MỤC LỤC
A .LỜI MỞ ĐẦU: 1
B. NỘI DUNG 2
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 2
1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2
1.1 Quá trình hình thành công ty 2
1.2 quá trình phát triển của công ty 5
2. cơ cấu, chức năng, nhiệm cụ của các phòng ban 7
2.1 cơ cấu tổ chức của công ty 7
2.2 nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: 9
3. những đặc điểm cơ cấu nhân viên trong công ty 12
4 những đặc điểm về nguồn vốn trong công ty 13
5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua : 13
CHƯƠNG II: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 15
1 các mặt hoạt động của công ty trong những năm vừa qua 15
1.1 lĩnh vực kinh doanh của công ty : 15
1.2 thị trường tiêu thụ của công ty 15
1.3 hoạt động marketing của công ty 16
2. nguồn vốn tài chính của công ty 17
3. đánh giá chung 17
3.1 những mặt mạnh của công ty 17
3.2 những điểm yếu của công ty 18
3.3 nguyên nhân của những điểm yếu 19
C.KẾT LUẬN 20
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Và những vấn đề này em xin được trình bày chi tiết trong báo cáo tổng hợp của mình
Sau đây em xin trình bày báo cáo tổng hợp của em gồm:
A. LỜI MỞ ĐẦU
B.NỘI DUNG
Chương 1: giới thiệu khái quát về công ty
Chương 2 : các mặt hoạt động kinh doanh của công ty
Chương 3 : phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
C. KẾT LUẬN
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành công ty
Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kỹ thuật được thành lập dựa trên sự cổ phần hóa công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại
Khi mới thành lập công ty có tên như sau:
- Tên công ty : công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại
- Tên giao dịch: PROCOM
- Trụ sở chính : số 20 lý thường kiệt, hà nội
- Số đăng ký kinh doanh : 200580
- Ngày thành lập :04/ 07/ 1994
- Cơ quan cấp đẳng ký kinh doanh: sở kế hoạch và đầu tư hà nội
- Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
kinh doanh thương mại phục vụ chỏan xuất, xuất nhập khẩu , dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm, dịch vụ du lịch
mở của hàng ăn uống
tư vấn đầu tư phát triển thương mại và du lịch
đại lý bán vé máy bay và các hàng hóa rượu, bia, thuốc lá
sản xuất kinh doanh hàng cơ khí điện máy, vật liệu xây dựng và lắp ráp xe máy
đại lý dầu ga
kinh doanh các loại vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu
kinh doanh than mỏ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
sản xuất kinh doanh các loại hóa chất, nhựa và đồ nhựa
kinh doanh trang thiết bị và phương tiện vận tải các loại
kinh doanh lâm nông, hải sản
kinh doanh máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
sản xuất kinh doanh hàng may mặc, vải sợi, vật tư,và phụ kiện cho ngành may mặc
kinh doanh gạo
- Quy mô công ty:
- Vốn thành lập: 1.714.200.000
Trong đó vốn cố định: 1.444.900.000 đồng
vốn lưu động: 269.700.000 đồng
và công ty có 5 nhân viên
Đến năm 2006 theo công văn số 15/CV-TLĐ của công đoàn thương mại và du lịch Việt Nam và chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty như sau:
- Tên công ty: công ty cổ phần kinh doanh vật tư kỹ thuật
- Tên giao dịch: TECHNICAL AND MATERIAL TRADING JOIN STOCK COMPANY
-Tên viết tắt: TECCO.,JCS
- Trụ sở chính : Số 10 trần đoàn nghiệp, Phường Bùi Thị Xuân, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Ngày thành lập : 04/ 07/ 1994
- Quyết định thành lập DN ĐT theo số 1329 QĐ/UB của ủy ban nhân dân thành phố hà nội
- Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh: sở kế hoạch và đầu tư hà nội\
- Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
sản xuất, buôn bán hóa chất, sơn, đồ gỗ mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ nghệ, giấy( trừ hóa chất nhà nước cấm)
dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm trong nước (không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaok, vũ trường);
Tư vấn đầu tư
đại lý vé máy bay;
buôn bán rượu, bia, thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar);
sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí, điện máy, vật liệu xây dựng;
buôn bán, lắp ráp ô tô, xe máy;
đại lý kinh doanh xăng, dầu, ga;
kinh doanh than mỏ;
sản xuất, buôn bán các loại nhựa và đồ nhựa;
kinh doanh trang thiết bị và phương tiện vận tải;
sản xuất, buôn bán hàng may mặc, vải sợi, vật tư và phụ kiện cho ngành may mặc;
kinh doanh gạo
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu;
kinh doanh các loại phân bón, các chất kích thích tăng trưởng cây trồng;
xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh ( không bao gồm xuất khẩu xăng và nhập khẩu thuốc lá ngoại)
với tổng vốn kinh doanh và các quỹ: 2.000.307.644 đồng
- Với 40 nhân viên
- Diện tích nhà công ty đang sử dụng là 97m2
1.2 quá trình phát triển của công ty
với công ty ta có thể chia thành 2 giai đoạn đó là :
giai đoạn 1: giai đoạn công ty kinh doanh trên danh nghĩa công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại
giai đoạn 2: công ty cổ phần hóa và lấy tên công ty kinh doanh vật tư kỹ thuật
Có những đặc trưng sau
_ Giai đoạn 1:
với giai đoạn 1 công ty mới thành lập và bước vào hoạt động đã gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức vì công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ và cán bộ nhân viên trong công ty còn thiếu kinh nghiệm trong việc tìm hiểu và phát triển thị trường do chưa nắm bắt được nhu cầu của thị trường do vậy đã có những thời kỳ công ty làm ăn thua lỗ, nhưng với sự lãnh đạo của công ty cũng như sự cố gắng của nhân viên công ty đã hoạt động ngày càng có hiệu quả và thu được lợi nhuận tăng nhanh trong nhiêù năm qua, điển hình là số lượng nhân viên đã tăng lên tới 50 nhân viên. Doanh thu tăng lên rõ rệt với năm 1999 doanh thu là 87 tỷ đồng đến năm 2003 doanh thu là 101 tỷ và công ty đã có vốn điều lệ lên tới 2,63 tỷ đồng với nhiều bến bến, bãi nhà kho, máy phục vụ sản xuất và kinh doanh. Và lương của cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt. Ta có thể nhận thấy trong bản đăng ký kinh doanh của công ty được thay đổi từng thời điểm :
khi mới bắt đầu hoạt động công ty chỉ đăng ký kinh doanh mặt hàng là kinh doanh thương mại phục vụ cho sản xuất, xuất nhập khẩu và dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm, dịch vụ du lịch
chỉ sau 2 năm hoạt động đến tháng 9 năm 1996 công ty đã bổ xung thêm trong bản đăng ký kinh doanh của mình thêm nhiều hoạt động kinh doanh là mở cửa hàng ăn uống và tư vấn đầu tư phát triển thương mại và du lịch, đại lý vé máy bay và các hàng hóa rượi, bia, thuốc lá, sản xuất kinh doanh hàng cơ khí điện máy, vật liệu xây dựng và lắp ráp xe máy,
năm 1998 bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh là đại lý xăng dầu, ga, kinh doanh các loại vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu.
....
Cho đến năm 2000, sau 6 năm hoạt động công ty đã kinh doanh tổng hợp tất cả các mặt hàng đã đăng ký trên và thu được hiệu quả kinh doanh tăng theo từng thời kỳ
Theo báo cáo như sau
năm
Doanh thu
(tỷ đồng )
nộp ngân sách
( tỷ đồng )
Lợi nhuận sau thuế
( tỷ đồng )
TN bình quân
(người/tháng)
( triệu đồng )
1999
87
2.5
0.4
0.600
2000
90
2.8
0.45
0.720
2001
99
3.1
0.61
0.850
2002
102.5
3.8
0.75
0.950
2003
89.6
3.15
0.62
1.100
_ Giai đoạn 2
công ty đã bước vào ổn định và cùng với chủ trương của nhà nước là giao công ty cho người lao động để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
ngày 07/02/2006 công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại cổ phần hóa với vốn điều lệ là 2,9 tỷ đồng và có 60 nhân viên.
Quá trình cổ phần hóa của công ty được thực hiện dưới sự chỉ đạo của các cơ quan có liên quan và công ty có các điều khoản sau:
Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kỹ thuật được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông theo luật doanh nghiệp đã được quy định.và theo quyết định số 597/QĐ-CĐTMDL ngày 07 tháng 11 năm 2006 của công đoàn thương mại và du lịch việt nam về việc phê duyệt phương án giao công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại cho tập thể người lao động trong công ty. Quyết định số 683/QĐ-CĐTMDL ngày 28/12/2006 của công đoàn thương mại và du lịch việt nam về việc sửa đổi, bổ sung quyết ddiinhj sô s597/QĐ-CĐTMDL ngyaf 07/11/2006 của công đoàn thương mại và du lịch việt nam phê duyệt phương án giao công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại cho tập thể người lao động trong công ty.
Công ty cổ phần kinh doanh vật tư kỹ thuật có mục tiêu là công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh, nhằm mục tiêu tối đa hóa các khoản lợi nhuận, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.Và từ đó đến nay công ty hoạt động kinh doanh liên tục đạt hiệu quả và thu được lợi nhuận cao.
2. cơ cấu, chức năng, nhiệm cụ của các phòng ban
2.1 cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy của công ty được thực hiện theo mô hình kết hợp, với mô hình này các quyết định quản lý do các phòng ban nghiên cứu và đề xuất lên cấp trên. Sau khi được cấp trên thông qua được truyền xuống và cấp dưới thi hành.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Chi nhánh TP HCM
Chi Nhánh Đà nẵng
Phòng kinh doanh 2
P.kinh doanh 1
P.Tổ chức tài chính
Phòng kế toán tài vụ
Sơ đồ tổ chức bộ máy trong công ty trong giai đoạn đầu chưa cổ phần hóa như sau :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY OỎ CHỨC MỚI CỦA CÔNG TY:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.Giám đốc
Chi nhánh TP. HCM
P. Kinh doanh 1
P. Kinh doanh 2
Phòng kế toán tài vụ
P. Tổ chức tài chính
P.xuất nhập khẩu
Sơ đồ của phòng kinh doanh công ty như sau:
Trưởng phòng
Nhân viên kinh doanh mặt hàng A
Nhân viên kinh doanh mặt hàng B
Nhân viên kinh doanh mặt hàng C
Nhân viên kinh doanh mặt hàng D
2.2 nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
* chức năng của từng bộ phận trong công ty:
Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong công ty, là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động trong công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn mọi chính sách, chế độ và chủ trương của nhà nước, là người ra quyết định cuối cùng cho cac hoạt động của công ty, giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ngoài ra để thực hiện chủ trương tinh giảm bộ máy quản lý, giám đốc trực tiếp phụ trách 4 bộ phận:
kế toán tài vụ
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
chi nhánh thành phố HỒ CHÍ MINH
phòng tổ chức hành chính
giám đốc cũng là người có số cổ phần cao nhất công ty, là người đóng góp cổ phần nhiều nhất công ty, theo quy định của pháp luật.
Phó giám đốc kinh doanh : có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và giám sát phòng kinh doanh thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh, chỉ đạo trực tiếp các phòng kinh doanh tực hiện theo đúng mục tiêu mà công ty đã đề ra, chịu trách nhiệm trước giám đốc hiệu quả hoạt động của các phòng kinh doanh. Đồng thời đặt ra mục tiêu kế hoạch thực hiện cụ thể cho cac phòng kinh doanh.
Giám đốc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh : chịu trách nhiệm và chỉ đạo mọi hoạt động của chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, có trách nhiệm trước giám đốc công ty về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh mình phụ trách
Các phòng ban chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình các phòng ban phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu các số liệu và giúp đỡ lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt các công việc được giao.
chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau :
phòng kinh doanh số 1 và 2 : có nhiệm vụ tập trung kinh doanh các mặt hàng dựa trên cơ sở kế hoạch được giao và thực hiện các công việc được phân công. Ngoài ra phòng kinh doanh còn phải có trách nhiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng. Vì công ty chưa có phong marketing và phòng nghiên cứu thị trường nên phòngkinh doanh vẫn phải đảm nhận công việc tìm kiếm thị trương và nghiên cứu thị trường nhằm hỗ trợ tốt các hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh 1 hiện có 9 người trong đó 6 người trình độ đại học, 2 người trình độ cao đẳng, và một người trình độ trung cấp. Đứng đầu phòng kinh doanh là trưởng phòng, phó phòng kinh doanh , và các nhân viên cấp dưới.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : trước đây là một bộ phận trong phòng kinh doanh, do sự lớn mạnh của công ty và hoạt động xuất nhập khẩu của công ty yêu cầu cần có một phòng ban riêng nên tách từ phòngkinh doanh thành lập một phong mới đó là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thực hịên các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, thực hiện các yêu cầu giấy tờ thủ tục xuất nhập khẩu. thực hiện các giao dịch xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có 10 nhân viên, đứng đầu là trưởng phòng, sau đó là phó phòng doanh. trưởng phòng có trách nhiệm quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả làm việc của phòng mình, là người sẽ truyền đạt các kế hoạch trực tiếp của cấp trên cho từng nhân viên trong phòngmình quản lý, là người trực tiếp đưa ra các kế hoạch hoạt động cụ thể cho phòng ban mình phụ trách.
Các chi nhánh đại diện ở thành phố khác hoạt động thị trường trong nước có 3 nhiệm vụ chính sau:
Cung cấp các thông tin cần thiết cho công ty, đồng thời là nơi tìm kiếm thị trường, đối tác làm ăn mới cho công ty.
Kinh doanh thương mại các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho 3 khối kinh doanh của công ty
Kinh doanh thương mại tại địa điểm đặt chi nhánh
Chi nhánh đại diện tại các thành phố khác cũng tổ chức như một mô hình nhỏ của công ty, đứng đầu bao gồm giám đốc, sau là phó giám đốc và nhân viên kinh doanh, nhân viên hành chính, phó giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ công việc cho giám đốc và là người trực tiếp truyền các chỉ thị của giám đốc và của công ty cho nhân viên cấp dưới
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi, phụ trách các vấn đề:
tổ chức nhân sự
tiền lương cán bộ công nhân viên của công ty
các chế độ bảo hiểm, trợ cấp xã hội theo quy định
quản lý hồ sơ
bảo vệ cơ sở vật chất cho công ty( các kho hàng, máy móc thiết bị...)
phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp, tham mưu cho cấp trên các vấn đề tài chính như tạo vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn( chủ yêú là quản lý lưu thông, thanh toán, các quan hệ tín dụng ), kế toán sổ sách, tính toán chi phí thu nhập lãi lỗ, báo cáo tài chính.......
phòng tổ chức hành chính có 5 nhân viên, trong đó trình độ đại học 3, cao đẳng và trung cấp 2 nhân viên, đứng đầu là trưởng phòng.
Công ty kinh doanh cổ phần vật tư kỹ thuật có hoạt động kinh doanh không chỉ khu vực trong nước àm còn hoạt động kinh doanh cả với nước ngoài do vậy yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngày càng lớn, đòi hỏi sự cố gắng và học hỏi của nhân viên trong công ty phải không ngừng nâng cao tri thức và kinh nghiệm của bản thân mình nhằm thực hiện tốt công việc của công ty giao cho mình.
3. những đặc điểm cơ cấu nhân viên trong công ty
Khi mới thành lập công ty chỉ có 5 nhân viên, sau 10 năm hoạt động công ty đã có hơn 100 nhân viên và có chi nhánh tại 3 vùng trong cả nước là hà nội, đà nẵng, thành phố hồ chí minh. Dù công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng trong nhiều năm liền các cán bộ nhân viên trong công ty đã không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn của mình để giúp cho công ty có thể đứng vững trên thị trường và cạnh tranh với các đối thủ trong nước và vươn ra thị trường nước ngòai.
Cơ cấu nhân viên như sau:
Năm
Số lượng nhân viên
1994
05
1999
30
2007
120
Khi mới thành lập công ty hoạt động với 5 nhân viên, sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, số lượng đội ngũ công nhân viên đã tăng và số nhân viên có trình độ đại học đạt 80% trong công ty
Hiện tại công ty có 2 cổ đông sáng lập công ty và có 20 cổ đông khác giữ một số lượng không nhỏ cổ phần trong công ty, thể hiện sự tin tưởng của cổ dông đối với hoạt động của công ty.
Nhưng cũng có những khó khăn là công ty mới cổ phần hóa nên có nhiều cổ đông tuy trình độ năng lực có hạn nhưng giữ một phần không nhỏ cổ phần nên còn gây cản trở hoạt động của công ty. Do sự phát triển tuy là ổn định nhưng thu nhập của nhân viên chưa thực sự cao do đó chưa cá nhiều chính sách thu hút nhân tài, và chưa tạo được điều kiện thích hợp để giúp đỡ nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn như cử đi đào tạo, mà chủ yếu là mỗi nhân viên phải tự mình nâng cao trình độ của mỗi người.
4 những đặc điểm về nguồn vốn trong công ty
Do những năm đầu thành lập nên công ty có số lượng vốn nhỏ, và hoạt động theo sự chỉ đạo của nhà nước nên nguồn vốn và cơ cấu vốn không có gì khác so với các công ty nhà nước
Khi mới thành lập công ty có số vốn là :
tổng nguồn vốn thành lập là 1.714.200.000 đồng
trong đó vốn cố định là 1.444.900.000 đồng
vốn lưu động là 269.700.000 đồng
Sau 12 năm hoạt động đến năm 2006 công ty cổ phần hóa có số vốn như sau :
vốn điều lệ : 2,9 tỷ đồng
vốn khác : nguồn vốn kinh doanh và các quỹ : 2.000.307.644 đồng
5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua :
Trong những năm hoạt động của công ty ta có thể nhận thấy thông qua bảng báo cáo doanh thu hàng năm của công ty như sau :
stt
chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu phát sinh trong kỳ
89,6
90
83,7
98,6
2
Chi phí phát sinh trong kỳ
85,83
87,3
81,02
93,8
3
lợi nhuận phát sinh trong kỳ
3,77
2,7
2,68
4,8
4
điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế
5
điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế
6
lỗ được chuyển khoản trong kỳ
7
Thu nhập chịu thuế
8
thuế suất thuế TNDN
28%
28%
28%
28%
9
thuế TNDN dự kiến miễn , giảm
10
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
1,0556
0,756
0,7504
1,344
CHƯƠNG II: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
1 các mặt hoạt động của công ty trong những năm vừa qua
1.1 lĩnh vực kinh doanh của công ty :
Theo bản đăng ký kinh doanh công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng trong từng năm công ty phát triển kinh doanh một loại sản phẩm nhất định
Trong giai đoạn những năm đầu mới thành lập côngty đã kinh doanh thành công rất nhiều mặt hàng như may mặc, than, dầu chủ yếu là các mặt hàng phục vụ cho sinh hoạt.
Những năm 2002 công ty đã mạnh dạn kinh doanh mặt hàng xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, và trong nhiều năm trở lại đây công ty đã đạt rất nhiều thành công trong việc tìm kiếm thị trường nước ngoài, hiện tại công ty đã có hơn 10 bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới đối với loại mặt hàng này,
mặt hàng chiến lược thứ 2 của công ty là công ty đã nhập khẩu máy móc thiết bị và là nhà tư vấn cho nhiều doanh nghiệp trong nước nhập khẩu những dây truyền công nghệ phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
nhiều năm qua công ty đã xây dựng được uy tín và thương hiệu trong ngành tư vấn đầu tư
1.2 thị trường tiêu thụ của công ty
Công ty hoạt động chủ yếu là xuất nhập khẩu nên thị trường tiêu thụ của công ty có cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
với thị trường trong nước công ty có mặt tại cả 3 vùng trong cả nước, với miền bắc công ty có trụ sở tại Hà Nội, tại miền trung là Đà Nẵng, tại miền nam là thành phố Hồ Chí Minh,
Nhưng thị trường công ty kinh doanh hiện nay chủ yếu là thị trường nước ngoài như đài loan, hồng kông, và canada... bởi những năm gần đây công ty chủ yếu là kinh doanh xuất khẩu và tư vấn nên thị trường kinh doanh nước ngoài và các bạn hàng nước ngoài là đặc biệt quan trọng đối với công ty,và với các mặt hàng như đồ gỗ mỹ nghệ, may mặc...
các mặt hàng của công ty đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới
Ngoài ra công ty còn có lĩnh vực kinh doanh khác là tư vấn, tuy công ty mới thâm nhập vào thị trường mới này nhưng cũng đã có một số thành công nhất định, và đã tạo được uy tín trên thị trường. đặc biệt là thị trường trong nước tuy là công ty còn non trẻ trong lĩnh vực tư vấn nhưng công ty đã đặt được một nền móng vững chắc trong lĩnh vực tư vấn đầu tư trogn nước, tuy vậy trong lĩnh vực này công ty còn phải đầu tư hơn nữa, đặc biệt là phải xây dựng một phòng ban có trách nhiệm riêng về lĩnh vực kinh doanh này nhằm tập chung chuyên môn hơn nữa để phát triển một ngành kinh doanh mới và đem lại lợi nhuận cao cho công ty
1.3 hoạt động marketing của công ty
Công ty tuy kinh doanh có hiệu quả nhưng vì là một công ty mới cổ phần nên thị phần của công ty chỉ chiếm một phần rất nhỏ trên thị trường, với mooic một sản phẩm thị phần của công ty lại khác nhau nhưng nhìn chung công ty còn nhiều điều yếu kém cần nâng cao thị phần của mình hơn nữa trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện tại công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, với mỗi một mặt hàng kinh doanh công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau, từ đối thủ cạnh tranh hiện tại hay đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. công ty có cả đối thủ cạnh tranh trong nước lẫn nước ngoài, và nhất là những công ty là đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty đều là những doanh nghiệp lớn và đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài hơn công ty mình. bởi vậy công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa so với đối thủ của mình trên thị trường.
Công ty cổ phần hóa từ một công ty nhà nước nên hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu kém chủ yếu là những thị trường truyền thống của coongty, việc nghiên cứu và tìm thị trường mới còn yếu kém rất nhiều, chủ yếu là thông qua các chi nhánh tại các địa phương đó như là thành phố hồ chí minh.
Với mạng lưới phân phối cả 3 miền trong cả nước, công ty đã xó một mạng lưới phân phối có hiệu quả và sâu rộng, bạn hàng chủ yếu là các đại lý từ các tỉnh đã có hoạt động làm ăn lâu dài với công ty. Đối với mạng lưới phân phối các sản phẩm của công ty tại nước ngoài, công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng là hàng thô cho các công ty nước ngoài, do vậy hoạt động phân phối và tiêu thụ tại thị trường nước ngoài còn yếu kém rất nhiều và cần phải nâng cao hơn rất nhiều.
Công ty kinh doanh với các bạn hàng chủ yếu là bạn hàng lâu năm, và là những bạn hàng từ khi công ty còn là công ty của nhà nước, với chính sách giá cả của công ty, công ty theo đuổi chính sách giá cả phù hợp với thị trương tiêu thụ và với từng mặt hàng và trong từng thời kỳ trong năm.
2. nguồn vốn tài chính của công ty
Công ty từ trước năm 2006 là công ty nhà nước một thành viên, do vậy nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn do nhà nước đầu tư và hỗ trợ, với cơ
cấu vốn khi mới thành lập như sau :
năm
nguồn vốn
Cơ cấu vốn
vốn cố định
vốn lưu động
2004
2,759.423.900
1.743.250.500
1.016.713.400
2005
2,456.234.090
1756.789.530
699.544.660
2006
2,678.923.000
1.834.769.970
844.153.030
2007
3,650.420.000
1,730.320.000
1.920.100.000
3. đánh giá chung
3.1 những mặt mạnh của công ty
mặt mạnh của công ty về nguồn nhân lực :
công ty được cổ phần hóa nên ngưòi lao động chính là chủ của doanh nghiệp, khi đó mọi cố gắng của công ty là nhằm thu được hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho chính nhân viên trong công ty, những người có cổ phần trong công ty, vì vây công ty có thẻ huy động được nhân viên cống hiến hết sức mình cho lợi ích chung của công ty, ngoài ra đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ cao so với mặt bằng chung, trình độ đại học đạt 80% toàn công ty. Nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Có kinh nghiệm thị trường kinh doanh cac mặt hàng truyền thống của công ty. Có hiểu biết về công ty và về kế hoạch chiến lược của công ty khá rõ nên không bị chệch hướng khỏi mục tiêu chiến lược của công ty
về thị trường
ông ty có chi nhánh tại cả 3 miền trong cả nước nên việc tìm kiếm thị trường sẽ có điều kiện thuận lọi hơn nhiều vì công ty đã có đội ngũ công nhân viên bản địa am hiểu thói quen tiêu dùng của người dân địa phương
công ty hoạt động đã hơn 13 năm và được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp quốc doanh do vậy công ty có thị trường truyền thống lâu đời mà khó có thể một công ty mới nào có được, nếu như giữ được thị trường này và tìm kiếm được thị trường mới thì công ty đã dạt được một thành công nhất định trong việc duy trì và phát triển thị trường.
về nguồn vốn và huy động vốn
là một công ty cổ phần từ doanh nghiệp quốc doanh, do vậy công ty có nhiều ưu đãi do nhà nước cũng như huy đọng vốn từ những cổ đông trong công ty
3.2 những điểm yếu của công ty
về nguồn nhân lực
Tuy nguồn nhân lực của công ty đạt 80% là trình độ đại học, nhưng công ty có nhiều nhân lực hoạt động lâu năm, có kinh nghiệm nhưng độ nhạy bén với thị trường thời mở cửa và tính quyết đoán còn kém
Thứ 2 công ty là cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước nên tác phong còn chậm chạp, tư duy ăn lương nhà nước, làm việc chểnh mảng vẫn còn trong một số đối tượng nhân viên trong công ty.
Tuy trình độ nhân viên cao so với mặt bằng nhưng nhân viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, những người có trình độ cao để nắm giữ những chức vụ chủ chốt vẫn còn thiếu,
Tuy lương nhân viên có được cải thiện nhưng chưa đủ để thu hút nhân tài,
Công ty chưa có chính sáchđãi ngộ nhân tài,
Công ty chưa có chế độ thưởng phạt xứng đáng với công nhân viên, chưa có những chính sách phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay
3.3 nguyên nhân của những điểm yếu
ta thấy rằng những điểm yếu của công ty là do nguyên nhân đầu tiên là do công ty được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước do vậy đã có những hạn chế đáng kể trong hoạt động cũng như trong tác phong kinh doanh của công ty, gây lên nhiều khó khăn đối với công ty
tuy công ty đã phân ra chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban nhưng vẫn chưa có chế độ thưởng phạt hợp lý do vậy còn chưa thể phát huy tối đa năng lực của nhân viên
thứ 3 công ty chưa có chế độ đãi ngộ nhân tài cũng như chưa có cính sách giúp cán bộ nhân viên trong công ty nâng cao nghiệp vụ của mình
công ty chưa thu hút được nhân tài hơn nữa để trẻ hóa đội ngũ công nhân viên, do công ty cồ phần từ công ty nhà nước do vậy dội ngũ nhân viên tuy đã có kinh nghiệm nhưng đều đã nhiều tuổi do vậy sự nhanh nhẹn sáng tạo với thị trường và những biến động của thị trường còn kém
C.KẾT LUẬN
Tuy mới thực tập tại công ty cổ phần kinh doanh vật tư kỹ thuật hơn 5 tuần, tuy thời gian không phải là dài nhưng em đã tiếp thu được một lượng kiến thức thực tế rất lớn về tổ chức và hoạt động , kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24651.doc