MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ VẬT TƯ HẢI DƯƠNG 2
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty hiện nay 3
2.1. Chức năng của công ty: 3
2.2. Nhiệm vụ hoạt động của công ty : 4
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5
1.Về sản phẩm của công ty 5
2.Về khách hàng và thị trường của công ty 5
3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận 6
4. Thu nhập của người lao động 7
CHƯƠNG III: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 8
1. Các đặc điểm chủ yếu của công ty 8
1.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty 8
1.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty 8
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 9
1.2. Quy trình sản xuất 11
1.3. Đặc điểm đội ngũ lao động 12
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật 13
1.5.Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 14
1.6.Đặc điểm tình hình tài chính của công ty 16
1.7. Đặc điểm về khách hàng, thị trường và nhà cung cấp 17
1.7.1.Về khách hàng và thị trường của Công ty : 17
1.7.2.Nhà cung cấp 17
2.Các mặt quản trị của công ty 18
2.1. Quản trị nhân lực 18
2.2. Quản trị công nghệ 19
2.3. Quản trị tài chính 19
2.4. Quản trị quá trình sản xuất 20
3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 21
3.1.Khách hàng và thị trường 22
3.2.Sản phẩm 22
3.3.Nhân sự 22
3.4.Công nghệ sản xuất và hạ tầng kỹ thuật 23
KẾT LUẬN CHUNG 24
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2633 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần In và Vật tư Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản xuất kinh doanh.
3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận
Trong thời gian hoạt động vừa qua, Công ty đã gặt hái được một số thành tựu đáng kể. Từ 3 tỷ đồng vốn điều lệ ban đầu cho đến nay số vốn hoạt động của Công ty đã không ngừng tăng lên, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang rất hiệu quả.
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế, tài chính của Công ty
Đơn vị: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng giá trị sản xuất
4.872.690.000
7.774.820.000
7.827.870.000
9.124.290.000
2
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.487.971.992
11.142.548.152
10.903.552.346
12.999.242.504
3
Lợi nhuận trước thuế
321.753.824
388.900.270
370.537.122
248.630.847
4
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1104
1342
1113
783
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
- Tổng giá trị sản xuất năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.902.130.000 đồng, năm 2008 so với năm 2007 là 53.050.000 đồng. còn năm 2009 so với năm 2008 là 1.296.420.000 đồng. Tổng giá trị sản xuất tăng dần qua các năm, nhưng tăng mạnh nhất là từ năm 2007, tăng gần 60% so với 2006, chứng tỏ đơn đặt hàng của Công ty ngày càng gia tăng, uy tín của Công ty càng được khẳng định trên thị trường.
- Tổng giá trị sản xuất qua các năm tăng nhanh dẫn đến doanh thu tăng.
Năm 2007 tăng 71,7% so với năm 2006
Năm 2008 giảm 2,19% so với năm 2007
Năm 2009 tăng 19,2% so với năm 2008
- Tổng giá trị doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu gia công sách giáo khoa
Trong đó số lượng sách giáo khoa gia công tương đối nhiều mà giá trị nguyên vật liệu chính không được tính vào doanh thu của Công ty. Do vậy, số lượng sản phẩm lớn từ 1900 triệu trang đến 2350 triệu trang nhưng tổng doanh thu chỉ đạt từ 11 – 13 tỷ đồng/ năm.
- Lợi nhuận trước thuế của công ty đạt bình quân 3,5%, Tuy nhiên từ năm 2008, Công ty chịu tác động to lớn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, giá cả biến động, giá vật tư tăng nhanh, một số đơn hàng lớn có lãi suất thấp hoặc không có lãi. Đồng thời số sách giáo khoa in gia công chỉ đảm bảo trả lương công nhân và bù đắp một phần chi phí nên lợi nhuận giảm, dẫn đến lãi cơ bản trên cổ phiếu giảm theo.
4. Thu nhập của người lao động
Công ty làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của người lao động mới được ổn định và đảm bảo. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động mới được đáp ứng đầy đủ.
Bảng 3: Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số lao động
Người
77
81
87
95
Thu nhập bình quân của người LĐ
VNĐ
1.115.000
1.250.000
1.500.000
1.800.000
Qua bảng số liệu trên, nhìn chung mức lương bình quân của công nhân viên không ngừng được nâng cao trong những năm vừa qua, phù hợp với giá cả thị trường ngày càng tăng cao hiện nay. Với mức thu nhập này đảm bảo cho công nhân viên của Công ty có đời sống ổn định, tạo niềm tin và thúc đẩy sự nhiệt tình trong hoạt động sản xuất. Ngoài ra trong thu nhập của người lao động còn có các khoản trợ cấp, tiền thưởng theo % doanh số do công nhân viên có thể làm thêm ngoài giờ hành chính. Muốn phát triển sản xuất, lợi nhuận tăng, Công ty cần có các chế độ, chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lãn tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Các đặc điểm chủ yếu của công ty
1.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
1.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty
Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo mô hình kiểu trực tuyến- chức năng.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần In và Vật tư Hải Dương
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ đề ra chủ trương đường lối và quyết định chiến lược phát triển của công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông về mọi mặt hoạt động của Công ty. Xem xét , phê duyệt các Quy chế bao gồm: Quy chế bổ nhiệm có thời hạn, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo điều lệ của Công ty. Phê duyệt kế hoạch tiền lương, định biên lao động hàng năm do Ban giám đốc xây dựng. Phê duyệt mô hình tổ chức của Công ty. Quyết định việc tiến hành nghiên cứu, triển khai thực hiện các Dự án phát triển Công ty. Xét duyệt kế hoạch xây dựng, mua sắm, trang bị tài sản cố định và các phương tiện làm việc hàng năm, hoặc các nhu cầu mua sắm bổ sung phát sinh trong năm nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Xét duyệt phương án thanh lý các tài sản cố định hư hỏng, mất mát hoặc không có nhu cầu sử dụng, nhưng chưa khấu hao hết theo đề nghị của Ban giám đốc Công ty. Đề nghị Tổng Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh trong Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty và Trưởng các Phòng , Ban và người đại diện cho phần vốn góp của Công ty tại các tổ chức khác.
Hội đồng quản trị công ty bao gồm 5 thành viên.
- Ban kiểm soát : Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm giám sát Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty.Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan tới quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo điều lệ, quy định của Đại hội đồng cổ đông đề ra. Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chúng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực hợp pháp trong qủn lý điều hành, hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước. Có quyền kiến nghị biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên.
- Ban giám đốc : Là người đại diện pháp luật của công ty, giúp Hội đồng quản trị điều hành công việc kinh doanh, quản lý cơ sở vật chất như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, vật tư, kho bãi, quản lý người lao động trong công ty, quan hệ với các cơ quan hữu quan, giải quyết các vướng mắc của khách hàng.
- Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành công ty theo chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều lệ của công ty.
Hiện nay, công ty có 5 phòng ban và 3 phân xưởng bao gồm
Phòng Tổ chức hành chính :
Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, công tác lao động, tiền lương, công tác thi đua khen thưởng, kỉ luật và các hoạt động văn hóa xã hội. Thực hiện chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân lực, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, có trách nhiệm thường trực tiếp khách, tiếp nhận các hồ sơ chuyển đi và chuyển đến của công ty, chuyển giao các văn bản, giấy tờ, công văn đến các phòng ban nghiệp vụ của công ty kịp thời và đầy đủ.
Phòng kế hoạch vật tư : Có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trình Giám đốc duyệt. Xem xét các hợp đồng kinh tế và có kế hoạch mua sắm, cấp phát vật tư, nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất. Khi nhận được hợp đồng , mẫu của khách hàng, phòng kế hoạch tính toán và lập lệnh sản giao cho các phân xưởng thực hiện .
Phòng kế toán tài vụ : Tham mưu cho Ban giám đốc những vấn đề trong lĩnh vực tài chính- kế toán. Có nhiệm vụ tổng hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng nguyên tắc chuẩn mực. Thu thập phân loại, xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp các thông tin về tài chính với Ban giám đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ, quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính trong Công ty.
Phòng kĩ thuật : Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, có các phương án xử lý khi gặp sự cố đối với các sản phẩm nhằm đảm bảo uy tín. Trợ giúp kĩ thuật cho các phòng ban và phân xưởng sản xuất.Giám sát quy trình công nghệ, giám sát kỹ thuật các bán sản phẩm và tờ in. Đảm bảo cung cấp nguồn điện động lực, sửa chữa các thiết bị từ phơi bản đến sau in.
Phòng cơ điện : Chịu trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Phân xưởng chế bản: Thực hiện khâu trước khi in, làm market, lên khuôn mẫu, in ra giấy can.phim, làm bản kẽm
Phân xưởng máy : Thực hiện khâu in:lấy bản kẽm từ PX chế bản lên khuôn in ra sản phẩm
Phân xưởng sách :Thực hiện khâu sau in, hoàn thiện sau in : lấy sp đã in ở px máy sau đo gấp , bắt đóng vào bìa , cắt tạo ra thành phẩm.
1.2. Quy trình sản xuất
Ngành in là một ngành đặc thù, muốn hoàn thành sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ.
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Phòng kế hoạch
Nhận hợp đồng, mẫu của khách hàng, lập lệnh và sản giao cho các phân xưởng.
Phân xưởng chế bản
Làm market, lên khuôn mẫu, in ra giấy can phim, làm bản kẽm.
Phân xưởng máy
Lấy bản kẽm lên khuôn in ra sản phẩm.
Phân xưởng sách
Lấy sản phẩm ở phân xưởng máy, sau đó gấp, bắt đóng vào bìa, cắt tạo ra thành phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm bắt đầu từ khâu đầu vào do phòng Kế hoạch vật tư nhận hợp đồng và lập kế hoạch sản xuất in, Cung ứng vật tư cho sản xuất.Tiếp đến là khâu trước in,do phân xưởng chế bản chịu trách nhiệm. Khâu tiếp đến là khâu in do phân xưởng máy chia công việc cho các bộ phận tạo ra sản phẩm. Cuối cùng là khâu sau in, phân xưởng sách đóng xén, gấp, cắt để tạo ra thành phẩm cuối cùng. Công ty kiểm tra số lượng và chất lượng thành phẩm rồi giao cho khách hàng.
Công ty sử dụng các dây chuyền, máy móc thiết bị hiện đại, nên quá trình sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao, yêu cầu đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên môn và năng lực để vận hành máy móc đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạn chế sản phẩm hỏng trong sản xuất.
1.3. Đặc điểm đội ngũ lao động
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đản bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động.
Bảng 4: Số lượng và cơ cấu lao động của công ty năm 2006-2009
(Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số lao động
77
91
96
102
Giới tính
Nam
26
32
35
38
Nữ
51
59
61
64
Lao động
Trực tiếp
67
78
82
86
Gián tiếp
10
13
14
16
Trình độ
Đại học
7
9
9
10
Cao đẳng
9
9
10
10
Trung cấp
3
4
4
5
Công nhân
Bậc 1
5
5
5
5
Bậc 2
9
9
10
10
Bậc 3
9
12
12
12
Bậc 4
12
15
17
19
Bậc 5
15
19
20
21
Bậc 6
6
7
7
8
Bậc 7
2
2
2
2
Qua bảng số liệu lao động từ năm 2006 – 2009, nhận thấy số lượng lao động tăng lên qua các năm thể hiện quy mô của Công ty ngày càng phát triển. Số lượng lao động gián tiếp tăng ít, số lượng lao động trực tiếp tăng đáng kể do Công ty mở rộng sản xuất, yêu cầu cần có nhiều công nhân có trình độ tay nghề cao. Tỷ lệ nhân viên nam luôn ít hơn nhân viên nữ do lĩnh vực kinh doanh của Công ty phù hợp với nữ giới hơn.
Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có kĩ thuật trong lĩnh vực ngành in. Trình độ công nhân viên tương đối đồng đều qua các năm. Ngoài ra có nhiều cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp về ngành in, kinh tế, tài chính, kế toán, thống kê… trực tiếp điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các kĩ thuật tiên tiến và ứng dụng tin học hiện đại. Hàng năm, Công ty đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên của công ty học tập lý thuyết, nâng cao tay nghề ở các trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ.
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật
Trong quá trình sản xuất, Công ty phải lựa chọn những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết bị để đảm bảo cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục, tiếp cận với những công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả cho công ty.
Bảng 5: Danh mục cơ sở vật chất của Công ty
STT
Tên tài sản
Năm đưa vào sử dụng
Chất lượng
I
Máy móc thiết bị
1
Máy vào bìa keo nhiệt 10 cửa
2002
tốt
2
Máy mài dao khổ 1,5m
2006
tốt
3
Máy in offset 8 trang 2 màu tự động
2006
tốt
4
Máy gấp sách tự động SHEICOMBI
2007
tốt
5
Máy ra lô giấy cuộn
2007
tốt
6
Máy in offset 16 trang 1/1
2007
tốt
7
Máy gấp sách tự động S32
2007
tốt
8
Bộ điều khiển phơi bản TQ
2007
tốt
9
Máy đóng thép
5/2008
tốt
10
Xe nâng
6/2008
tốt
11
Máy in Tipo
62008
tốt
12
Máy bắt tay sách
7/2008
tốt
13
Máy in 16 trang 2 màu LII - 240
12/2008
tốt
II
Nhà cửa
1
Nhà văn phòng 2 tầng
1992
tốt
2
Nhà khung thép mái tôn
2002
tốt
3
Nhà khung thép phân xưởng máy
2007
tốt
4
Nhà để xe
2008
tốt
5
Nhà mái bằng
2001
tốt
6
Nhà mái tôn
1998
tốt
III
Phương tiện vận tải
1
Xe ôtô Deawoo
2004
tốt
2
Xe Huyndai 5 tấn
2006
tốt
IV
Thiết bị dụng cụ quản lý
1
Máy tính
2005
tốt
2
Máy fax
2005
tốt
3
Máy photo
2005
tốt
4
Thiết bị dùng cho văn phòng…
2005
tốt
Với chủ trương đưa tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất, trong những năm vừa qua công ty đã tiến hành nhập khẩu nhiều máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại từ các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Đức, Trung Quốc và những nước có tiềm lực công nghệ mạnh để đưa vào sản xuất sản phẩm, được sắp xếp và bảo dưỡng thường xuyên, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục.
1.5.Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất
Nguyên, nhiên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong sản xuất ngành in, giá trị nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm cuối cùng.
Nguyên nhiên vật liệu của công ty được chia thành :
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Phụ tùng
Bảng 6: Tổng hợp nguyên, nhiên vật liệu của Công ty
STT
Mã vật tư hàng hoá
Tên vật tư
STT
Mã vật tư hàng hoá
Tên vật tư
I
Vật liệu chính
1
BCTDL
Bìa cát tông đúp lếch
17
GVD
Giấy Vạn Điểm
2
BCX
Bìa Cút Xê các loại
18
GVT
Giấy Việt Trì
3
BDL
Bìa ĐUPLÊX các loại
19
GWFRE
Giấy Woodfree
4
BVT
Bìa Việt Trì
20
GXG
Giấy Xương Giang
5
DL
Đúplêx
21
MDONS
Mực Nippon Speed
6
GBB
Giấy Bãi Bằng các loại
22
MDETH
Mực in TH đen
7
GBBT
Giấy Bãi Bằng trắng
23
MDTH
Mực đỏ TH
8
GCR
Giấy Crap
24
MNB
Mực nhũ bạc
9
GDCANA4
Giấy đềcan khổ A4
25
MTT
Mực trắng trong
10
GOS
Giấy Offset
26
MDNP
Mực Nippon Speed đen
11
GOST
Giấy Offset trắng
27
MTTH
Mực in TH trắng đục
12
GOSN
Giấy Offset ngoại
28
MVNP
Mực Nippon Speed vàng
13
GPCB
Giấy phủ cacbon
29
MVTH
Mực vàng TH
14
GPL
Giấy Pơluya các loại
30
MXNP
Mực Nippon Speed xanh
15
GTM
Giấy Tân Mai
31
MXTH
Mực in TH xanh
16
GTX
Giấy Trường Xuân
32
OFSEP
OFSEP120
II
Vật liệu phụ
1
BD
Băng dính
11
DPM
Dầu pha mực TD90
2
BKTQ
Bản kẽm Trung Quốc
12
DTHEPGHIM
Dây thép ghim
3
BOTKHO
Bột khô
13
GLM
Giẻ lau máy
4
CON96
Cồn 96 độ
14
HCT
Hộp các tông
5
DAUHOA
Dầu hoả
15
KVB
Keo vào bìa máy
6
DBP
Dầu BP
16
NCKL
Nhũ cắt kim loại
7
DDANG
Dung dịch ẩm ngoại
17
SUARB
Sữa rửa bản
8
DMAY
Dầu máy
18
THUOCHIEN
Thuốc hiện Trung Quốc
9
DNYLON
Dây NYLON
19
XANG
Xăng
10
DP
Đế phim
III
Phụ tùng
1
BT 1.2
Bóng tuýp 1.2m
11
LD150
Lưỡi dao khổ 1,5m
2
BT25*19
Băng tải 250*1099*2.7
12
LD179
Lưỡi dao xén giấy 1790*160*13.7
3
CANHTHAN
Cánh than mô tơ
13
LDGM
Lưỡi cao su gạt mực
4
CHOILONG
Chổi lông máy GTO
14
LOXOKEO
Lò xo kéo
5
CSOSD1.075
Cao su Đức khổ 1,75
15
NEPS
Nẹp cao su máy in
6
CSOSD1.71
Cao su OFFSET Đức Khổ 1,71
16
PHANHDT
Phanh đầu trục
7
DCMDG
Đầu chó máy dập ghim
17
THANNHO
Than động cơ nhỏ
8
DCRX
Dây curoa xích
18
TLD3M
Thanh lót dao 3 mặt
9
KDTM8
Khởi động từ máy 8 trang
19
VB
Vòng bi các loại
10
KKM
Kim khâu máy
20
KĐT20A
Khởi động từ 20A
Công ty luôn có chính sách về nguyên, nhiên vật liệu đúng đắn. Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng để sản phẩm tạo ra tốt nhất. Như vậy, quan tâm đến chất lượng nguồn nguyên, nhiên vật liệu là Công ty đã nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng uy tín cho Công ty , tạo ưu thế cạnh tranh và tạo đà phát triển cho tương lai.
1.6.Đặc điểm tình hình tài chính của công ty
Trong nền kinh tế thị trường, để sản xuất phát triển cân đối và đạt hiệu quả, Công ty phải đảm bảo có đủ và sử dụng phương tiện tài chính một cách hiệu quả.
Bảng 7:Một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán của Công ty
từ năm 2006 - 2009
( Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
TS cố định
2.658.958.006
3.431.067.508
4.862.876.844
3.677.585.374
TS lưu động
1.250.272.690
1.745.902.878
1.586.493.699
3.088.036.686
Nợ phải trả
961.738.980
2.215.043.639
3.187.584.140
3.353.837.009
Vốn chủ sở hữu
2.947.491.716
2.961.926.747
3.261.786.403
3.229.785.051
Căn cứ vào một số chỉ tiêu tài chính ở trên ta thấy:
- Từ năm 2006 – 2008, Công ty đã tích cực đầu tư trang thiết bị tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất và cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm.Tuy nhiên đến năm 2009, do có 1 số máy móc thiết bị lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu về sản phẩm của khách hàng nên Công ty đã xác định bán thanh lý thu hồi vốn để tăng vốn lưu động và chuẩn bị đầu tư mới.
- Do có mối quan hệ tốt với khách hàng nên một số hợp đồng được phép chậm trả, nên mợ phải trả tăng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty về nguồn vốn kinh doanh.
1.7. Đặc điểm về khách hàng, thị trường và nhà cung cấp
1.7.1.Về khách hàng và thị trường của Công ty :
Là doanh nghiệp lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hải Dương hoạt động trong lĩnh vực in, Công ty không chỉ đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng trong tỉnh mà còn mở rộng đối tượng khách hàng ra các tỉnh lân cận. Hiện nay khách hàng của Công ty không chỉ là các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trong tỉnh mà còn vươn xa tới các doanh nghiệp tỉnh bạn như Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh…
1.7.2.Nhà cung cấp
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu của Công ty. Nhưng muốn có sản phẩm tốt thì Công ty phải lựa chọn và nghiên cứu về chất lượng cũng như giá cả nguồn đầu vào để lựa chọn nhà cung ứng thích hợp.
Nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu chủ yếu cho Công ty bao gồm:
- Công ty giấy Bãi Bằng
- Công ty cổ phần giấy Tân Mai
- Công ty cổ phần Đồng Nai : cung cấp giấy in
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC : cung cấp mực in, bản kẽm, vật liệu phụ
- Công ty TNHH giấy và thương mại Hoàng Gia : cung cấp giấy in
- Công ty in khoa học kĩ thuật: cung cấp mực in, bản kẽm, vật liệu phụ
- Công ty TNHH Mạnh Hùng : cung cấp giấy in
- Công ty TNHH Dịch vụ xuất nhập khẩu Nam Kỳ: cung cấp giấy in
- Công ty TNHH Đỉnh Vàng : cung cấp keo vào bìa…
2.Các mặt quản trị của công ty
2.1. Quản trị nhân lực
Chế độ làm việc:
Biểu thời gian làm việc hiện nay của công ty là 6 ngày/tuần, 8tiếng/ngày từ thứ 2 đến thứ 7, ngày nghỉ hàng tuần là ngày chủ nhật. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất thì người lao động trong công ty cũng có thể làm thêm giờ theo thoả thuận.
Cán bộ công nhân viên của công ty được hưởng đầy đủ các ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ phép năm theo đúng quy định của Nhà nước.
Nghỉ ốm đau, thai sản: Nhân viên được nghỉ ốm đau theo đúng quy định của BHXH. Công ty luôn luôn tạo điều kiện cho người lao động khi bị ốm đau và thanh toán kịp thời chế độ trợ cấp BHXH cho người lao động. Việc trích nộp và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN cho người lao động được Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Chế độ phúc lợi :
Cùng với việc đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công ty luôn thực hiện tốt chế độ thoả đáng cho người lao động. Để người lao động yên tâm làm việc, Ban lãnh đạo Công ty luôn tìm mọi biện pháp từng bước nâng cao thu nhập cho CBCNV. Nhiều điều khoản của thoả ước lao động tập thể được thực thi ở mức cao hơn so với quy định chung.
Hàng năm công ty tổ chức cho toàn thể nhân viên đi thăm quan du lịch với chi phí từ nguồn quỹ phúc lợi của Công ty, trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất cho CBCNV; thăm thân nhân CBCNV bị ốm và các chế độ hiếu hỉ khác.
Công ty tổ chức tốt phong trào thi đua và động viên khen thưởng cho CBCNV có thành tích xuất sắc, có nỗ lực cố gắng cống hiến cho công ty nhằm tạo động lực cho người lao động hăng say trong công việc.
Công ty cũng tổ chức tặng quà nhân dịp xây dựng gia đình,; tặng quà cho con CBCNV đạt thành tích cao trong học tập nhân dịp năm học mới và nhân dịp trung thu hay Tết thiếu nhi 1-6. Với tinh thần uống nước nhớ nguồn, Công ty luôn quan tâm đến các gia đình liệt sĩ nhân dịp 27-7 và đón xuân mới.
Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Với quan điểm nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và kinh tế, Công ty luôn chú trọng chất lượng nhân lực ngay từ khi tuyển dụng, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên cả về phẩm chất chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên môn. Thông qua các hình thức đào tạo đa dạng, nhiều cán bộ công nhân viên đã có cơ hội mở mang vốn kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp.
2.2. Quản trị công nghệ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, mọi quyết định đầu tư vào năng lực sản xuất đều quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó trên thị trường. Ban lãnh đạo của Công ty nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của công nghệ sản xuất và luôn nghiên cứu, lập kế hoạch chi tiết trước mỗi quyết định đầu tư. Hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất của công ty được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo cho việc sản xuất được tiến hành trôi chảy, kịp tiến độ được giao . 2.3. Quản trị tài chính
Giám đốc công ty thực hiện việc quản trị tài chính thông qua những báo cáo tài chính thường kì theo tháng do bộ phận kế toán cung cấp. Giám đốc xem xét cơ cấu nguồn vốn và các chỉ tiêu thực hiện, qua đó phân tích được tình hình tài chính của công ty. Tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp đảm bảo đạt được mục tiêu cuả quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện tốt chế độ tài chính, hạch toán rõ ràng, công khai, minh bạch tình hình tài chính tới tất cả cán bộ, công nhân viên Công ty theo quy định.
Phấn đấu tự chủ hoàn toàn về nguồn vốn phục vụ hoạt động SXKD, đồng thời sau khi trang trải mọi chi phí và đảm bảo thu nhập cho công nhân viên còn có giá trị tích luỹ để thực hiện hoạt động tái đầu tư mở rộng, giảm tối đa chi phí tài chính, đảm bảo việc cấp vốn, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn.
Có kế hoạch đối với các nhà cung cấp, đặc biệt là phát triển quan hệ với các nhà cung cấp lớn để có thể xin thanh toán chậm trả vì thực tế hiện nay đại đa số các đơn vị thường bán hàng thu nợ chậm nhưng mua vật tư đầu vào phải trả tiền ngay. Xây dựng mối quan hệ với một số ngân hàng lớn, xây dựng cơ chế với các ngân hàng điển hình để khi thực hiện sản xuất có thể kiểm soát được thu và chi.
2.4. Quản trị quá trình sản xuất
Vào quý IV năm trước, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm sau, đưa ra những mục tiêu cần đạt trong năm tới và biện pháp thực hiện các mục tiêu đó, lập kế hoạch tổng thể và chi tiết phân cho các phòng ban, xưởng sản xuất. Từng bộ phận và cá nhân cán bộ công nhân viên đăng ký và cam kết sẽ phấn đấu đạt được những chỉ tiêu đã đề ra.
Sự ổn định của các nguồn cung cấp
Công ty đã có sự hợp tác với các nhà cung cấp trên tinh thần hai bên cùng có lợi, là đối tác lâu năm nên trong quá trình hoạt động luôn tạo ra những điều kiện thuận lợi và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Số lượng các nhà cung cấp vật tư thiết bị ngày càng gia tăng, đặc biệt trong quá trình hội nhập, tạo điều kiện cho Công ty có nhiều sự lựa chọn hơn. Các nhà cung cấp phải đưa ra mức giá cạnh tranh hay các dịch vụ bảo hành hấp dẫn để thu hút, điều này rất có lợi cho công ty.
Sự ảnh hưởng của giá vật tư thiết bị đến doanh thu và lợi nhuận
Chi phí vật tư thiết bị thường chiếm khoảng từ 65% - 75% giá thành sản phẩm, do đó việc tăng hoặc giảm giá vật tư thiết bị sẽ có ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của Công ty. Năm qua do sự suy giảm kinh tế mà giá nguyên vật liệu có nhiều biến động, vì vậy Công ty không thể chủ động được giá sản phẩm nên có những đơn hàng sau khi kết thúc thì giá vật tư tăng cao nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, thậm chí bị lỗ.
Kiểm soát quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm đều được tính toán , thực hiện và kiểm soát chặt chẽ theo từng điểm nút của quy trình sản xuất, từ mua vật liêu, tiến hành sản xuất sản phẩm, đóng g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1574.doc