Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần May 10 Việt Nam

MỤC LỤC

 

PHẦN I – KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 2

1. Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10 .2

2. Giới thiệu đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 10 6

2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10 6

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 6

3. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May 10 . 9

PHẦN II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN QUA 11

I- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong thời gian qua 11

1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 11

2. Quy mô của công ty 14

3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty 15

4. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua 16

II- Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sang thị trường EU của công ty cổ phần May 10 18

1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 18

2. Kết quả hoạt động Marketing xuất khẩu sang thị trường EU của công ty .17

PHẦN III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN TỚI 21

1. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh 21

2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 22

3. Một số giải pháp cụ thể công ty thực hiện trong thời gian qua 24

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9605 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần May 10 Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dấu sự đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện theo chủ trương của Nhà nước, công ty May 10 đã chuyển đổi thành công ty cổ phần May 10 theo Quyết định số 105 (QĐ – BCN kí ngày 5 tháng 10 năm 2004). Công ty cổ phần May 10 có tên giao dịch quốc tế là GARCO 10 viết tắt của “ Garment 10 Join Stock Company”, trong đó Nhà nước giữ 51% cổ phần và 49% cổ phần còn lại do các nhân viên trong công ty nắm giữ. Đất nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về mặt kinh tế và ngành may mặc Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển. Chính vì vậy công ty cổ phần May 10 ra đời là hành động đúng đắn thể hiện sự tin tưởng của ban lãnh đạo công ty vào sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước. Kể từ đó công ty cổ phần May 10 đã gặt hái được nhiều thành công hơn so với thời kì trước đó. Công ty luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Ngoài ra công ty còn thực hiện phân phối lao động, thực hiện chủ trương “ làm theo lao động, hưởng theo năng lực”, “ làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”. Nhờ đó công ty đã khuyến khích động viên tinh thần làm việc tích cực của anh chị em trong công ty, làm tăng lợi nhuận cho công ty cũng đồng thời là làm lợi cho bản thân họ. Có thể nói rằng, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, công ty May 10 vẫn luôn vững vàng trên thị trường, chiếm trọn niềm tin của người tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn chiếm lĩnh một số thị trường nước ngoài như Mỹ, EU, Nhật,.... Những vinh dự mà công ty đã nhận được như huân huy chương, cờ thi đua, bằng khen, danh hiệu các loại là phần thưởng xứng đáng cho những nỗ lực phấn đấu hết mình của công ty, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt, xứng đáng là một doanh nghiệp may mặc hàng đầu của Việt Nam. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như: Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company Tên viết tắt là: Garco 10 JSC Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội Điện thoại: 84.4827.6923 Fax: 84.4827.6925 Email: ctymay10@garco10.com.vn Website: Trên đây là những khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 10. Đôi nét giới thiệu đó đã cho thấy May 10 có một sự trưởng thành từ khá sớm, là niềm tự hào của tập thể trong công ty cũng như của toàn ngành dệt may Việt Nam vì đã “ một may 10 như thế”. Giới thiệu đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần may 10 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10 Sơ đồ 1 Bộ máy quản lý của công ty có sự phân chia thành các phòng ban và có sự chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người đại diện hợp pháp trong các giao dịch kinh doanh, thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước. Tổng giám đốc có nhiệm vụ là nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty dệt may Việt Nam giao để quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao. - Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ điều hành công việc ở các xí nghiệp thành các phòng kinh doanh, phòng quản lý chất lượng và thay quyền giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt ở công ty. Phó tổng giám đốc cũng được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng với khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài. Ngoài ra, công ty còn có ba giám đốc điều hành hỗ trợ cho tổng giám đốc các công việc ở các xí nghiệp địa phương hay xí nghiệp liên doanh. Sơ đồ 1-Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10 - Văn phòng công ty: đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất, vừa làm nhiệm vụ phục vụ hành chính xã hội. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và điều hành việc tổ chức kinh doanh tại công ty. - Phòng kĩ thuật: quản lý công tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện nghiên cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại tiên tiến nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng tài chính kế toán: có chức năng điều hành tổ chức toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty, nhằm sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đạt được mục tiêu về lơị ích kinh tế cũng như lợi ích về xã hội của công ty. - Phòng chất lượng (QA): có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện quy trình công nghệ, ký công nhận sản phẩm đạt chất lượng trước khi đưa ra thị trường. - Phòng kế hoạch: quản lý công tác kế hoạch sản xuất, kí kết các hợp đồng kinh doanh. - Phòng kho vận: kiểm tra, tiếp nhận và viết phiếu xuất kho cho các sản phẩm được bán ra ngoài thị trường. - Ban đầu tư và phát triển: chức năng của ban là nghiên cứu và phát triển thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược quảng cáo nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. - Trường công nhân kỹ thuật may - thời trang: là nơi đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, phát hiện và bồi dưỡng những cán bộ có năng lực và đưa họ đi tu nghiệp ở nước ngoài. - Các xưởng may thành viên: đây là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm của công ty. Các xưởng may này thực hiện các nghiệp vụ như nhập nguyên phụ liệu, tổ chức cắt may, là, gấp, đóng gói, nhận thành phẩm vaò kho. Công ty cổ phần may 10 hiện nay có tất cả 11 xí nghiệp thành viên ( 5xí nghiệp Hà Nội và 6 xí nghiệp địa phương), 2 công ty con và 3 phân xưởng phụ trợ. Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là: + Xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi + Xí nghiệp veston 1, veston 2 chuyên sản xuất complê + Các xí nghiệp địa phương khác chủ yếu sản xuất áo sơ mi và quần âu Hai công ty con của May 10 đặt tại Thanh Hoá và Quảng Bình. Việc hạch toán kinh doanh của hai công ty này được tiến hành một cách độc lập với công ty mẹ. Công ty có ba phân xưởng phụ trợ là: phân xưởng thêu, in, giặt; phân xưởng cơ điện và phân xưởng bao bì. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May 10 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp May10 là sản xuất các sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hàng hoá đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia công toàn bộ sản phẩm hoặc bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng khá đa dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc các loại. Sản phẩm của công ty mang một số nhãn mác như: Gate, Bigman, Jackhot, Freland, Pharaon, Chambray, Pretty women,… Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ các loại; veston các loại; Jacket các loại; váy; quần âu dành cho nam nữ các loại; quần áo trẻ em; quần áo thể thao,… Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn của công ty, đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Tôn chỉ của công ty là hàng hoá có chất lượng cao, mang lại sự sang trọng và lịch lãm cho khách hàng. Vì vậy sản phẩm của May 10 trở lên có uy tín cao đối với thị trường trong nước. Bên cạnh đó thông qua gia công, xuất khẩu các sản phẩm do May 10 sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: Công ty rất chú trọng vào việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động. Công ty đã nhập khẩu một số dây chuyền sản xuất hiện đại từ Ba Lan, Pháp, Đức và một số nước khác. Nhờ có các trang thiết bị hiện đại này mà công ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhờ tiết kiệm chi phí. Đặc điểm nhân lực: Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực về con người bởi đây chính là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty lên tới 8000 người. Trong đó số lao động nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng lao động của công ty bởi vì đặc thù của công ty là may mặc đòi hỏi sự khéo léo. Về mặt chất lượng: công ty rất chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao. Chính vì vậy, công ty đã thành lập một trường học riêng để đào tạo nhân viên cho chính công ty. Do đó các lao động trong công ty đều là những người có tay nghề cao, đã được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng. Công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, ngoại ngữ. Về tình hình vốn của công ty: Vốn là nguồn lực quan trọng và chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một công ty. Trước đây May 10 còn là công ty nhà nước thì vốn chủ yếu là của nhà nước. Nhưng từ khi cổ phần hoá thì Nhà nước chỉ giữ 51 % cổ phần còn 49% cổ phần là của công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn huy động từ chính những lao động của công ty đã giúp cho họ có động lực làm việc bởi quyền lợi của họ gắn liền với quyền lợi của công ty. PHẦN II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN QUA I- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong thời gian qua Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Trong thời gian qua, công ty cổ phần May 10 đã đổi mới phương thức hoạt động, nắm bắt những vận hội mà đất nước đem lại. Tiêu biểu là ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Sự kiện trọng đại này đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành dệt may Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp May 10. Nhìn lại chặng đường phát triển 62 năm qua, doanh nghiệp May 10 đã gặt hái được không ít những thành công, nhất là thời kì sau đổi mới. Có thể đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua như sau: Bảng 1: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2004 – 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu TH năm 2004 TH năm 2005 TH năm 2006 TH năm 2007 Tỉ lệ % (1) (2) (3) (4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3) Tổng Doanh thu (không VAT) 464.772 552.985 631.600 481.200 118.98 114.2 76.19 DT xuất khẩu 376.486 488.572 542.648 422.740 129.77 111.07 77.90 Doanh thu FOB 260.140 343.423 405.068 346.414 132.01 118 85.52 DT gia công 116.346 145.149 137.400 76.326 124.76 94.66 55.55 DT Nội địa 85.608 64.413 89.132 58.460 75.24 138.4 65.56 Lợi nhuận 6.021 13.842 15.830 16.500 172.5 114.36 107.28 ( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10) Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận nhìn chung đều tăng qua các năm. Cụ thể: Tổng doanh thu trong 4 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau: + Năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,98% ứng với mức tăng 88,213 triệu đồng. + Năm 2006 tăng so với năm 2005 14,2% tương ứng với 78,615 triệu đồng + Năm 2007 so với năm 2006 giảm 23,81% tương ứng với 61,448 triệu đồng Tổng doanh thu của công ty tăng lên chủ yếu là do doanh thu công ty thực hiện tốt công tác kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong suốt thời gian qua doanh thu xuất khẩu luôn luôn tăng với tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2007 các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị áp dụng luật chống bán phá giá. Mặc dù vậy kết quả kinh doanh của May 10 vẫn đạt mức khá cao. Doanh thu FOB năm 2007 chỉ đạt 155,143 triệu đồng nhưng chỉ tiêu lợi nhuận và dự phòng vượt 30% so với kế hoạch, chỉ tiêu doanh thu gia công vượt trên 20% so với kế hoạch. Những năm qua công ty có kết quả hoạt động kinh doanh cao như vậy là nhờ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư vào việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất kinh doanh mới như xí nghiệp sản xuất complê. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua có những mặt thuận lợi và khó khăn. Đó là: Về thuận lợi: Doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ ngành và Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Doanh nghiệp cũng chủ động tìm hiểu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc trên thị trường Mỹ, EU. Mặt khác công ty cũng phải luôn chú ý tới chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu vào để không bị rơi vào các vụ kiện chống bán phá giá từ phía các thị truờng lớn này. Về khó khăn: thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, toàn ngành dệt may nước ta đều trải qua thời kì khó khăn. Đó là tình hình các doanh nghiệp dệt may luôn luôn đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá. Chi phí để theo đuổi các vụ kiện khá lớn và khả năng thắng được các vụ kiện đó là rất ít. Điều này làm thiệt hại lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty vào thời kì trước năm 2006. Năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì các doanh nghiệp dệt may tránh bị áp đặt hạn ngạch tuy nhiên phía Mỹ lại đưa ra cơ chế giám sát đặc biệt đối với các doanh nghiệp dệt may nước ta. Vì vậy, những tháng đầu tiên năm 2007, thời điểm nước ta mới vào WTO thì các đơn đặt hàng từ Hoa Kì và EU đều giảm một cách đáng kể. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Công thương và Tập đoàn dệt may Việt Nam, công ty cổ phần May 10 vẫn tiếp tục sản xuất với công suất cao. Các phòng, ban, xí nghiệp thực hiện tốt kế hoạch đề ra là tăng 15 – 20% doanh thu, giảm 10 – 15% chi phí. Do đó doanh thu thự hiện của công ty năm 2007 đạt 490 tỷ tăng so với kế hoạch 15 tỷ, lợi nhuận thực hiện đạt 16,5 tỷ tăng 0,5 tỷ so với kế hoạch, thu nhập người lao động là 1.750.000 đồng tăng 200.000đồng so với kế hoạch.Chi phí tăng 8,5 tỷ với năm 2006. Phòng tài chính kế toán cũng đã tham mưu cho Tổng giám đốc sử dụng có hiệu quả nguồn lực của công ty, làm lợi 1,5 tỷ đồng. Quy mô của công ty Công ty cổ phần May 10 ngày càng mở rộng về qui mô sản xuất cũng như quy mô về thị trường. Công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động. Công ty đã đầu tư các máy móc thiết bị theo hướng công nghiệp hiện đại và tăng năng suất gấp đôi lên gấp 3 so với các thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ 2 đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơmi, quần âu… với chi phí hợp lý. + Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 25,97% ứng với mức 27,36 triệu đồng. + Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 22,63% ứng với mức 30,034 triệu đồng. + Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 21,88% ứng với mức 35,614 triệu đồng. Công ty chú trọng đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh như vậy nhằm mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô và tiết kiệm chi phí. Nhờ đầu tư hiệu quả vào các xưởng sản xuất nên doanh thu tăng đều các năm và có lợi nhuận ở tất cả các phân xưởng. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty chưa được cải thiện đúng mức cho nên giá trị sản phẩm không cao điều này thể hiện ở việc mức tăng tương đối của sản lượng sản xuất năm này so với năm trước tăng lên nhưng mức tăng tương đối về giá trị sản xuất giảm đi. Quy mô thị trường của công ty chưa thực sự đủ mạnh để chiếm lĩnh thị trường. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty Bảng 2: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất tư năm 2004 – 2007 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 05/04 % 06/05 % 07/06 % NLsử dụng 100m2 NL nhập khẩu - 25,361 26,770 28,300 29,715 105,6 105,7 105 NL nội địa - 1,215 2,092 750 800 172,2 35,85 106,7 NPL trong SPXK Tổng giá trị Tr đ 758,601 760,000 894,906 940,000 100,2 117,8 105 Giá trị NPL nội địa % 31,470 34,000 43,292 45,000 108 127,3 103,9 ( Nguồn: Phòng kế hoạch - công ty cổ phần May 10) Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu với mức giá tương đối cao. Quy mô sản xuất ngày càng tăng thì nhu cầu về nguyên vật liệu cũng tăng. Vì công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu theo hình thức gia công bán thành phẩm hoặc xuất khẩu theo giá FOB nên công ty chủ yếu là nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài để sản xuất cho các hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu. Mức nhập khẩu tăng bình quân 5,43%/năm. Nguyên vật liệu mua từ thị trường trong nước không được ổn định do tình hình thời tiết nước ta luôn bất thường. Nhưng công ty cũng nhận định rằng xu hướng tiêu dùng nguyên vật liệu trong nước sẽ gia tăng do giá rẻ hơn nhập khẩu và chất lượng cũng được nâng cao hơn. Nguyên vật liệu trong nước năm 2007 đã tăng 6,7% so với năm 2006. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua Công ty May 10 ra đời trong thời kì kháng chiến chống Pháp với mục tiêu ban đầu là sản xuất quân trang phục vụ bộ đội. Sau này đất nước đổi mới, nền kinh tế trong nước có nhiều biến động theo thị trường thế giới. Xí nghiệp may X10 đã có thể sản xuất hàng may mặc phục vụ không chỉ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu. Sản phẩm do công ty sản xuất đã có mặt trên thị trường quốc tế. Nhất là trong vài năm gần đây tình hình xuất nhập khẩu của công ty có nhiều sự đổi mới, làm thay đổi bộ mặt của công ty. Bảng 3: Tình hình xuất nhập khẩu của công ty cổ phần May 10 trong 5 năm gần đây (Trang bên) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình kim ngạch xuất khẩu của công ty liên tục tăng trong 4 năm qua. Cụ thể: Năm 2005 so với 2004 tăng 21,6 % ứng với mức tăng 10,000,000USD Năm 2006 so với 2005 tăng 11,7% ứng với mức tăng 12,217,000USD Năm 2007 so với 2006 giảm 14,48% ứng với mức 14,148, 00 USD Có được kết quả như trên là nhờ những nỗ lực mà công ty đã đầu tư vào hoạt động xuất nhập khẩu. Sản phẩm chủ lực của công ty trước đây của công ty là áo sơ mi có chiều hướng giảm về số lượng, năm 2006 giảm 25% so với năm 2005 và mặt hàng quần, áo jaket lại có xu hướng tăng 200%. Trong những năm qua, mặt hàng may mặc của công ty cũng như các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam được hưởng nhiều lợi ích từ các hiệp định song phương, đặc biệt là hiệp định Dệt – May Việt Nam – EU. Quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành viên của WTO đã được thắt chặt hơn kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này. Điều này có nghĩa là mặt hàng dệt may và may mặc được xoá bỏ hạn ngạch và hàng hoá được đối xử công bằng so với sản phẩm của các nước khác khi thâm nhập vào cùng một thị trường. Trong những năm qua, mặt hàng may mặc của May 10 luôn được ưa chuộng trên thị trường EU và Mỹ. Bảng 3: Tình hình xuất nhập khẩu từ năm 2004 – 2007 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ %của 05/04 Tỉ lệ %của 06/05 Tỉ lệ % của 07/06 Kim ngạch XK 76,067 86,067 98,284 84,1 121,6 111,7 85,52 Kim ngạch NK 47,414 46,471 54,512 53,54 97,4 117,3 98,24 ( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10) Về thị trường xuất khẩu công ty chủ yếu vẫn là thị trường Mỹ, Nhật, EU. Thị trường Mỹ chiếm 58% tổng kim ngạch của công ty. Kế hoạch năm 2008 công ty là tăng xuất khẩu lên 98,250,000USD. Kim ngạch nhập khẩu của công ty có sự biến động trong thời gian qua. Cụ thể: Năm 2005 so với năm 2004 giảm 2,6 % ứng với 943,000USD Năm 2006 so với năm 2005 tăng 17,3% ứng với 8,041,000 USD Năm 2007 so với năm 2006 giảm 1,76% ứng với 90,000USD Kim ngạch nhập khẩu nhìn chung những năm qua vẫn chiếm tỷ lệ cao. Công ty chủ yếu nhập các máy móc thiết bị và công nghệ, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất xuất khẩu và gia công. Nhập khẩu trung bình gấp 1,8 lần so với xuất khẩu. Tuy nhiên tỷ lệ này có thể thay đổi theo xu hướng giảm đi. Vì kế hoạch hoạt động của công ty là tích cực lấy nguyên liệu nội địa giá rẻ, chất lượng cao. Kế hoạch năm 2008 công ty đặt ra là giảm nhập khẩu xuống còn 58,980,000USD. II- Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sang thị trường EU của công ty cổ phần May 10 Hoạt động nghiên cứu thị trường Thị trường EU luôn là một thị trường tiềm năng và truyền thống đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, nhất là đối với các doanh nghiệp may mặc. Đặc điểm của khu vực thị trường EU là nhiều thị trường ngách có mức sống và nhu cầu hàng may mặc đa dạng từ thấp cấp cho đến cao cấp. Tuy nhiên, hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU gặp phải sự cạnh tranh rất cao và những yêu cầu rất khắt khe của thị trường này. Về mặt luật pháp, các hàng hoá của Việt Nam đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu về môi trường, các tiêu chuẩn về an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng… Các khách hàng trên thị trường EU cũng đặt ra rất nhiều thách thức đối với các doanh nghịêp dệt may Việt Nam. Thứ nhất, yêu cầu về quản lý chất lượng: để đánh giá chất lượng của các sản phẩm dệt may thì các khách hàng đòi hỏi các nhà sản xuất phải đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9001:2000. Thứ hai, yêu cầu về môi trường: Ngoài những yêu cầu pháp lý về môi trường, mỗi khách hàng có thể đặt ra những đòi hỏi khác về môi trường trong lĩnh vực dệt may, trong đó có may mặc. Tiêu chuẩn về môi trường được phổ biến và sử dụng nhiều nhất ở EU là tiêu chuẩn nhãn Oko – Tex 100 đảm bảo cho khách hàng rằng các sản phẩm dệt, may mặc không chứa các chất gây hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Thứ ba, yêu cầu về đóng gói, nhãn mác, kích cỡ: ở châu Âu hàng may mặc có 4 số đo cơ bản về cơ thể thường được dùng để xác định số kích cỡ của sản phẩm là chiều dài cơ thể, vòng ngực, vòng đai và vòng hông. Các khách hàng EU sẽ cung cấp cho người bán các yêu cầu về nhãn kích cỡ của họ và đó sẽ là căn cứ để các nhà cung cấp Việt Nam lập bảng kích cỡ sao cho phù hợp. Đối với nhãn mác, có hai yêu cầu là yêu cầu bắt buộc và yêu cầu tự nguyện. Các yêu cầu bắt buộc bao gồm hàm lượng sợi, thông tin hướng dẫn bảo quản, cách giặt,… Các yêu cầu tự nguyện bao gồm nhãn xuất xứ, tên sản phẩm. Các nhãn mác có thể được gắn ở nhiều chỗ trên các sản phẩm may mặc hoặc theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Ngoài ra, các khách hàng EU còn có một số các yêu cầu khác như kiểu dáng thiết kế, số lượng, nguyên liệu, giao hàng,… Doanh nghiệp May 10 khi tiến hành thâm nhập vào thị trường EU cần nắm rõ các yêu cầu về mặt pháp lý và các yêu cầu từ phía khách hàng. Nắm rõ được yêu cầu của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh và mang lại nhiều lợi nhuận cũng như tạo được uy tín trên thị trường EU. Xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần May 10 sang thị trường châu Âu liên tục tăng, góp phần làm tăng hàng dệt may của toàn ngành xuất sang thị trường này là 15%. Kết quả hoạt động Marketing xuất khẩu sang thị trường EU của công ty cổ phần May 10 Về chính sách sản phẩm: Công ty cổ phần May 10 luôn sản xuất nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã và chủng loại, đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng phương Tây. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU là áo sơ mi nam, áo Jacket và Veston. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này tăng đều qua các năm. Các sản phẩm này nhanh chóng được các khách hàng EU chấp nhận nhờ đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Nhờ đó, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU cũng gia tăng trong các năm qua. Cụ thể năm 2004 so với năm 2003 tăng 8,7%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 28,1%; năm 2006 so với năm 2005 giảm 38,5%. Bảng 4: Danh mục các sản phẩm may mặc chủ yếu Đơn vị: USD Tên hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tỉ lệ 04/03 (%) Tỉ lệ 05/04 (%) Tỉ lệ 06/05 (%) Sơ mi 14.783.524 18.982.203,2 22.027.801,9 16.328.199,2 128.4 115.9 74.2 Veston 3.160.309 4.625.353 1.902.779 7.567.486,3 146.4 41.1 397.7 Jacket 580.520,8 495.835 144.060,2 491.211,8 85.4 29.1 340.9 Quần áo khác 5.686,2 73.278,1 5.321.303,6 8.457.142,4 1288.7 7261.8 158.8 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10) Có được những kết quả như vậy là nhờ công ty đã quan tâm và chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường EU, tìm hiểu khách hàng và nghiên cứu sản phẩm xuất khẩu. Công ty cũng sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ và xúc tiến xuất khẩu như xây dựng website www.garco10.com.vn, liên hệ trực tiếp với các khách hàng EU,… Thông qua website, công ty có thể liên kết tìm hiểu thông tin về khách hàng thông qua sự hỗ trợ của Cục xúc tiến thương mại Việt Nam và kí kết nhiều hợp đồng xuất khẩu với các đối tác EU. Trong năm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc. Việc này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đối với xuất khẩu của công ty sang thị trường EU. Bởi hàng hoá của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm may mặc của Trung Quốc vì quốc gia này chủ động được về nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hoá. Năm 2006, chính phủ Thụy Sỹ và Thụy Điển cùng với Cục xúc tiến Thương mại, trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) tổ chức thực hiện dự án Vie/61/94 “ Hỗ trợ xúc tiến thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu”. Dự án này đã đưa ra bản hướng dẫn marketing xuất khẩu cùng với chiến lược xuất khẩu ngành dệt may. Công ty cổ phần May 10 là một thành viên của Vinatex vì vậy công ty cũng được hưởng lợi từ dự án này. Như vậy, với việc đầu tư có hiệu quả vào hoạt động Marketing xuất khẩu, công ty cổ phần May 10 sẽ xuất khẩu nhiều sản phẩm sang thị trường EU trong năm 2008 cũng như mở rộng thị trường này góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty. PHẦN III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN TỚI Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng cường giá trị xuất khẩu, phát triển May 10 trở thành một thương hiệu vững mạnh ở cả thị trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài. Trong năm 2007, công ty đã dành một nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty CP May 10 Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan