MỤC LỤC
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Lilama 10: 1
1.1. Lịch sử hình thành 1
1.1.1. Lịch sử hình thành công ty 1
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động 2
1.2. Quá trình phát triển 3
1.2.1. Các giai đoạn phát triển 3
1.2.2. Các thành tích doanh nghiệp đạt được: 4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Lilama 10 6
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: 6
2.2. Các phòng ban trong công ty 7
3. Quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 9
3.1. Quy mô công ty 9
3.2. Phạm vi hoạt động của công ty 9
3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 10
4. Các hoạt động quản trị chủ yếu của Công ty Cổ phần Lilama 10 11
4.1. Quản trị nhân lực 11
4.1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực trong công ty 11
4.1.2. Khái quát hoạt động quản trị nhân lực trong công ty 12
4.2. Quản trị chất lượng 14
4.2.1. Chính sách chất lượng của công ty 14
4.2.2. Khái quát hoạt động quản trị chất lượng trong công ty. 16
4.3. Quản trị tài chính 19
4.3.1. Cơ cấu nguồn vốn công ty: 19
4.3.2. Khái quát hoạt động quản trị tài chính trong công ty: 20
4.5. Quản trị trang thiết bị vật tư 22
4.4.1. Chức năng chính của phòng Vật tư – Thiết bị trong công ty 22
4.4.2. Các loại Vật tư - Thiết bị chủ yếu công ty cung cấp. 22
4.4.3. Hoạt động mua và cung cấp Vật tư - Thiết bị 23
4.4.4. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động quản trị trang thiết bị Vật tư của công ty 27
5. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 28
5.1. Ưu điểm 28
5.2. Hạn chế 28
5.3. Nguyên nhân: 28
5.3.1. Các nguyên nhân chủ quan: 28
5.3.2. Các nguyên nhân khách quan: 29
6. Chiến lược phát triển của công ty tơi năm 2009: 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an quản lý công trình điện miền Bắc hai công trình: Trạm 100KV Thuỷ Nguyên - Hải Phòng, 500KV Thường Tín – Hà Tây.Các công trình thủy điện:
Nhà máy thuỷ điện Yaly, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình Cột thu phát sóng: Ban quản lý tháp ăngten V17 Bộ công an, Ban kỹ thuật phát thanh đài tiếng nói Việt Nam.
Các công trình xi măng:
Chứng nhận của nhà máy xi măng Chinfon - Hải Phòng, nhà máy xi măng Hoàng Mai
Các Huy chương vàng chất lượng cao nghành xây dựng trao tặng
Thuỷ điện, xi măng, các côn trình hệ thống điện lưới quốc gia đều là những công trình quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của nhân dân, sự phát triển của đất nước, người thi công, xây dựng lên các công trình đó có vai trò hết sức quan trọng. Ý thức được tầm quan trọng ấy, các công trình trọng điểm quốc gia luôn được Lilama 10 hoàn thành xuất sắc và nhận được những chứng nhận chất lượng công trình đúng tiến độ, vận hành tốt và đảm bảo chất lượng. Các công trình lớn như Thuỷ điện Hoà Bình, Yaly là các công trình trọng điểm của Quốc gia, Lilama 10 đã hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo vận hành và chất lượng tốt, chứng tỏ năng lực thi công của đội ngũ lao động của công ty đảm bảo rất tốt cho việc thi công các công trình lớn có tầm quan trọng cấp quốc gia.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Lilama 10
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến- chức năng, cao nhất là Đại Hội Đồng cổ đông và đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị. Khi hoạt động theo mô hình này, lãnh đạo cấp cao của Công ty được sự giúp sức của người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt nhằm đảm bảo yêu cầu tham mưu cho lãnh đạo và thực hiện mục tiêu mà Công ty đã đề ra.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
2.2. Các phòng ban trong công ty
* Đại hội Đồng Cổ đông
* Hội đồng Quản trị : 05 thành viên
* Ban kiểm soát: 03 thành viên
* Ban lãnh đạo công ty gồm:
- 01 Tổng Giám đốc công ty:
- 03 Phó tổng giám đốc :
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình thuỷ điện
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình Nhiệt điện
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực lưới điện, xi măng, mía đường…
- 01 Kế toán trưởng
* Khối cơ quan Công ty gồm 09 Phòng ban nghiệp vụ:
1- Phòng Hành chính - Y Tế
2- Phòng Tổ chức lao động, bảo vệ
3- Phòng Kinh tế - kỹ thuật
4- Phòng Tài chính - kế toán
5- Phòng Vật tư, thiết bị
6- Phòng Đầu tư - dự án
7- Ban Quản lý máy.
8- Trung Tâm tư vấn, thiết kế công trình
9- Ban dự án thuỷ điện Nậm Công
Mới bổ sung năm 2009:
Ban quản lý dự án toà nhà Lilama10
Ban chuẩn bị các dự án nước ngoài
* Khối sản xuất gồm :
- 01 Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép (xưởng mạ kẽm).
- Xí nghiệp lắp máy 10-1 tại Thanh Xuân - Hà Nội.
-Xí nghiệp lắp máy 10-2
-Xí nghiệp lắp máy 10-4 (nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép)
- Văn phòng dự án Xi măng Bút sơn 2
- 01 chi nhánh Công ty cổ phần Lilama10 tại Mường La- Sơn La.
- 01 Văn phòng đại diện Công ty cổ phần Lilama10 tại Pleiku- Gia Lai
- 16 Đội công trình trực thuộc Công ty đang thi công tại các công trình.
* Khối đoàn thể:
-Văn phòng đảng ủy.
-Văn phòng Công đoàn.
-Đoàn thanh niên.
-Ban nữ công.
3. Quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Quy mô công ty
- Về vốn : Vốn điều lệ của Công ty là 90.000.000.000VND (Chín mươi tỷ đồng). Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 9.000.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 VND (Mười nghìn đồng).
- Về lao động : Tổng số lao động làm việc là: 2.174 người, có độ tuổi bình quân là 32. Với chính sách tuyển dụng lao động của mình, Công ty CP lilama 10 đã tập hợp được một tập thể lao động có chất lượng cao, kỷ luật đoàn kết, được đào tạo chính quy, bồi dưỡng thường xuyên và đã được chủ đầu tư, chuyên gia nước ngoài...đánh giá cao
3.2. Phạm vi hoạt động của công ty
Với các lĩnh vực hoạt động của mình, Lilama 10 là công ty lâu năm và có phạm vi hoạt động rộng khắp đất nước từ miền Bắc tới miền Nam và cả ở nước ngoài ( Campuchia )
3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Liên tục trong nhiều năm Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị sản lượng đạt từ 105% - 115% với các mục tiêu:
Năm
Tổng giá trị SX (triệu đồng)
Tổng doanh thu SXKD(triệu đồng)
Nộp ngân sách(nghìn đồng)
Lợi nhuận(triệu đồng)
Lương bình quân (nghìn đồng)
2003
136.100
105.127
2.284
1.776
1.350
2004
140.300
112.956
2.829
1.960
1.400
2005
186.500
156000
5.161
3.468
1.655
2006
214.000
180.000
6.500
4.800
2.100
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Ta có thể thấy rõ rằng giá trị sản lượng của công ty trong mấy năm đều tăng: Nếu lấy năm 2003 làm mốc so sánh thì năm 2006 giá trị sản lượng tăng 157,24%, doanh thu tăng 175,22%, lợi nhuận tăng 270.27%, Nộp ngân sách tăng 285,59% và lương bình quân cũng tăng lên 155.56% điều đó cho thấy rằng công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty cũng đã hoàn thành rất tốt, đúng tiến độ và đảm bảo vận hành tốt nhiều thiết bị, công trình, và đã tạo được uy tín rất lớn cho các đối tác, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
4. Các hoạt động quản trị chủ yếu của Công ty Cổ phần Lilama 10
4.1. Quản trị nhân lực
4.1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực trong công ty
Tổng số lao động làm việc là: 2.174 người, có độ tuổi bình quân là 32. Với chính sách tuyển dụng lao động của mình, Công ty CP lilama 10 đã tập hợp được một tập thể lao động có chất lượng cao, kỷ luật đoàn kết, được đào tạo chính quy, bồi dưỡng thường xuyên và đã được chủ đầu tư, chuyên gia nước ngoài...đánh giá cao:
STT
Mô tả
Số lượng (người)
Tổng cộng
2.174
1
Trình độ trên đại học
02
2
Trình độ Đại học
152
- Kỹ sư Kỹ thuật
130
- Cử nhân Khối kinh tế, xã hội
32
3
Trình độ Cao đẳng
66
4
Trình độ Trung cấp
60
5
Công nhân có tay nghề cao
615
6
Công nhân Kỹ thuật
1117
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
4.1.2. Khái quát hoạt động quản trị nhân lực trong công ty
Số lượng công nhân trong công ty có khoảng gần 2000 công nhân, trong đó công nhân bậc 2/7 chiếm khoảng gần 20%, bậc 3/7 chiếm tỷ lệ xấp xỉ 25%, bậc 4/7 chiếm khoảng 35%, còn lại là công nhân bậc 6/7 và 7/7. Với cơ cấu độ tuổi trung bình là 32 tuổi, công ty có một nguồn lao động trẻ và cơ cấu về trình độ trên có thể cho thấy đội ngũ lao động trong công ty có tay nghề kỹ thuật cao, có khă năng tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật cũng như thích nghi tốt trong thời buổi nền kinh tế hội nhập. Hàng năm công ty luôn tuyển mộ những lao động trẻ và có tay nghề kỹ thuật cao, phục vụ cho các công trình thi công và hoạt động phát triển công ty. Đối tượng lao động công ty tuyển dụng phong phú từ lao động nghề bậc thấp tới những công nhân kỹ thuật bậc cao. Công tác đào tạo cũng được công ty chú ý và phát triển. Trong 10 năm ( 1996 – 2006 ), đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật của công ty luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề giỏi để hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ thời kỳ đổi mới, hội nhập của đất nước. Công ty đã cử trên 100 kỹ sư, cử nhân có năng lực đi học các lớp bồi dưỡng, gồm các chương trình: Quản lý dự án, luật đấu thầu, luật đầu tư, quản lý mua sắm vật tư - thiết bị …. Số cán bộ, kỹ sư được đi học chương trình này đủ điều kiện và trình độ để thực hiện nhiệm vụ các dự án theo hình thức EPC. Công ty cũng đã mở 25 lớp học đào tạo nâng cao kỹ năng trình độ lý thuyết và tay nghề cho trên 1.000 công nhân các nghề. Trong đó công nhân lắp đặt và chế tạo thiết bị là trên 400 người, công nhân cẩu chuyển là trên 100 người, công nhân hàn trên 600 người và cấp chứng chỉ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình, đáp ứng kịp thời cho nhiều công trình trọng điểm. Các cán bộ Kỹ sư, Cao đẳng kỹ thuật sau khi được tuyển chọn công ty bố trí làm việc tại các công trình, và qua thực tiễn rèn luyện về chuyên môn và thực tế, khẳng định được năng lực của mình, công ty sẽ bố trí vào các phòng, ban, đơn vị thi công chủ chốt của công ty. Bên cạnh những hoạt động đào tạo, công tác lương thưởng cũng như những khen thưởng khuyến khích cán bộ, lao động luôn được công ty khen thưởng kịp thời. Các cá nhân người lao động mỗi khi có những thành tích đều được cán bộ công ty khen thưởng, có thể ngay tại công trường nơi làm việc về mặt vật chất cũng như động viên về tinh thần. Những món quà mặc dù nhỏ như bằng tiền hai, ba trăm ngàn, nhưng những lời khen, động viên đúng lúc tạo động lực không nhỏ cho người lao động. Hàng năm công ty vẫn tổ chức các lần thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong công ty ( 300-400 công nhân mỗi năm ), tạo động lực phát triển và môi trường cạnh tranh lành mạnh. Các chế độ Bảo hiểm y tê, Bảo hiểm xã hội, chế độ nghỉ ngày lễ tết, thai sản, … công ty đều chấp hành và thanh toan đúng, kịp thời cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng hay tổ chức các buổi đi du lịch, tham quan, tặng quà cho cán bộ công nhân viên trong công ty vào các dịp lễ, tết, nghỉ hè, ốm đau, hiếu, hỉ. Ở những môi trường làm việc độc hại như cán bộ, công nhân làm việc ngoài công trường ở các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, Công ty hết sức chú ý tới sự an toàn về an toàn lao động cho công nhân cũng như nơi sinh hoạt của cán bộ, công nhân, trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cũng như có những nguyên tắc chặt chẽ trong bảo hộ lao động, đồng thời công ty cũng có những chế độ đãi ngộ đặc biệt. Tại 25 công trình trọng điểm ở miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên, Công ty đã tổ chức phát động 25 đợt ký kết giao ước thi đua giữa Công ty với các xí nghiệp, Nhà máy, đội thi công. Kết quả là các công trình mang tính trọng điềm đều được hoàn thành đúng tiến độ và vượt kế hoạch đặt ra. Qua các đợt thi đua và tổng kết công tác thi đua – khen thưởng từ năm 1996 tới 2006 Công ty đã trích quỹ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua và đạt danh hiệu thi đua với sô tiền lên tới trên 2,2 tỷ đồng.
Lilama 10 một công ty có đội ngũ lao động trẻ trung, sáng tạo và sự chu đáo ấy phần nào thể hiên qua thu nhập bình quân đầu người qua các năm 2007 là 2.300.000 đ/tháng, 2008 là 2.650.000 đ/tháng. Mức lương gấp 4 lần mức lương tối thiểu nhà nước quy định, có khả năng đảm bảo tốt cuộc sống cho người lao động, tuy nhiên cũng tạo điều kiện cho những cá nhân xuất sắc có cơ hội phát triển và có những mức lương hấp dẫn hơn đối với những người đó. Điều đó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty đối với người lao động trong công ty. Nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao nguồn nhân lực cho công ty. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực cũng được công ty rất quan tâm. Nhu cầu phát triển công ty, việc thi công các công trình trọng điểm đã và đang thi công đòi hỏi công ty có những kế hoạch nguồn nhân lực cụ thể để đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình. Trong 5 năm tới (kể từ 2007) công ty có kế hoạch tuyển 500 lao động trong đó 100 lao động trình độ cao, Đại học, trên Đại học, kỹ sư, còn lại là công nhân kỹ thuật có tay nghề.
4.2. Quản trị chất lượng
4.2.1. Chính sách chất lượng của công ty
“Công ty cổ phần LILAMA 10 với nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trong gia công chế tạo, lắp đặt thiết bị các công trình công nghiệp và dân dụng. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn và đáp ứng nhu cầu mong đợi cho khách hàng là chính sách chất lượng của công ty. Chính vì vậy Ban quản lý công ty đã đưa ra những chính sách chất lượng.
1. Để thực hiện chính sách đó công ty chúng tôi lựa chọn mô hình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 làm cơ sở để xây dựng Hệ thống chất lượng trong toàn công ty.
2. Một hệ thống văn bản được xây dựng thống nhất, được triển khai rộng rãi trong toàn công ty, để mọi thành viên trong công ty cùng thực hiện, tạo nên các quy định làm việc chặt chẽ trong công ty nhằm thoả mãn và đáp ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng. Vì vậy chúng ta cam kết với khách hàng rằng chúng ta sẽ:
- Đảm bảo cung cấp cho khách hàng những vật tư, thiết bị thoả mãn theo yêu cầu chính đáng của họ.
- Đảm bảo cung cấp cho khách hàng những công trình xây dựng có chất lượng cao với thời gian nhanh nhất.
3. Chính sách chất lượng này được phổ biến với tất cả CBCNV trong công ty để mọi người thấu hiểu, thực hiện và duy trì. Không ngừng cải tiến, đổi mới công nghệ để thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
4. Để thực hiện chính sách chất lượng này với tư cách là Tổng Giám đốc công ty, tôi cam kết sẽ cung ứng đầy đủ nguồn lực cần thiết và quyết tâm theo đuổi con đường chất lượng đồng thời tôi uỷ quyền cho ông Trần Văn Tiến- Phó tổng Giám đốc công ty là đại diện lãnh đạo công ty trong việc thực hiện, duy trì chính sách chất lượng này.” (Nguồn: Website: Lilama10.com.vn)
Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ năm 2003 với những quy định rất chặt chẽ và gắt gao. Đây là một sự phát triển quan trọng trong sự phát triển quan trọng về chất lượng của công ty, nó góp phần vào quá trình hoàn thiện không ngừng về chất lượng của công ty. Các mục tiêu chất lượng cụ thể cũng được phổ biến bằng văn bản tới từng phòng ban trong công ty, mỗi phòng ban đều có sổ tay về chất lượng trong đó có ghi các mục tiêu chất lượng của phòng ban mình và những gì đạt được, chưa được cần khắc phục gắn với trách nhiệm từng cá nhân cụ thể trong phòng ban. Đồng thời cũng có mục cho việc ghi những kiến nghị về sự thay đổi để hoàn thiện các mục tiêu, tiêu chí chất lượng. Chính sự cụ thể hoá mục tiêu tới từng phòng ban trong công ty, biến mục tiêu chất lượng chung cho toàn công ty thành mục tiêu riêng cho từng phòng ban, thậm chí là cá nhân ( thường là người quản lý các phòng ban ) làm tăng tính khả thi của các mục tiêu.
4.2.2. Khái quát hoạt động quản trị chất lượng trong công ty.
Việc đảm bảo chất lượng các công trình được coi là mục tiêu chât lượng hàng đầu. Công ty đã xây dựng và áp dụng các quy tắc chất lượng, thành lập bộ môn KCS được trang bị những máy móc, trang thiết bị tiên tiến để kiểm tra hết sức ngặt nghèo ngay từ khi khởi công tới khi hoàn thành công trình.
* Các tiêu chuẩn dùng trong lắp đặt
STT
Nội dung
Tiêu chuẩn
LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ GIA CÔNG CHẾ TẠO EQUIPMENT ERECTION & FABRICATION
1
Vật liệuMaterial
ASTM, JIS,DIN, AS
2
Lắp đặt thiết bịEquipment erection
JIS
3
Lắp đặt đường ống và phụ tùng Pipe and accessory installation
ANSI, BS, DIN, JIS
4
Lắp đặt hệ thống điều hòa, thông gió HVAC system installation
ASTM, ANSI, DIN,TCVN
5
Thiết kế, chế tạo, lắp đặt lò hơi và bình chịu ápDesigning, Manufacturing, installing boilers and pressured vessels
ASME 1995
6
Làm sạch bề mặt chuẩn bị cho sơn phủ kết cấuSufface preparing for painting
ISO, SIS, SSPC
7
HànWelding
AWS
8
Mạ kẽm
ASTM A-123
LẮP ĐIỆN-ELECTRICAL ERECTION
1
Nối đất và chống sét
ANSI, IEC,AS3000, BS, JIS, DIN, TCVN
2
Chiếu sáng, máy biến áp, động cơ điện và phụ kiệnLightings, Transformers, Motors, MCC And accessories
ANSI, IEC, AS, BS, JIS, DIN, TCVN
3
Đo lường, điều khiển và bảo vệ rơ le Metering, control and accessories
ANSI, IEC, AS1136, BS, JIS, DIN, TCVN
4
Bảng điện hạ thế, thiết bị điện cao thế, thang, máng cáp, ống và phụ kiện Low voltage power distribution board, high voltage equipment, ldders, trays, conduits and accessories
ANSI, AS, IEC, S, JIS, DIN, TCVN
5
Cáp, dây điện và phụ kiện Cables, wirings and accessories
ANSI, AS, 3008, BS, JIS, DIN, TCVN
6
Chống cháyFrire protection
NFPA, ANSI, BS, JIS, TCVN
Nguồn : Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
Công ty cũng đã áp dụng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đã được tổ chức AFAQASCE kiểm tra, đánh giá là đơn vị duy trì thực hiện tốt. Sau hơn 5 năm áp dụng ( từ năm 2003 ) nhiều công trình đã được hoàn thành tốt, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và được nhận nhiều chứng nhận của các chủ đầu tư. Đó không chỉ đơn giản là sự hoàn thành nhiệm vụ mà còn là cả một sự cố gắng của toàn thể công ty để xây dựng lên một thương hiệu – Lilama 10 cho các công trình. Ngoài việc áp dụng và tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về chât lượng, kỹ thuật, quản lý, Công ty luôn coi trọng việc phát huy sự sáng tạo, chính vì vậy từ năm 1996 tới nay cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Lilama 10 đã đề xuất và nghiên cứu thành công 30 sáng kiến khoa học kỹ thuật có giá trị, ứng dụng trực tiếp vào công trình thực tiễn. Tổng giá trị làm lợi từ các sáng kiến là hơn 5 tỷ đồng và được tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng 27 bằng lao động sáng tạo. Tiêu biêu là một vài sáng kiến như: áp dụng sáng kiến tổ hợp bánh xe công tác tại độ cao 292.000m cùng tổ máy 1 để giải phóng sàn tổ hợp tại độ cao 309 phục vụ cho công tác tổ hợp Rotor máy phát tổ máy 1 nhà máy thuỷ điện Yaly. Nhờ áp dụng sang kiến này đã đẩy nhanh tiến độ lắp đặt toàn bộ tổ máy số 1 từ 10,5 tháng xuống còn 6 tháng đã hoàn thành. Như sáng kiến gia công và lắp Tó gần trên giàn nâng để lắp xích treo van thượng lưu cống dẫn dòng thi công, thay cho việc thuê cẩu ( mỗi ca thuê cẩu hết 5 triệu đồng ). Việc sử dụng Tó nâng để lắp các thiết bị cửa van cống dẫn dòng đã rút ngắn được tiến độ thi công, không phụ thuộc vào thuê cẩu, tiết kiệm được chi phí hàng trăm triệu đồng, chủ động được công việc và thời gian. Tại nhà máy nhiệt điện Na Dương: Lắp 02 bao hơi mỗi bao nặng 50 tấn, ở độ vao 37,5m so với cột 00, đơn vị đã có sáng kiến lắp bằng biện pháp dùng hệ thống tời điện, múp, cáp có tại công trường thay cho biện pháp dùng tời rút chuyên dùng hàng trăm tấn phải đặt mua ở nước ngoài, với chi phí hàng tỷ đồng, nhưng phải chờ hàng tháng sau mới có thiết bị, như vậy sẽ chậm tiến độ hoàn thành nhà máy từ 1 đến 3 tháng. Lắp tháp Ăngten V17(Bộ công an ) tại Vân Hồ 3 – Hà Nội: Tháp có chiều cao 161m, trong lòng tháp có cầu thang máy để vận hành lâu dài và tổng trọng lượng thép của tháp là 375 tấn. Do mặt bằng chật hẹp, vướng nhà dân, công sở, đường điện, cây cối, tiến độ đặt ra chỉ có 6 tháng ( tháng 6/2003 đến tháng 11/2003) đúng thời điểm hay có mưa, bão, nắng nóng. Sau khi nghiên cứu biện pháp thi công và toàn mặt bằng, đơn vị đã có sáng kiến chế tạo cẩu leo để lắp tháp Ăngten thay cho biện pháp thuê cẩu tháp cao 100m, nặng 85 tấn và chi phí hết 1,070 tỷ đồng. Cẩu leo có sức nặng 2 tấn, thật đơn giản, gọn nhẹ mà có tính hiệu quả rất cao, giá thành hạ, đạt được nhiều tiến độ thi công nhanh, đảm bảo an toàn, hoàn thành công việc mà giảm thiểu chi phí; Cầu leo đã trở thành bản quyền của Công ty cổ phần Lilama 10 và có thể sẽ được sử dụng để lắp dựng nhiều cột cao hơn nữa cho Đất nước trong tương lai. Ngoài ra còn nhiều sáng kiến khác đã giúp cho công ty tiết kiệm đựơc rất nhiều chi phí cả về giá trị tiền bạc và thời gian.
Bên cạnh những chính sách chất lượng chung cho toàn công ty, hàng năm công ty luôn có những kế hoạch chỉ tiêu chất lượng cụ thể cho từng phòng ban. Có mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận cụ thể trong công ty, đây là một trong những lý do làm cho tổng công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ, tạo nên uy tín rất lớn đối với các đối tác của công ty.
4.3. Quản trị tài chính
4.3.1. Cơ cấu nguồn vốn công ty:
Đến tháng 6/2007 với việc tăng vốn điều lệ Công ty cổ phần Lilama 10 đã nâng tổng số vốn của mình từ 40 tỷ đồng lên 90 tỷ đồng, với cơ cấu như sau:
- Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ
+ Phần vốn Nhà nước nắm giữ ( 51%): 45.900.000.000 VNĐ
+ Vốn của các cổ đông trong và ngoài công ty nắm giữ (49%): 44.100.000.000 VNĐ
Trong đó tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 9.000.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 VND (Mười nghìn đồng).
Việc chuyến sang hình thức công ty cổ phần là một trong những bước đi đánh dấu sự trưởng thành của Lilama 10. Từ một công ty 100% vốn nhà nước với số vôn là 40 tỷ đồng sau khi chuyển sang công ty cổ phần số vốn điều lệ của công ty là 90 tỷ đồng. cho thấy khả năng hy động vốn của công ty rất tốt. Đồng thời nó cũng cho thấy sự thích nghi với môi trường cạnh tranh, và sự lớn mạnh thực sự. Biểu hiện rõ nét nhất đó là khả năng huy động vốn của công ty tăng mạnh.
4.3.2. Khái quát hoạt động quản trị tài chính trong công ty:
Cũng như nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế, Lilama 10 luôn chấp hành tốt và nộp đúng, đủ thuế và thự hiện tốt các chính sách kế toán kiểm toán của nhà nước. Hàng năm công ty đều có các báo cáo tài chính và được công bố công khai, và công ty cung tổ chức các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông mỗi năm một lần, công bố kết quả kinh doanh của công ty và công bố việc phân chia cổ tức cho các cổ đông.
Bảng tài sản, nguồn vốn năm 2008 ( trích từ bảng cân đối kế toán 31/12/2008 )
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số cuối kỳ
Số đầu năm
A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150)
100
219,795,211,075
177,859,709,193
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
25,429,655,178
32,420,472,597
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
47,603,222,156
38,462,184,273
IV. Hàng tồn kho
140
144,327,036,830
104,985,659,148
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
2,435,296,911
1,991,393,175
B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260)
200
64,149,175,758
35,767,508,148
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
0
II. Tài sản cố định
220
45,815,778,954
35,715,199,688
III. Bất động sản đầu tư
240
0
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
16,530,793,625
0
V. Tài sản dài hạn khác
260
1,802,603,179
52,308,460
Tổng cộng tài sản (270=100+200)
270
283,944,386,833
213,627,217,341
A. Nợ phải trả (300=310+330)
300
176,978,515,819
169,561,654,950
I. Nợ ngắn hạn
310
159,419,124,365
165,425,778,579
II. Nợ dài hạn
330
17,559,391,454
4,135,876,371
B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430)
400
106,965,871,014
44,065,562,391
I. Vốn chủ sở hữu
410
106,206,386,523
42,048,683,150
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
759,484,491
2,016,879,241
Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)
440
283,944,386,833
213,627,217,341
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Kết quả trên cho ta thấy tổng tài sản tăng, nguồn vốn lên với mức độ tăng 32,6%, một mức độ tăng khá cao. Điều này cho thấy công ty việc kinh doanh của công ty đang tiến triển rất tốt. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên một cách nhanh chóng, mức độ tăng lên tới 142,74%, con số này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng mạnh, giúp cho công ty chủ động hơn về tài chính.
Trong các cuộc họp Hội đồng quản trị hàng năm, công ty luôn công bố tỷ lệ phân phối lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức.
4.5. Quản trị trang thiết bị vật tư
4.4.1. Chức năng chính của phòng Vật tư – Thiết bị trong công ty
Phòng Vật tư - Thiết bị trong Công ty là một phòng không lớn trong công ty nhưng lại có chức năng khá quan trọng, vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, trong đó lắp máy là một lĩnh vực chủ yếu của Doanh nghiệp chính vì thế Vật tư - Thiết bị đóng một vai trò không nhỏ trong khâu chuẩn bị thi công, lắp ráp các công trình. Phòng Vật tư - Thiết bị có trách nhiệm Mua và cung cấp vật tư cho các công trình của Công ty thi công. Đồng thời thống kê về mặt số lượng, chất lượng, giá trị các loại vật tư cung cấp cho công trình, qua đó điều động trang thiết bị, máy móc cho các công trình. Đảm bảo kịp thời, đúng yêu cầu chất lượng của chủ đầu tư. Căn cứ vào những thông số kỹ thuật để biết nhu cầu Vật tư - Thiết bị của từng công trình, đồng thời dự báo nhu cầu của các công trình trong tương lai. Qua đó lập kế hoạch dự trữ Vật tư - Thiết bị cho các công trình và cho toàn công ty.
4.4.2. Các loại Vật tư - Thiết bị chủ yếu công ty cung cấp.
Các loại Vật tư - Thiết bị chủ yếu công ty trang bị và cung cấp cho các công trình:
- Các loại máy thi công: Máy trục, xe cơ giới, máy công cụ, ….
- Sắt thép:
+ Thép tấm các loại
+ Thép hình các loại: I, H, L, U
+ Thép tròn các loại
Thiết bị máy hàn các loại : Máy hàn hồ quang, máy hàn TIG, MIG.
Các thiết bị cơ khí cầm tay : Máy mài, khoan, ….
Cung cấp các trang thiết bị bảo hộ lao động: Quần áo bảo hộ, mũ, ủng, giày, …
Cung cấp mặt lạ hàn và các thiết bị hàn như que hàn các loại
Các loại sơn dùng trong ngành cơ khí chế tạo.
4.4.3. Hoạt động mua và cung cấp Vật tư - Thiết bị
Từ năm 1996 đến nay, Công ty đã đầu tư hơn 100 tỷ đồng mua sắm nhiều phương tiện, máy móc, dụng cụ thi công đặc chủng, hiện đại gồm: Các loại cần trục KATO – NK – 500E – III, KATO – NK 500E- V của Nhật Bản, xe nâng, hạ, các loại xe tải chuyên dùng vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng trên đường thủy, đường bộ, lên cao hoặc xuống hầm sâu. Máy tiện lớn, máy ép thủy lực, máy khoan, máy cắt đột, máy lốc tôn, máy uốn ống, máy hàn TIG, MIG, máy cắt Flatma, máy hàn tự động, máy cắt ống, máy kiểm tra siêu âm, máy chụp Xquang, máy kinh vĩ điện từ hiện số, máy thủy chuẩn tự động,... các loại thiết bị đều được lựa chọn kỹ càng từ các nhà sản xuất có uy tín trên thê giới trong lĩnh vực chế tạo máy móc, số lượng máy móc thiết bị luôn đủ để thực hiện thi công các công trình, đảm bảo thi công đúng tiến độ, đạt chất lượng.
STT
TÊN THIẾT BỊ THI CÔNG
SỐ LƯỢNG
I
MÁY TRỤC
1
Cần trục 150T (KOBELCO 7150-150)
1
2
Cần trục 100T (SUMITTOMO SC 1000-2)
1
3
Cần trục 80T (KATO NK80)
2
4
Cần trục 65T (SUMITOMO SC650-2)
1
5
Cần trục 50T (KATO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22632.doc