miễn 100% thuế VAT với kinh doanh hàng lưu niệm trong khu quốc tế đi. Điều này sẽ làm cho doanh thu của Công ty về kinh doanh mặt hàng miễn thuế tăng lên một lượng đáng kể. Ngoài ra chính sách này còn có tác dụng với bộ phận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Với những ưu thế trong việc vận chuyển bằng đường không như tiết kiệm thời gian, bảo quản hàng hóa tốt,..thì có rất nhiều cá nhân tổ chức đã thực hiện theo hình thức này.
Chính sách khuyến khích đầu tư cũng có những ảnh hưởng đáng kể tới kết quả hoạt động kinh doanh của NASCO. Không chỉ có đầu tư trong nước mà còn đầu tư từ nước ngoài vào. Tất cả những hoạt động đó đều làm tăng lưu lượng khách đến và đi tại nhà ga T1, và sẽ tăng lưu lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng.
Ngoài ra còn chính sách mới đây nhất của ngành du lịch để đối phó với cơn bão khủng hoảng toàn cầu cũng có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Đó là chính sách nhằm thu hút khách du lịch cả trong và ngoài nước, nó được triển khai hầu hết tới các đơn vị thành viên của ngành Du lịch với những ưu đãi khá lớn dành cho khách hàng. Nói tóm lại các chính sách dù ít hay nhiều thì đều có những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Những tổ chức cung ứng đầu vào chính
Bảng 5: Danh sách nhà cung cấp đầu vào chính cho NASCO
Stt
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Sản phẩm cung ứng
Thời gian cung ứng
Đơn vị nhận
1
IMEX PAN - PACIFIC INC
GF Colonade Bldg, 132C Palanca St, Corner Legaspi St, Makati city,Metro,Manila – Philippines
Rượu, thuốc lá, mỹ phẩm, hàng da,
bánh kẹo,…
Trên 10 năm
Phòng KDMT
2
EDF (VIETNAM) LTD
35th Floor, En terprise Square 2, 3 Sheung Yuet Road, Kowloo Bay, Kowloon, Hong Kong S.A.R
Rượu, thuốc lá, mỹ phẩm, hàng da,
bánh kẹo,…
Trên 10 năm
Phòng KDMT
3
CHAMON GROUP CO., LTD
71/67, Soi Thaphuyingphahon, Ngamwongwan, Jatujak, Bangkok 10900, Thailand
Sản phẩm điện tử của Hitachi,Mitsubishi sản xuất tại Thái Lan.
Trên 5 năm
Phòng KDMT
4
MALAGUTI ENTERPRISE PTE LTD
11a Jalan, Bangket, Singapore 588957
Sản phẩm điện lạnh của Toshiba
Trên 5 năm
Phòng KDMT
5
TRISTA ELECTRONICS PTE LTD
110 Middle Road, #04-01, Chiat
Hong Building, Singapore 188968
Sản phẩm điện lạnh của Panasonic
Trên 5 năm
Phòng KDMT
6
APEX ELECTRONICS TRADING PTE LTD
105 Duniop Street, Singapore 209424
Sản phẩm điện lạnh của Panasonic
Trên 5 năm
Phòng KDMT
7
Xí nghiệp vận tải Trung Dũng
Số 26/137 Đà Nẵng – Ngô Quyền – Hải Phòng
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng về kho Nội Bài
Trên 10 năm
Toàn Công ty
8
Chi nhánh Công ty TNHH Metro Cash and Carry Việt Nam tại HN
Phạm Văn Đồng – Hà Nội
Hàng tiêu dùng
Trên 3 năm
Xí nghiệp Thương mại tổng hợp
9
Công ty Bảo Minh Thăng Long
Số 10 Phan Huy Chú – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Bảo hiểm hàng hóa, ô tô vận tải
Trên 5 năm
Toàn Công ty
10
Công ty TNHH mỹ thuật An Việt
682/28A Trần Hưng Đạo P2 Q5 thành phố
Hồ Chí Minh
Bao bì phục vụ bán hàng
Trên 5 năm
Toàn Công ty
11
Tổng công ty khai thác cảng Hàng không miền Bắc
Sân bay quốc tế Nội Bài – Sóc Sơn – Hà Nội
Mặt bằng kinh doanh, điện, nước
Trên 10 năm
Toàn Công ty
12
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thương mại Tân Ngọc Đức
Số 2 ngõ 127 phố Pháo Đài Láng Đống Đa Hà Nội
Thiết bị và dịch vụ tin học
Trên 2 năm
Toàn Công ty
13
Viện nghiên cứu và đào tạo về
quản lý VIM
Số 38 – Bà Triệu – Hà Nội
Cung cấp thông tin tư vấn doạnh nghiệp
Trên 5 năm
Toàn Công ty
14
Công ty cổ phần viễn thông FPT
48 - Vạn Bảo - Ngọc Khánh - Ba Đình
Cung cấp phần mềm tin học
Trên 3 năm
Toàn Công ty
15
Tổng công ty Rượu, bia, nước giải khát Hà Nội
183 - Hoàng Hoa Thám - Hà Nội
Bia Hà Nội
Trên 5 năm
Toàn Công ty
(Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên)
6. Thị trường hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty NASCO
Thị trường hoạt động của Công ty là một thị trường tương đối đặc biệt, phần lớn các hoạt động kinh doanh của Công ty được thực hiện chủ yếu tại ga hàng không (nhà ga T1), đây cũng chính là thị trường chính của Công ty. Ngoài ra các sản phẩm dịch vụ mà NASCO cung cấp còn đáp ứng nhu cầu cho cả những khách hàng trong thành phố, các tỉnh thành phố gần nhà ga hàng không.
Dự án xây dựng nhà ga T2 đang được bước đầu thực hiện với 4 tầng, tổng diện tích sàn 90 ha. Công trình đã chính thức khởi công. Dự kiến tổng kinh phí đầu tư khoảng 31 tỷ yên Nhật. Theo quy hoạch chung, đến năm 2010, nhà ga T2 sẽ đi vào hoạt động đưa Sân bay quốc tế nội bài đạt công suất 15-20 triệu hành khách năm, trở thành một trong những trung tâm vận tải hàng không trong khu vực, có sân bay dự bị là Sân bay quốc tế Cát Bi (Hải Phòng).
Như vậy thị trường hoạt động của NASCO sẽ được mở rộng trong thời gian tới. Hai cảng hàng không sẽ là một thị trường hứa hẹn nhiều điều cho các hoạt động kinh doanh của NASCO.
7. Đối thủ cạnh tranh kề cận của NASCO
7.1. Trong nhà ga T1
Khu vực ga đến: Tại khu vực ga quốc tế đến, công ty tổ chức kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh, với lĩnh vực kinh doanh này Công ty có đối thủ cạnh tranh là Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh của Cụm cảng miền Bắc với vị trí và diện tích có ưu thế hơn của Công ty. Tại các khu vực ga đến nội địa và quốc tế khác, Công ty tổ chức kinh doanh giải khát tại cánh A và B - chủ yếu phục vụ khách nội địa đến. Đối thủ cạnh tranh tại khu vực này là nhà hàng của Công ty TNHH Ngọc Sương có quy mô nhà hàng khoảng 400m2 phục vụ ăn nhanh giải khát. Chất lượng phục vụ của đối thủ cạnh tranh tốt, lượng khách sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh chủ yếu là khách quốc tế, khách có thu nhập cao, những người đi đón thân nhân và một số CB-CNV làm việc tại Cảng.
Khu vực ga đi: gồm có khu cách ly nội địa và khu cách ly quốc tế
Tại khu cách ly nội địa: Đối thủ cạnh tranh của Công ty là Trung tâm thương mại Cụm cảng hàng không miền Bắc. Trong lĩnh vực kinh doanh hàng bách hóa, các cửa hàng của Cụm cảng miền Bắc có diện tích khoảng 90 m2 và 02 cửa hàng ăn nhanh có diện tích 280m2 /1 cửa hàng tại cánh A và B. Ngoài các cửa hàng của Cụm cảng miền Bắc, khu vực cách ly nội địa còn có cửa hàng tranh thêu XQ (diện tích 21 m2).
Tại khu cách ly quốc tế: Đối thủ cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh hàng miễn thuế xuất cảnh và cửa hàng lưu niệm là Trung tâm thương mại Cụm cảng hàng không miền Bắc; Ngoài ra còn có Công ty Mỹ nghệ Hoa Lư, cửa hàng tranh thêu XQ (có 2 vị trí), Cửa hàng lưu niệm của Xuân Lộc, cửa hàng lưu niệm của Hồng Ngọc, cửa hàng bách hoá – lưu niệm của SATCO, cửa hàng bách hoá – lưu niệm của Công ty Thanh Thảo, cửa hàng bách hoá – lưu niệm của Công ty thương mại Thăng Long và có thể còn xuất hiện thêm nhiều đơn vị thuê mặt bằng kinh doanh trong khu cách ly quốc tế. Ở khu vực này, hoạt động cạnh tranh diễn ra gay gắt do hàng hóa của hai bên tương đối giống nhau.
Các khu vực khác trong nhà ga như kinh doanh nhà hàng, kinh doanh Fast Food, ... Công ty có đối thủ cạnh tranh là Công ty TNHH Ngọc Sương (hiện tại công ty TNHH Ngọc Sương có một nhà hàng tại tầng 4 có diện tích tương đương với diện tích nhà hàng tầng 4 của Công ty), Công ty thương mại Thăng Long kinh doanh hàng bách hoá – lưu niệm.
7.2. Ngoài nhà ga T1
Trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe taxi và minibus: đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là hợp tác xã vận tải Nội bài và Công ty TNHH Việt Thanh với đội xe bao gồm các xe minibus, xe 7 chỗ và xe TAXI 5 chỗ. Hoạt động chính của họ cũng tương tự như hoạt động vận chuyển hành khách của Công ty. Với cơ chế điều hành của Cụm cảng miền Bắc, việc vận chuyển khách tại đầu Nội bài được giao cho hợp tác xã vận tải Nội bài, Công ty TNHH Việt Thanh và Công ty đảm nhận theo tỷ lệ 1/1/1, riêng tại đầu Hà nội do trạm điều hành và lái xe tự khai thác. Mặt khác, do chính sách giá đối với xe taxi của hợp tác xã vận tải Nội bài linh hoạt hơn nên tại đầu Hà nội, việc vận chuyển khách có nhu cầu đi sân bay tại các khách sạn mini ở Hà nội hầu hết đều do lái xe của Hợp tác xã vận tải Nội bài đảm nhận.
Đối với dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, số lượng đối thủ cạnh tranh của Công ty rất đông có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phố của Việt nam. Tuy nhiên, do là thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt nam nên hoạt động vận chuyển hàng hóa của Công ty có nhiều ưu thế thuận lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tại ba thành phố lớn của ba miền Bắc - Trung - Nam, Công ty đều đã có Chi nhánh để thực hiện các hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa.
Lĩnh vực đại lý vé máy bay: Công ty là một trong những đại lý của Vietnam Airlines, từ năm 2004 Công ty còn là đại lý của một số hãng hàng không khác. Số lượng đối thủ cạnh tranh đông, tính chất linh hoạt trong việc trích hoa hồng cho người mua của những đại lý tư nhân đã làm cho đại lý bán vé máy bay của Công ty kém ưu thế hơn.
Khách sạn - Du lịch: Công ty phải cạnh tranh với toàn bộ hệ thống khách sạn tại Hà nội, do hệ thống dịch vụ đi kèm với hoạt động thuê phòng chưa hoàn hảo, mặt khác cự ly từ Cảng hàng không quốc tế Nội bài đến Hà nội ngắn, rất thuận tiện trong đi lại, do đó Công ty không có lợi thế trong hoạt động kinh doanh khách sạn - du lịch.
7.3. Dự báo trong những năm tiếp theo, Cụm cảng hàng không miền Bắc tiếp tục nhượng quyền kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp với nhiều ngành nghề kinh doanh cùng hoạt động tại Cảng hàng không quốc tế Nội bài, như vậy mức độ cạnh tranh của Công ty ngày một tăng lên trong bối cảnh nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Đây là một thách thức đặt ra cho cho các cấp quản trị, phải tăng cường xây dựng và phát triển kỹ năng quản lý theo mục tiêu môt cách hiệu quả và bám sát tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty.
8. Chiến lược của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài
Trước mắt là giữ ổn đinh và không để xảy ra sự sụt giảm của doanh số và thị phần trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh của mình. Qua giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục thực hiện một số chiến lược lâu dài. Trong đó phải kể đến là chiến lược trong việc tập trung nhân lực thực hiện dự án phát triển hoạt động kinh doanh tại nhà ga mới T2 tới cuối năm 2010 sẽ đi vào hoạt động, chiếm lĩnh thị phần ngay từ khi nhà ga bắt đầu hoạt động. Cụ thể:
Công ty tiếp tục đẩy mạnh cải tiến phương thức hoạt động để chiếm lĩnh thị phần chi phối các lĩnh vực kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ
Đầu tư thay thế phương tiện để nâng cao chất lượng phục vụ của dịch vụ. Đổi mới về trang thiết bị hoạt động. Hiện Công ty đang triển khai hệ thống mạng thông tin nội bộ (mạng LAN).
Đối với chiến lược cạnh tranh thì Công ty đã chủ trương tạo ra sự khác biệt của những dịch vụ cung ứng bằng giá cả và chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ ấy không chỉ thể hiện qua chất lượng sản phẩm cung ứng mà còn là cái cách để đem đến cho khách hàng những sản phẩm ấy, nó bao gồm thái độ phục vụ của nhân viên; cơ sở vật chất, các chương trình khuyến mại...
9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài
Văn phòng Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI
Đại Hội Đồng Cổ Đông Công Ty
Ban
Kiểm Soát
Hội Đồng
Quản Trị
Ban Giám Đốc Công Ty
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Phòng Tài chính-kế toán
Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Phòng Nhân sự
Xí nghiệp Thương mại HKNB
Xí nghiệp Vận tải Ôtô HKNB
Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp HKNB
Xí nghiệp Dịch vụ du lịch khách sạn HKNB
Phòng Kinh doanh hàng miễn thuế
Chi nhánh Công ty
Các đơn vị quản lý, tham mưu
Công ty tổ chức hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mưu. Với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, phòng ban, đơn vị như sau:
ĐHĐ CĐ là cơ quan quyết định cao nhất của NASCO, gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, hoạt động dưới hình thức họp theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động của NASCO.
HĐQT là cơ quan quyền lực cao nhất của NASCO giữa hai nhiệm kỳ ĐHĐ CĐ, chịu trách nhiệm cuối cùng trước pháp luật Nhà nước về toàn bộ hoạt động của NASCO. HĐQT gồm các thành viên được ĐHĐ CĐ bầu ra. Thành viên HĐQT có thể kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Phó giám đốc NASCO. HĐQT có các nhiệm vụ và quyền quyết định mọi vấn đề liên đến mục đích, quyền lợi của NASCO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐ CĐ.
Ban Giám đốc Công ty bao gồm giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc Công ty là người lãnh đạo NASCO được HĐQT bổ nhiệm, đại diện theo pháp luật và điều hành hoạt động hàng ngày của của NASCO, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, đảm bảo phù hợp với các quy định liên quan của HĐQT, điều lệ tổ chức và hoạt động của NASCO, pháp luật Nhà nước; Các phó giám đốc Công ty là những người lãnh đạo giúp việc cho giám đốc, thay mặt chỉ đạo và điều hành các công việc theo sự phân công - ủy quyền của giám đốc NASCO.
Ban kiểm soát (BKS) NASCO gồm các thành viên do ĐHĐ CĐ bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm. BKS có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của HĐQT,
Văn phòng Công ty là đơn vị tham mưu chức năng của NASCO, có chức năng và nhiệm vụ chính là: tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thông tin nội bộ, lễ tân đối ngoại, văn thư-lưu trữ, an ninh an toàn, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu làm của HĐQT, lãnh đạo Công ty và các đơn vị làm việc tại khu vực trụ sở NASCO; tham gia thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản trang thiết bị được trang bị tại khu trụ sở Công ty, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu làm việc của lãnh đạo/các phòng chức năng NASCO và các đơn vị làm việc tại khu vực trụ sở NASCO; hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ: hành chính quản trị, văn thư-lưu trữ;...
Phòng kế hoạch – đầu tư là đơn vị quản lý tham mưu chức năng của NASCO, có chức năng và nhiệm vụ chính là: Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các văn bản, chiến lược, dự án, kế hoạch của NASCO về: sản xuất- kinh doanh- đầu tư, ký và thực hiện hợp đồng liên quan đến tài sản, ứng dụng công nghệ thông tin; tham gia thẩm định, soạn thảo các phương án giá sản phẩm-dịch vụ thuộc phạm vi giám đốc NASCO trực tiếp quyết định; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ: kế hoạch, định mức kinh tê-kỹ thuật, đầu tư, hợp đồng,...
Phòng tài chính – kế toán là đơn vị quản lý tham mưu của NASCO, có chức năng và nhiệm vụ chính là: nghiên cứu, đề xuất, soạn thảo các văn bản về tài chính; tổ chức hoạt động kế toán trong toàn Công ty phù hợp với luật pháp Nhà nước; tham gia đàm phán, thẩm định các hợp đồng kinh tế, thẩm định và soạn thảo các phương án giá sản phẩm; hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ kế toán – thống kê, định mức chi phí kinh doanh...
Phòng nhân sự Công ty là đơn vị quản lý tham mưu chức năng của NASCO, với các chức năng nhiệm vụ cơ bản sau: nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các văn bản, phương án liên quan đến công tác tổ chức và nhân sự của NASCO, căn cứ nhu cầu nhân lực của NASCO, đề xuất và soạn thảo các văn bản, kế hoạch, phương án, hợp đồng liên quan đến nhân sự, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ: tổ chức bộ máy hoạt động, quản lý nhân sự, phân phối tiền lương...
Mỗi đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty đều có các bộ phận quản lý tham mưu cho thủ trưởng đơn vị, được Công ty giao vốn để kinh doanh. Có trách nhiệm kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả, tham gia duy trì và nâng cao hiệu lực HTQLCL, bảo toàn và phát triển vốn. Cụ thể hơn:
Xí nghiệp Thương mại hàng không Nội Bài trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ ăn uống trong và ngoài nhà ga Cảng hàng không quôc tế Nội Bài; đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý kinh doanh văn hóa phẩm và xuất bản phẩm được phép lưu hành.
Xí nghiệp vận tải ô tô hàng không Nội Bài là đơn vị hạch toán phụ thuộc NASCO với các lĩnh vực kinh doanh chính sau:dịch vụ vận chuyển hành khách bằng ô tô bus, mini bus trong và ngoài Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; dịch vụ vận chuyển hành khách bằng taxi đi và đến Cảng hàng không quốc tế Nội Bài hoặc trong thành phố Hà Nội; vận chuyển hàng hóa bằng ô tô; bảo dưỡng sửa chữa ô tô xe máy, mua bán vật tư, phụ tùng, dầu nhớt ô tô – xe máy; đại lý kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng...
Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp hàng không Nội Bài kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch vụ phục vụ hành khách đặc biệt của các hãng hàng không (khách hạng thương gia, hạng nhất...) tại nhà ga Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; dịch vụ làm sạch, bảo vệ và làm đẹp môi trường khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội Bài...
Xí nghiệp Dịch vụ du lịch Khách sạn hàng không Nội Bài trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực chính là: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn; Dị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22539.doc