MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAM 2
1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần KAD Việt Nam 2
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần KAD Việt Nam 2
1.3. Quá trình hình thành và phát trển của công ty 3
1.3.1. Sự ra đời của công ty cổ phần KAD Việt Nam 3
1.3.2. Quá trình phát triển của công ty KAD.JSC 5
1.4. Các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty KAD.JSC 7
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường 7
1.4.1.1. Về sản phẩm: 7
1.4.1.2. Về thị trường 10
1.4.2. Đặc điểm về nhân sự: 10
1.4.3. Đặc điểm vốn 11
1.4.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 13
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAM 16
2.1 Hoạt động Marketing 16
2.2. Chiến lược và kế hoạch 16
2.2.1. Chiến lược về sản phẩm 17
2.2.2. Chiến lược về thị trường 17
2.3. Về tình hình tài chính của công ty 18
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG 5-10 NĂM TỚI 24
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong
5 – 10 tới 24
3.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển hoạt động SXKD của KAD 26
KẾT LUẬN 29
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tông hợp tại Công ty cổ phần KAD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất, thi công phải được hoàn thiện đến từng chi tiết.
KAD group áp dụng chính sách “Hướng tới khách hàng” không ngừng tìm hiểu mong muốn của khách hàng để tạo ra những sản phẩm vừa lòng khách hàng.
KAD group với chính sách nhân sự phù hợp tạo ra môi trường làm việc cộng đồng thân ái đầy trách nhiệm, đồng thời thuờng xuyên tổ chức dào tạo nâng cao kiến thức và tay nghề cho người lao động. Đến nay, sau hơn 3 năm thành lập, KAD group đã quy tụ được trên 30 kiến trúc sư và kỹ sư có trình độ chuyên môn cao có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn , thiết kế, thi công xây lắp nội thất và ngoại thất cho các công trình kiến trúc hiện đại tại Thủ đô Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh như: PetroVietNam, TD-Plaza, Antexpost House, Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam, Đài truyền hình Hà Nam, Hệ thống showroom Yamaha......
Toàn thể công ty KAD group trên dưới một lòng nói vòng tay lớn quyết tâm đưa KAD group trường tồn và phát triển song song với chất lượng và uy tín trên phạm vi toàn cầu.
1.4. Các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty KAD.JSC
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường
1.4.1.1. Về sản phẩm:
Công ty cổ phần KAD Việt Nam chuyên cung cấp và thi công các sản phẩm về nhôm kính dùng để trang trí nội thất và ngoại thất trên các công trình xây dựng như cao ốc văn phòng, các khu trung cư đô thị mới, các phòng triển lãm, nhà hàng, khách sạn hay cả nhưng công trình xây dựng dân dụng… Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ như tư vấn, thiết kế về kiến trúc nội thất và ngoại thất có liên quan đến sản phẩm nhôm, kính…
-Về đặc điểm sản phẩm nhôm dùng cho trang trí nội, ngoại thất:
Về mặt kết cấu, tấm nhôm có những đặc tính nhẹ, có nhiều màu sắc, hoa văn giả đá, độ chính xác cao, dễ làm vệ sinh, hạn chế việc truyền âm và cách nhiệt; thường dày 4mm được ghép bởi hai lớp nhôm chống ăn mòn, mỗi lớp nhôm dày 0,5mm với lõi ở giữa bằng polyethylen - một loại nhựa chống cháy dày 3mm. Thông số kỹ thuật của sản phẩm có trọng lượng riêng chỉ bằng một nửa trọng lượng của tấm nhôm đồng chất cùng bề dày mà độ cứng tương đương. Do đó tấm hỗn hợp nhẹ, dễ lắp đặt, thi công như: uốn cong, uốn góc, xẻ rãnh... Tính năng khác là chống ăn mòn và có khả năng thích ứng với thời tiết, chịu được tác động bởi nhiệt độ từ -50oC đến +80oC.
Hệ thống sơn và tạo hoa văn giả đá, gỗ phủ trên bề mặt nhôm có nhiều màu sắc, đường vân và thường được bảo hành từ 1-5 năm. Giá cả và chất lượng có nhiều cấp độ, tùy vào độ dày của lớp nhôm bề mặt, ví dụ tấm 3mm thì lớp nhôm mỗi bên là 0,21mm nhưng có loại chỉ 0,18mm hay 0,15mm, thậm chí thấp hơn.
Để thi công, công nhân kỹ thuật thường tạo khung xương sắt và gắn tấm nhôm này lên bằng đinh ri-vê. Những rãnh trang trí hay mối nối (đường ron) được xử lí bằng keo silicon để chống oxi hóa. Khung sắt bên trong cần sơn chống sét trước khi lắp. Thường các công ty bán sản phẩm có luôn đội thi công thực hiện trọn gói. Tùy vào sắc thái của màu và họa tiết bề mặt để có thể ứng dụng thích hợp cho nhiều hạng mục khác nhau trong công trình. Không chỉ dùng để ốp mặt tiền, đóng trần nhà mà tấm nhôm hỗn hợp còn dùng làm vách ngăn, mái đón, mái trang trí, mái che, ốp cột, làm lam, lá sách, tủ, quầy, bàn ghế.
-Về đặc điểm sản phẩm kính dùng trong xây dựng:
Với xu thế phát triển các tòa nhà cao tầng, các công trình xây dựng hiện đại, gần đây công ty đã sử dụng và nhận thi công một số loại kính đang được các nhà thầu sử dụng phổ biến:
1.Kính ghép an toàn nhiều lớp: Ghép từ hai hoặc nhiều tấm kính phẳng lại với nhau bằng lớp phim PVB ở giữa nhằm tạo độ an toàn cao nhất. Loại kính này thích hợp cho việc xây dựng những công trình quy mô lớn, bảo đảm độ an toàn, tránh được rủi ro trong quá trình sử dụng. Chỉ cần ghép một lớp phim PVB ở giữa, khi kính ghép an toàn gặp sự cố bị vỡ các mảnh vỡ vẫn dính lại với nhau trong khung, không bị rớt xuống đất do vậy không gây sát thương. Trường hợp kính được ghép từ 2-4 lớp phim PVB sẽ giúp chống ồn, chống trộm hiệu quả nhờ chịu được lực va đập tốt. Sử dụng búa đập mạnh chỉ làm kính vỡ ra nhưng vẫn còn kết dính với nhau rất chặt. Tương tự, kính được ghép từ 6 lớp phim PVB trở lên có thể chống nổ và cách nhiệt rất tốt. Kính ghép nhiều lớp sử dụng tiện lợi cho các công trình xây dựng, cao ốc, trung tâm giải trí, trường học… Chủng loại các loại kính ghép: gồm tất cả các loại kính nổi từ 3-19mm, kính hoa văn 4mm, kính bảo vệ 6,8-10,8mm, kính hấp thụ và tỏa nhiệt…
2. Kính an toàn cường lực: Gia nhiệt bằng hệ thống xử lý nhiệt độ, áp suất để tạo ra một sản phẩm chịu lực ở nhiệt độ cao, chịu sốc mạnh và có độ an toàn cao hơn kính thông thường. Kính an toàn cường lực được sản xuất từ loại kính nổi thông thường chất lượng cao, hoặc kính phản quang có thể gia nhiệt, được đưa vào dây chuyền tôi kính để gia nhiệt đến điểm hóa mềm ở nhiệt độ 6900C-7100C (tùy thuộc vào độ dày và chủng loại kính); sau đó được nhanh chóng làm nguội bằng luồng khí lạnh một cách đồng đều và chính xác để đông cứng các ứng suất nén trên bề mặt kính, đồng thời giữ nguyên chất lượng của kính về tính năng tỏa nhiệt và truyền ánh sáng. Kính đã gia cường phải chịu một sức nén bề mặt lớn hơn 10.000psi (kính thông thường dưới 3.500psi), do đó có tính chịu lực cao gấp 3-4 lần kính nổi thông thường cùng loại và cùng độ dày. Kính an toàn cường lực có thể chịu được sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ đến 1500C mà không bị vỡ (kính nổi thông thường chỉ chịu được ở nhiệt độ 400C-500C). Đặc biệt, loại kính này khi vỡ sẽ thành những hạt nhỏ li ti vì vậy không gây sát thương như kính thông thường. Kính cường lực ứng dụng hiệu quả cho tường, mặt dựng, vách cửa, lan can… của các công trình đòi hỏi độ an toàn cao như nhà cao tầng, siêu thị, cao ốc văn phòng, nhà thể thao…
3. Kính chống cháy: Ghép một loại hóa chất vào giữa hai lớp hoặc nhiều lớp kính sẽ ngăn được nhiệt độ lên gần 1.0000C và ngăn chặn sự lan tỏa của ngọn lửa được từ 30-60 phút. Khi tiếp xúc với độ nóng tăng dần của ngọn lửa, lớp kính ở phía tiếp xúc sẽ từ từ bị rạn nứt, đồng thời mảnh keo hóa học giãn phồng ra nhằm ngăn cho sức nóng và lửa không lan tỏa vào phía bên trong.
4. Kính Low E và Sunergy (kính phát tán nhiệt chậm): Phun lớp hơi hóa học lên mặt phẳng tấm kính, mùa hè sẽ cách nhiệt tốt còn mùa đông giữ được hơi ấm bên trong nhà. Nhờ ngăn được nhiệt độ nóng từ bên ngoài nên sử dụng loại kính này sẽ tiết kiệm được một nguồn điện năng rất lớn. Còn vào mùa đông, do ngăn không cho hơi ấm ra bên ngoài nên đồ đạc, vật dụng trong nhà không bị ẩm mốc, phai màu (thảm, rèm…). Đặc biệt, loại kính này có rất nhiều màu để chọn lựa, trong điều kiện thời tiết thay đổi vẫn không bị phai màu.
1.4.1.2. Về thị trường
Thị trường chủ yếu của công ty KAD Việt Nam chính là khu vực Thủ đô Hà Nội, nơi mà các tòa nhà cao tầng, các khu đô thị mới phát triển rất nhanh. Đó chính là thị trường tiềm năng của công ty bởi vì những công trình tòa nhà cao tầng có nhu cầu phù hợp với các sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty còn vươn tới những thị trường xa hơn như các khu vực lân cận, thị trường miền trung, thậm chí là cả thị trường ở TP.Hồ Chí Minh.
1.4.2. Đặc điểm về nhân sự:
BẢNG 1: BẢNG CƠ CẤU VỀ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAM
Đơn vị: người
TT
Chức danh ngành nghề
Trên đại học
Đại học cao đẳng
Trung học CN
CN kỹ thuật
Tổng
Nữ
Tổng
Nữ
Tổng
Nữ
Tổng
Nữ
I
Cán bộ KHKT
4
1
128
19
1
Thạc sĩ Kinh tế
4
1
3
Kỹ sư xây dựng
32
1
5
Kỹ sư cơ khí
28
2
7
Cử nhân Tài chính-Kế toán
6
5
11
KS, CN ngành khác
33
4
12
Cao đẳng
29
7
II
Cán bộ trung cấp
57
25
2
TC cơ khí
17
5
5
TC TC-KT
8
6
7
TC xây dựng
28
9
8
TC ngành khác
8
5
III
CN kỹ thuật
79
11
Tuy mới được thành lập nhưng công ty đã thu hút được một số lượng khá lớn lao động làm việc. Hiện nay tổng số lao động của công ty khoảng trên 500 lao động. Trong đó số công nhân kỹ thuật là trên 80 người, số công nhân xây dựng là trên 60 người, còn lại là lao động phổ thông với số lượng khoảng gần 300 người. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 30% trong tổng số lao động.
Về cơ cấu lao động theo giới tính: Nam chiếm 79,62%, nữ chiếm 20,38%.
Như vậy:
Cơ cấu lao động theo giới phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học tại công ty chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 30% trong tổng số lao động). Điều đó chính là một thuận lợi rất lớn cho sự phát triển của công ty.
Hoạt động tuyển chọn nhân sự, lao động mới của công ty phải thường xuyên tổ chức để nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ lao động.
1.4.3. Đặc điểm vốn
Bảng 2: Khái quát về nguồn vốn của công ty:
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Vốn điều lệ
5.000.000.000
5.000.000.000
5.000.000.000
Vốn chủ sở hữu
979.422.212
1.262.580.256
2.864.088.516
Tổng vốn
5.979.422.212
6.262.580.256
7.864.088.516
Nguồn vốn của công ty còn nhỏ, việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh chưa được đáp ứng một cách tối đa.Qua đó ta có một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn về vốn:
+ Tăng cường khả năng quay vòng của đồng vốn bằng cách tạo ra những sản phẩm có khả năng thu hồi vốn trong thời gian ngắn
+ Tăng cường sử dụng các khoản vốn vay
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, không để tình trạng sử dụng vốn lãng phí, hiệu quả kém.
1.4.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
ĐỘI
VẬN TẢI
ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
Trần Quang Khánh
ĐỘI XÂY LẮP SỐ 3
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KAD decor
KAD artex
KAD high-tech
KAD arch
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐỘI XÂY LẮP SỐ 2
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị của công ty cổ phần KAD Việt Nam được bố trí theo mô hình dưới đây:
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAMNhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định như sau:
Hội đồng quản trị : Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua; Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hay cán bộ quản lý hoặc người đại diện của Công ty khi Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty; Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó.
Giám đốc: tất các các phòng ban và các đơn vị đều trực thuộc quyền quản lý của giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện cho công ty và thực hiện công tác quản lý theo chế độ một thủ trưởng, có quyền điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng nghị quyết của Đảng ủy, kế hoạch của cong ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám độc là người điều hành trực tiếp các phó giám đốc, các phòng ban và các đơn vị thành viên.
Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc sản xuất: có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc hoặc thực hiện các công việc do giám đốc ủy quyền để quản lý một lĩnh vực độc lập. Trong phạm vi của mình các phó giám đốc có quyền thay mặt giám đốc ký kết hợp đồng thuộc phạm vi phụ trách của mình. Các ph giám đốc và các phòng chức năng có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch được giao và chịu trách nhiệm trước tổng giám độc và cơ quan cấp trên về công việc của mình
Phòng tổ chức hành chính: do trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc, có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ, chế độ chính sách và quản trị văn phòng. Đồng thời xây dựng chiến lược đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên chức trong công ty và đào tạo nguồn cán bộ kế cận. Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự, điều tiết, luân chuyển các bộ cho công ty để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty, chỉ đạo nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc và một số công tác khác.
Phòng tài chính – kế toán: do giám đốc và phó giám đốc quản lý trực tiếp có trách nhiệm giám sát, quản lý tất cả các nguồn vốn trong công ty. Tổ chức hoạch toán kinh doanh của hoạt động kinh doanh toàn công ty. Cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cho cơ quan cấp trên, các phòng có liên quan và đặc biệt là phòng tổ chức. Thực hiện mọi chính sách pháp luật của nhà nước thông qua chỉ tiêu tiền tệ, tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tài chính, thống kê kế toán, phân tích và quản lý các hoạt động về tài chính, kế toán.
Phòng kế hoạch kinh doanh: do giám đốc và phó giám đốc trực tiếp quản lý, có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc về công tác lập kế hoạch cho các đơn vị thành viên, các phòng chức năng, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tư. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng đơn vị thành viên. Chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc và một số công tác.
Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh: thực hiện nhiệm vụ do giám đốc và cấp trên giao, đảm bảo kế hoạch kinh doanh của công ty. Các đơn vị này được phân bố trên nhiều khu vực địa lý khác nhau, thực hiện các chức năng khác nhau đảm bảo không chồng chéo, dẫm đạp lên nhau.
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAM
2.1 Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing của công ty đã được phát triển khá mạnh, thứ nhất là do đặc trưng về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Thứ hai là do công ty đã chú ý đầu tư để phát triển hoạt động này. Các hoạt động như tìm khách hàng, tìm thị trường mới được nhân viên trong công ty thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau. Vì vậy công ty luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới, do đó công ty chuẩn bị được những yêu cầu tốt nhất cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh của công ty chính là các công ty trong ngành như: công ty Eurowindow, công ty TNHN dịch vụ tổng hợp Hoàng Hà,công ty TNHH Thương mại Quảng cáo Hoàng Linh,...các công ty nước ngoài mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam: Technal, ...
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu. Các hoạt động nghiên cứu chủ yếu dựa vào những số liệu thứ cấp chưa phải là những số liệu do bản thân công ty thu thập cho mục đích điều tra riêng của mình về khách hàng, thị hiếu tiêu dùng, về sản phẩm của mình… Do vậy, hoạt động phân tích môi trường bên ngoài bao gồm: khách hàng, thị trường, yếu tố cạnh tranh… của công ty còn kém hiệu quả.
2.2. Chiến lược và kế hoạch
Hiện nay công ty đang tiếp tục giữ vững thị phần của mình ở một số lĩnh vực kinh doanh cũ như: là nhà cung cấp các vật liệu về nhôm-kính dung trong trang trí nộ thất và ngoại thất,cung cấp các dịch vụ hoàn thiện nội, ngoại thất, tư vấn thiết kế kiến trúc...
2.2.1. Chiến lược về sản phẩm
Hiện nay và trong thời gian tiếp theo công ty cổ phần KAD Việt Nam vẫn tiếp tục theo đuổi chiến lược này với cơ cấu sản phẩm bao gồm: Thương mại, dịch vụ và thi công.Ngoài ra, công ty tiếp tục phát triển thêm những ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mới phù hợp với khả năng của công ty.
2.2.2. Chiến lược về thị trường
Mặc dù trong thời gian qua, công ty gặp nhiều khó khăn do tác động của nền kinh tế thế giới và khu vực, nhưng việc phát triển thị trường của công ty vẫn được duy trì và củng cố. Đạt được kết quả như hiện nay là do công ty đã đề ra cho mình một chiến lược phát triển hợp lý:
+ Tìm kiếm, xây dựng và mở rộng thị trường cho hoạt động kinh doanh nội địa: thành lập một số phòng chức năng đảm nhận công việc khai thác và tìm kiếm thị trường.
+ Củng cố niềm tin ở khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty
+ Thiết lập các mối quan hệ sâu sắc với các nhà đầu tư, các nhà thầu thi công công trình để có được một thị trường tiềm năng cho sự phát triển của công ty.
2.3. Về tình hình tài chính của công ty
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng báo cáo sau:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
BẢNG 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị:VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
I.Tài sản
1.876.414.916
6.056.966.351
8.371.514.407
1. Tài sản ngắn hạn
1.826.611.587
5.573.072.732
7.588.014.002
Tiền và các khoản tương đương tiền
107.438.201
63.036.607
71.304.165
Các khoản phải thu ngắn hạn
552.439.070
1.468.363.111
1.985.241.307
Hàng tồn kho
1.119.052.728
3.516.357.357
4.796.002.115
Tài sản ngắn hạn khác
47.681.588
525.315.657
735.466.415
2. Tài sản dài hạn
49.803.329
483.893.619
783.500.405
Tài sản cố định
49.803.329
483.893.619
783.500.405
II. Nguồn vốn
1.876.414.916
6.056.966.351
8.371.514.407
1. Nợ phải trả
896.992.704
4.794.386.095
5.507.425.891
Nợ ngắn hạn
896.992.704
4.794.386.095
5.507.425.891
Vay và nợ ngắn hạn
-
1.025.448.000
1.603.467.710
Phải trả người bán
407.991.657
1.198.869.521
1.900.556.439
Người mua trả tiền trước
489.001.047
2.472.036.813
2.003.401.742
2.Tổng vốn chủ sở hữu
979.422.212
1.262.580.256
2.864.088.516
Vốn chủ sở hữu
979.422.212
1.262.580.256
2.864.088.516
Nguồn: Phòng tài chính kế toán_công ty KAD.JSC
Nhận xét chung:
Về tài sản, nhìn chung ta thấy năm 2007 là năm mà tài sản của công ty tăng lên rất lớn: từ 1.876.414.916 lên 6.056.966.351, tăng 4.180.551.435 tương ứng với 323%. Điều này chủ yếu là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên đáng kể trong đó là hàng tồn kho. Từ đó có thể thấy rằng năm 2007, công ty đã đầu tư mua một lượng vật liệu khá lớn. Ngoài ra thì các yếu tố khác cũng tăng như các khoản phải thu ngắn hạn tăng 915.924.041 tương ứng với 265%. Năm 2008 so với năm 2007 cũng tăng nhưng không tăng nhiều như năm trước. Điều này là do ảnh hưởng của sự khủng hoảng nền kinh tế tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Về nguồn vốn, cũng như tình hình về tài sản, năm 2007 nguồn vốn của công ty tăng lên khá cao, tăng 323% so với năm 2006. Điều này có được chủ yếu là do các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng lên: từ 896.992.704 lên 4.794.386.095 tăng 3.897.393.391 tương ứng với 534%, một tỷ lệ rất cao. Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng chỉ tăng 29%. Từ đó ta nhận thấy rằng, nguồn vốn của công ty tăng lên như vậy chủ yếu là do công ty vay nợ ngắn hạn. Điều này cũng khá tốt cho sự phát triển của công ty bởi vì công ty mới được thành lập nên cần huy động được một lượng vốn lớn để đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên nó cũng có những mặt trái của nó, đó là mức độ rủi ro là rất cao. Khả năng đảm bảo về tài chính của công ty chưa được tốt nên nếu hoạt động kinh doanh của công ty không đạt được hiệu quả thì sẽ rất nguy hiểm cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Năm 2008, nguồn vốn của công ty cũng tăng lên nhưng không bằng năm trước. Tuy nhiên, khác với năm 2007 thì tỷ lệ tăng của các khoản vay nợ ngắn hạn đã giảm. Điều này cũng một phần là do tình hình kinh tế khó khăn và sự huy động vốn vay trong năm này không được dễ dàng như năm trước. Nhưng nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tăng. Đây là một điều rất tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty.
BẢNG 4: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Tổng doanh thu
1.568.978.667
9.398.133.880
11.832.748.460
2. Doanh thu thuần
1.568.978.667
9.398.133.880
11.832.748.460
3. Giá vốn hàng bán
1.155.084.616
7.985.131.740
10.103.236.856
4. Lợi nhuận gộp
413.894.051
1.413.002.140
1.729.511.610
5. Doanh thu hoạt động tài chính
-
2.900.195
4.578.738
6. Chi phí tài chính
260.000
79.995.500
186.469.841
Trong đó: chi phí lãi vay
260.000
79.995.500
136.469.841
7. Chi phí bán hàng
37.323.531
66.026.771
101.254.611
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
397.087.476
1.251.684.396
1.320.482.344
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
16.447.575
18.195.668
125.883.552
10. Chi phí khác
-
8.107
-
11. Lợi nhuận trước thuế
16.756.743
18.187.561
125.883.552
12. Chi phí thuế TNDN
4.691.888
5.029.517
35.247.394
13. Lợi nhuận sau thuế
12.064.855
13.158.044
90.636.158
Nguồn: Phòng tài chính kế toán_công ty KAD.JSC
Nhận xét chung:
Tổng doanh thu năm 2007 tăng vượt trội so với năm 2006 gấp 6 lần tổng doanh thu của năm 2006. Đây là kết quả của sự chấp nhận rủi ro khi vay vốn đầu tư. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại không tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu mà chỉ tăng không đáng kể. Điều này là do sự quản lý về các khoản chi phí của công ty chưa được tốt, đặc biệt là về chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2008 thì đã được cải thiện đáng kể, do đó lợi nhuận sau thuế đã tăng lên 7 lần so với năm 2007 mặc dù doanh thu không tăng như trước.
BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
I.Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
2,092
1,162
1,378
2. Khả năng thanh toán nhanh
0,789
0,429
0,507
3. Khả năng thanh toán bằng tiền
0,12
0,013
0,013
II. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
4. Vòng quay các khoản phải thu
2,84
6,40
5,96
5. Kỳ phải thu bình quân (ngày)
126
56
60
6. Kỳ phải trả bình quân (ngày)
94
46
58
7. Ngày tồn kho bình quân (ngày)
349
158
170
8.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
0,836
1,55
1,413
9.Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
1,601
7,443
4,13
III. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
10. Lợi nhuận gộp biên
0,264
0,15
0,146
11. Lợi nhuận ròng biên
0,0077
0,014
0,0076
12. ROA
0,0064
0,0022
0,011
13. ROE
0,0123
0,0104
0,032
IV. Chỉ số nợ
14. Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu
0,916
3,797
1,923
15. Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
0,916
3,797
1,923
16. Nợ phải trả/Tổng tài sản
0,478
0,792
0,658
Nhận xét:
1, Về nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán băng tiền của doanh nghiệp giảm dần qua các năm, đặc biệt là năm 2007 tăng mạnh. Điều này chứng tỏ an ninh tài chính của doanh nghiệp không được ổn định. Sự chênh lệch giữa chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn va khả năng thanh toán nhanh là khá lớn, điều đó cho thấy doanh nghiệp tồn tại hàng tồn kho với số lượng rất lớn.
2, Về nhóm các chỉ tiêu khả năng hoạt động:
- Kỳ phải thu bình quân của doanh nghiệp khá lớn, kỳ phải trả bình quân của doanh nghiệp nhỏ hơn cho thấy doanh nghiệp chưa có khả năng sử dụng nguồn tiền một cách hiệu quả nhất.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp là khá cao và tăng dần theo các năm từ 2006 đến 2008.Chỉ tiêu này được phản ánh là càng lớn thì càng tốt, do đó nhìn vào chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh để sinh lợi nhuận là khá tốt. Theo đó hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là khá cao và cũng tăng nhanh qua các năm.
3. Về nhóm các chỉ tiêu khả năng sinh lời:
- Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận gộp biên có giảm nhẹ và thay đổi theo chiều hướng giảm trong 3 năm qua. Vì đây là tỷ lệ giữa lợi nhuận gộp và doanh thu thuần, nên việc suy giảm phản ánh giá vốn hàng bán tăng lên. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy KAD đang dần cải thiện tốt công tác quản lý và giảm thiểu được chi phí, dẫn tới triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tiếp theo là hoàn toàn có cơ sở.
- Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) tăng trưởng qua ba năm từ 2006 đến 2008. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp luôn được cải thiện trong những năm gần đây,đặc biệt là trong năm 2008,một năm bị ảnh hưởng rất lớn bởi cuộc khủng hoảng kinh tế và đây là một tín hiệu rất tích cực.
- Chỉ tiêu về lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng đạt được sự tăng trưởng qua 3 năm. Đặc biệt là từ năm 2007-2008 tăng 30,9% và có giảm nhẹ trong năm 2007 nhưng vẫn đảm bảo cao hơn lãi suất của ngân hàng.Điều này cũng chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang hoạt động kinh doanh rất tốt.
4. Về nhóm chỉ số nợ:
- Tỷ trọng nợ trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu của KAD là khá lớn
Theo tỷ lệ ở Việt Nam, thì tỷ trọng nợ trên tài sản chỉ nên đạt khoảng dưới 70%. Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, tỷ trọng các khoản nợ ngắn và dài hạn trên vốn chủ sở hữu có giảm trong năm 2007 và 2008 so với năm 2006. Tỉ lệ về đòn bẩy tài chính tăng lên trong năm 2006 phản ánh trong năm 2006 doanh nghiệp dùng vốn vay nhiểu hơn để đầu tư vào các dự án ngắn và góp vốn cổ phần, tới năm 2007 thì các chỉ số này đã giảm đi một cách rõ rệt.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG 5-10 NĂM TỚI
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong 5 – 10 tới
Sang năm 2009, do nền kinh thế giới suy thoái dẫn tới nền kinh tế của các nước gặp khủng hoảng vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp non trẻ. Do đó dựa vào thực tế nền kinh tế Việt Nam và thực tế hoạt động của Công ty, Hội đồng Quản trị Công ty đã đề ra phương hướng hoạt động cụ thể, rõ ràng cho năm 2009 và trong giai đoạn từ 5 đến 10 năm tới:
-Thực hiện tốt các quy chế, quy định của công ty, rà soát và xây dựng, bổ sung các quy chế trong công tác quản lý và điều hành ở công ty
-Thực hiện tốt luật lao động và các ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22570.doc