MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 3
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng Long. 3
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần may & dịch vụ Hưng Long 3
1.2. Quá trình phát triển 4
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 5
1.3.1.Chức năng của công ty 5
1.3.2.Nhiệm vụ của công ty 5
1.3.3.Sản phẩm chính của công ty 5
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC 8
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 8
2.2. Chức năng nhiêm vụ của các phòng ban, bộ phận 9
III - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 11
3.1. Đặc điểm về sản phẩm. 11
3.2. Đặc điểm về lao động của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long . 12
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty Hưng Long 16
3.5. Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu vốn. 17
CHƯƠNG II: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY MAY HƯNG LONG. 20
1. Lĩnh vực kinh doanh 20
2. Chiến lược và kế hoạch của công ty may Hưng Long. 20
3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu tụ của công ty Hưng Long. 20
4. Chính sách Marketing của công ty may Hưng Long. 22
4.1. Chính sách sản phẩm 22
4.2. Chính sách giá 23
4.3 Chính sách phân phối 24
5. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty may Hưng Long
6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được của công ty may Hưng Long 25
7. Đánh giá chung về công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. 25
7.1. Những ưu điểm ( thành tựu) của công ty. 25
7.2. Những điểm tồn tại, hạn chế của công ty may Hưng Long. 28
7.3. Nguyên nhân của các tồn tại và hạn chế đó 29
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH HƯNG LONG 30
1. Định hướng phát triển trong tương lai của công ty 30
2. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. 31
2.1.Tăng cường khả năng cạnh tranh, giữ vững thị trường và khách hàng 31
2.2.Tăng cường tìm kiếm các khách hàng mới và thị trường mới 31
2.3.Tiếp tục cải tiến công tác quản lý sản xuất để ra hiệu quả kinh tế cao 31
2.4.Củng cố xây dựng các tổ chức đoàn thể 32
3. Hướng đề tài 32
KẾT LUẬN 34
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6076 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác quản lý hành chính tiếp khách của công ty, công tác vệ sinh, y tế khám cấp thuốc cho cán bộ công nhân viên…
III - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chủ yếu là nhận gia công hàng may mặc cho các đối tác nước ngoài và cho các khách hàng trong nước. Các mặt hàng gia công xuất khẩu chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây không có gì thay đổi chủ yếu là các mặt hàng sau: Áo sơmi, jilê, jắckét, quần và quần áo tắm.
Các sản phẩm chủ yếu mà công ty nhận gia công chủ yếu là theo đơn đặt hàng của khách hàng, theo thiết kế cho đến các nguyên phụ liệu chính cũng là do khách hàng cung cấp.
Tuy nhiên bên cạnh những sản phẩm truyền thống công ty còn có thêm một số các sản phẩm mới như váy, khăn tắm găng tay, quần áo bảo hộ lao động…sản xuất trên các dây chuyền may với các kích cỡ khác nhau.
3.2. Đặc điểm về lao động của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long .
Như chúng ta đều biết yếu tố nguồn nhân lực là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, hơn nữa do đặc thù của ngành sản xuất là sử dụng nhiều lao động nên ban giám đốc công ty hết sức quan tấm đến vẫn đề tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Là doanh nghiệp cổ phần có vốn của nhà nước ngay ngày đầu thành lập, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chỉ có khoảng 540 cán bộ công nhân viên trong đó là 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật. Cho đến nay cán bộ công nhân viên đã tăng lên hơn 2.100 người( tính đến hết ngày 31/12/2007) trong đó có 1.900 là lao động trực tiếp chiếm 90%, còn lao động gián tiếp 2.100 người chiếm 10%. Công nhân sản xuất chính chiếm 1.800 ngưới chiếm 86,5% tổng số cán bộ công nhân viên, tỷ lệ này càng cao thì càng tốt vì họ là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, công nhân phụ chiếm 4,1% đa số là làm các công việc phụ trợ. Trong tổng số 2.100 cán bộ công nhân viên có 1.850 là lao động nữ giới chiếm 88% còn nam giới có 250 người chiếm 12%. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 140 người chiếm 7% tổng số cán bộ công nhân viên chủ yếu là lao động gián tiếp, trung cấp là 340 người chiếm 16%.
Qua bảng số liệu ta thấy chất lượng lao động của công ty ngày một tăng biểu hiện là sự gia tăng số lao động có bằng cấp từ các trường đại học cao đẳng. Và qua 3 năm ta thấy lao động của doanh nghiệp chủ yếu là nữ, điều này cũng dễ hiểu do đặc thù của ngành sản xuất. Cơ cấu lao động của công ty gia tăng điều này cho thấy công ty đã mở rộng sản quy mô sản xuất.
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của công ty may Hưng Long
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng
1.410
1.850
2.100
2
Trình Độ:
- Đại Học, Cao Đẳng,
- Trung cấp
60
100
80
180
140
340
3
Giới Tính
Nữ
Nam
1.270
140
1.665
185
1.850
250
( Nguồn: Phòng tài vụ công ty may Hưng Long)
* Về thời gian lao động.
Căn cứ vào tình hình sản xuất quy định thời gian sử dụng lao động như sau:
Đối với CBCNV làm việc 24 công / tháng
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp như công nhân may, là giặt… do tình hình sản xuất, yêu cầu phải giao hàng gấp thì huy động thêm làm việc cả chủ nhật và sẽ được tính lương 200% so với ngày công bình thường nếu làm thêm vào các ngày lẽ tết như 30 – 4 hay 1- 5 thì được tính lương 300%( Theo quy chế thời gian sử dụng lao động của công ty). Thời gian làm việc 8h/ngày.
* Về an toàn lao động
Tuỳ tính chất công việc phải sử dụng đầy đủ trang thiết bị phòng hộ lao động.
Như quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ, giầy dép...
Người lao động trước khi bố trí lao động ở công ty, tuỳ theo nghề nghiệp chuyên môn cụ thể đều phải học nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ và phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định đó.
Người lao động làm việc ở bộ phận nào phải làm vệ sinh công nghiệp ở bộ phận đó, giữ gìn quản lý công cụ lao động tại nơi làm việc phải đảm bảo sạch sẽ gọn gàng. Sau giờ làm việc phải được sắp xếp gọn gàng trước khi đi về. Người lao động có quyền từ chối làm việc nơi không đảm bảo an toàn lao động.
Khu sản xuất được trang bị đầy đủ: đèn hệ thống thông gió, sưởi ấm, để tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân trong thời gian làm việc.
Đội phòng cháy chữa cháy có: 40 người
Bình cứu hoả có: 90 người
3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập, công ty đã có một số máy móc thiết bị khá và được nhập chủ yếu từ các nước Nhật và Đài loan…
Bảng 3: Thiết bị của công ty trong ngày đầu thành lập
TT
Chủng loại
Số lượng
Xuất sứ
1
Máy may công nghiệp
248
Đài loan
2
Máy may công nghiệp
215
Nhật Bản
3
Máy vắt sổ 5-7 kim
12
Nhật Bản
4
Máy thùa khuy
14
Đài loan
5
Máy bổ túi
4
Nhật bản
6
Máy dò kim
1
Nhật bản
7
Máy thêu
1
Đài loan
8
Máy giặt sấy
5
Đài loan
tỏng số
500
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kỹ thuật công ty may Hưng Long năm 2001)
Khi nền kinh tế có sự chuyển biến, thị trường hàng dệt may trở nên sôi động hơn, thì công ty đã nhanh chóng thay đổi hướng đi của mình là sản xuất, gia công phục vụ nhu cầu xuất khẩu là chính. Lúc này thiết bị của công ty được đầu tư lúc đầu đã lạc hậu không đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu. Do vậy công ty đã tiến hành mua sắm, lắp đặt một số máy móc mới để thay thế dần máy móc cũ cho đến nay, công ty đã có một số máy móc khá lớn và hiện đại.
Hiện nay thiết bị của công ty khá là hiện đại, và rất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất của công ty. Theo tình hình phát triển của nền kinh tế quốc gia, khu vực và thế giới và ngành dệt may nói riêng thời gian qua của công ty may Hưng Long thì số hợp đồng xuất khẩu đã tăng nhiều do đó công ty đã đầu tư vào mua sắm thêm trang thiết bị và giờ nó lên tới gần 1800. Do vậy sản lượng của công ty hàng năm lên tới 5.500.000sản phẩm ( Xem bảng số liệu số 6 )
Tuy nhiên thì việc bảo trì, bảo dưỡng máy móc cũng được công ty hết sức quan tâm. Hàng tháng phòng kỹ thuật cơ điện của công ty đề có kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc trang thiết bị cho từng phân xưởng theo các chế độ sau.
+ Tiểu tu : 3 tháng/lần
+ Trung tu : 6 tháng /lần
+ Đại tu : 1 năm/lần
Mỗi phân xưởng đều có cán bộ kỹ thuật được giao nhiệm vụ theo dõi kiểm tra, bảo dưỡng máy thường xuyên hàng ngày
Bảng 4: Danh mục toàn bộ thiết bị năm 2004
TT
Tên thiết bị
số lượng
Nhãn hiệu
Nước SX
1
Máy may CN
461
Tungshing
Đài loan
2
Máy may CN
324
Juki
Nhật
3
Máy may CN
234
Shijuba
Đài loan
4
Máy thêu
1
Juki
Nhật
5
Máy thùa khuy
36
Juki
Nhật
6
Máy thùa khuy
8
Tungshing
Đài loan
7
Máy bổ túi
22
Juki
Nhật
8
Máy vắt sổ 5-7 kim
37
Juki
Nhật
9
Máy vắt sổ 5-7 kim
11
Tungshing
Đài loan
10
Máy giặt sấy
5
Tungshing
Đài loan
11
Máy dò kim
2
Juki
nhật
12
Máy thùa đầu bằng
52
Tungshing
Đài loan
13
Máy xén vải
7
Juki
Nhật
Tổng
1.200
(Nguồn: Số liệu được cung cấp phòng kỹ thuật công ty may Hưng Long năm 2004)
Bảng 5: Danh mục máy móc thiết bị của công ty Hưng Long năm 2007
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
số lượng
Máy may công nghiệp
Juki, Brother
600
Máy vắt sổ 6 chỉ
Juki
71
Máy vắt 3 chỉ
Pegasut
10
Máy vắt sổ 4 chỉ
Siuba, juki, pegasut,
123
Máy trần đè 3 kim 5 chỉ
Lansai, Juki, siruba, pegasut
113
Máy đính bộ
Juki, brother
54
Máy 2 kim móc xích kép1/4
Toyota, Mitsubisi, Juki
23
Máy 2 kim chỉ tết
Juki
12
Máy thùa khuy đầu tiên
Recee, Jukop, Brother
14
Máy thùa khuy đầu bằng
Juki, Brother
19
Máy cuốn ống
Brother, Toyota, Juki
23
Máy cúc điện tử
Juki,
33
Máy hai kim mặt băng
Juki, brother, taking, Nitaka
189
Máy chạy dây vắt sàng
Karsa, juki
6
Máy bổ túi
Juki
4
Máy một kim dao xén
Juki, Toyota, Brother
44
Máy ziczắc
Juki, Brother
6
Máy vắt gấu
Juki, Brother
4
Máy may công nghiệp các loại
Juki, Brother
312
Máy jolô
Zayshing
14
Máy dập cúc
TSSM
15
Bàn là
Brother
60
Máy vắt sổ 5 chỉ
Juki
28
Máy dò kim 3
Juki
3
Tổng
1.740
(Nguồn: sô liệu được cung cấp tại phòng kỹ thuật có điện công ty Hưng Long 2007)
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty Hưng Long
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm. Chất lượng của một sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm đó.
NVL của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
Nguyên vật liệu chính và phụ dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất, đối với công ty thì nguyên vật liệu chính và một số phụ là do khách hàng cung cấp và được chuyển về từ nước ngoài như vải, mex, xốp, kềm theo phụ liệu như khoá, cúc, khuy, chỉ,...
Qua thực tế các năm làm gia công cho khách hàng, nhìn chung nguyên vật liệu và phụ liệu gửi sang đảm bảo chất lượng về độ bền cơ lý, độ co dãn và về màu sắc. Tuy nhiên, có nhược điểm là hàng về không đồng bộ, gây nhiều khó khăn cho việc điều độ cung cấp vật tư cho các phân xưởng để sản xuất sản phẩm và giao hàng đúng hẹn.
3.5. Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu vốn.
Những ngày mới thành lập Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có:
+ Số vốn điều lệ là 7.000.000.000đồng (theo báo cáo tháng 31/12/2001)
+ TSCĐ có trị giá là 6.201.22.512đồng ( lúc bấy giờ)
+ Tổng nguồn vốn kinh doanh là 7.559.037.054 đồng
Bao gồm: - Nguồn vốn CSH : 4.891.987.912đồng
- Nợ phải trả : 2.664.049.622 đồng
Công ty rất quan tấm đến trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…cụ thể:
Quỹ đầu tư phát triển năm 2001: 626.464.208 đồng chiếm 20%
Qũy dự phòng tài chính 2001 là: 313.232.104 đồng chiếm 10%
quỹ khen thưởng năm 2001 là : 156.616.052 đồng chiếm 5%
quỹ phúc lợi năm 2001 là : 156.616.052 đồng chiếm 5%
chia cổ tức năm 2001 là : 2.036.008.679 đồng chiếm 24%
Đây chính là những hoạt động nhằm bảo đảm và phát triển vốn sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của công ty. Chắc chắn những năm tiếp theo các hoạt động đó vẫn sẽ được tiếp tục và đạt hiệu quả ngày càng tốt hơn.
Để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty chúng ta có thể xem qua bảng số liệu số 6 dưới đây.
Bảng 6: BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2004 – 2006
Các chỉ tiêu
ĐV
T.H.năm 2004
T.H năm 2005
T.H năm 2006
I/Tổng sản lượng
SP
3.752.450
5.045.784
5.125.750
II/Doanh thu
USD
3.370.670
4.041.887
4.998.688
Doanh thu
tỷ đồng
60,315
74,9
86,5
Trong đó: DT gia công
tỷ đồng
50,291
65,570
75,6
- DT của các đơn vị vệ tinh
tỷ đồng
5,494
4,997
5
-Bán sản phẩm tồn
tỷ đồng
0,457
0,729
0,650
-Doanh thu DV khác
triệu đồng
4,073
3,627
3
III/Chi phí
tỷ đồng
54,1
66,5
76,7
Trong đó
“
Giá vốn hàng bán
“
43,3
56,12
66
Chi phí quản lý
“
6,4
5,7
6
Chí phí bán hàng
“
4,36
4,7
4,5
IV/Thu nhập từ hoạt động tài chính
triệu đồng
135,6
857
750
V/Lợi nhuận trước thuế
tỷ đồng
6,34
9,25
10,9
thuế GTGT(25%)
“
1,58
2,31
2,725
VI/Lợi nhuận sau thuế
tỷ đồng
4,76
6,94
7,84
Lợi nhuận năm trước chuyển sang
Tr. đồng
467
955,5
900
Lợi nhuận trong năm
Tr. đồng
4.760
6.939
7.000
Chia lãi cổ đông
“
2.367,5
2.614,2
2.722,5
Trích các quỹ
“
1.904
2.775,6
2.800
lợi nhuận còn lại
“
955,5
2.504,7
2.755
VII/Lao động và thu nhập
Lao động bình quân trong năm
Người
1.383
1.535
1.614
Lao động đầu năm
“
1.316
1.450
1.850
LĐ tăng trong năm
“
334
503
400
LĐ giảm trong năm
“
200
312
250
LĐ cuối năm
“
1.450
1.641
1.850
Thu nhập Bquân/tháng
1000Đ
1.528
1.641
1.650
Trong đó: lương
“
1.225
1.272
1.285
Thưởng và các khoản khác
“
303
342
350
Tổng giá trị Đtư
tỷ đồng
5,068
9,085
10,5
Trong đó: máy móc,thiết bị
“
2,231
4,174
-
ĐTư mở rộng
“
2,837
4,911
-
Khấu hao TSCĐ
“
5,225
6,071
-
(Nguồn: số liệu lấy từ phòng kế toán thống kê của công ty Hưng Long năm 2006)
Nhìn vào bản báo cáo kế quả kinh doanh năm 2005 ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt cụ thể là lợi nhuận của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 124,6%
Trải qua 6 năm hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long công ty đã đạt được những thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải những khó khăn trên con đường tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua công ty đã thu được những thành công nhất định như lợi nhuận của công ty cũng như thu nhập bình quân của người lao động ngày một tăng.
Vậy nguyên nhân nào giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả cao như vậy? Đó là câu hỏi cần giải đáp của các nhà quản trị. Tìm được giải pháp đó sẽ giúp cho việc hoạch định sản xuất trong những năm tới tiếp tục giành được hiệu quả kinh doanh cao hơn, toàn diện hơn.
CHƯƠNG II
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY MAY HƯNG LONG.
Lĩnh vực kinh doanh
Là công ty được thành lập từ công ty may, công ty hoạt động trong ngành may mặc và chủ yếu là gia công xuất khẩu do vậy số lĩnh vực kinh doanh của công ty qua hơn 6 năm hoạt động không có gì thay đổi. Ngoài ra thì công ty cũng cung cấp cáp dịch vụ giặt là công nghiệp và cho thuê địa điểm sản xuất.
Sản phẩm gia công xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm chủ yếu là áo jắckét, sơ mi, quần, T.Shirt, Dệt kim và quần áo tắm.
Chiến lược và kế hoạch của công ty may Hưng Long.
“Chủ động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, tiếp tục duy trì sản phẩm truyền thống từ khách hàng truyền thống.”
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là gia công xuất khẩu nên:
“ Công ty phát huy toàn bộ nội lực của tập thể cán bộ CBCNV trong toàn công ty và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để sản xuất kinh doanh mang lại hiểu quả kinh doanh cao nhất.
Đầu tư làm rút ngắn thời gian tạo ra sản phẩm để nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng cho sản phẩm, tăng doanh thu từ đó tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.”
3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu tụ của công ty Hưng Long.
Sản phẩm chủ yếu là áo Jilê, đồ bơi, Jăcket, quần dài quần cộc, sơ mi, các lại khác.
Qua bảng thống kê ta thấy thị trường tiêu thụ khá ổn định và được mở rộng thêm như Nam Phi, DuBai, Trung quốc, Đức,…tuy sản lượng chưa cao nhưng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng. Đặc biệt hơn cả là sản lượng tiêu thụ trên thị trường to lớn là Mỹ đã tăng lên đáng để, và đã xuất khẩu được sang các thị trường khó tính châu âu. Điều này khẳng định thêm rằng sản phẩm của công ty đã đáp ứng được thị trường quốc tế hay nói cách khác là sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn( Xem bảng số 9 )
Bảng 7: Danh mục thị trường của công ty Hưng Long
TT
Thị trường
Tỷ lệ(%) năm 2005
SL.Năm 2005
(chiếc)
Tỷ lệ% năm 2006
SL.Năm 2006
(chiếc)
Tỷ lệ (%)
Năm 2007
SL.Năm
2007 (chiếc)
Tổng
100%
5.045.784
100%
5.200.000
100%
5.450.000
1
Tây Ban Nha
0,53
2.674
-
-
1
54.500
2
Anh
1,5
7.568
0,24
12.480
1
54.500
3
Nhật bản
17,02
85.879
10,8
561.600
15,4
840.000
4
Hà Quốc
1
5.100
1,1
57.200
1,5
81.750
5
Philippin
0,002
100
0,0031
160
-
-
6
Mỹ
74
3.733.880
81,2
4.222.400
74,3
4.050.000
7
Canada
3,2
160.000
4,2
218.400
4
220.000
8
Mexico
0,32
160
0,5
26.000
0,5
18.000
9
Quata
0,012
800
-
-
-
-
10
Indonesia
0,005
250
-
-
-
-
11
Brazil
0,05
2.500
0,23
11.960
0,3
16.000
12
Phần lan
0,1
540
-
-
-
-
13
Slovakia
0,6
3.200
0,5
26.000
0,5
18.000
14
Đức
-
-
0,73
37.960
0,8
34.000
15
Pháp
-
-
0,64
33.280
0,7
29.000
16
Trung Quốc
-
-
0,0072
370
0,008
4.300
17
Đài Loan
-
-
0,0084
430
-
-
18
Singgapore
-
-
0,00134
70
0,002
100
19
DuBai.UAE
-
-
0,005
260
0,0075
400
20
Nam Phi
-
-
0,002
130
0,005
2.700
21
Malaysia
-
-
0,001
60
0,005
2.750
(Nguồn: Số liệu được cung cấp tại phòng XNK công ty Hưng Long 2005-2007)
Dệt may là ngành sản xuất đòi hỏi vốn ít và nhiều lao động, do vậy không thể tránh khỏi kinh doanh trong một ngành với nhiều đối thủ cạnh tranh sản xuất những mặt hàng tương tự khu vực phía Bắc đại diện có May 10, may Thăng Long, Hanosimex, may Đức Giang,..và các công ty may năm tại các tỉnh như May Hưng Yên, nam định , Đáp Cầu của Bắc Ninh…. Tuy nhiên các sản phẩm của công ty được đánh giá khá cao và có thể nói đây là một công ty khá mạnh trong ngành. Bằng việc theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng sản phẩm bằng chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty trong suy nghĩ của khách hàng. Công ty đã không ngừng duy trì sản phẩm truyền thống, khách hang truyền thống mà còn tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm truyền thống và tìm hiểu nhu cầu mới của khách hàng mà đáp ứng. Ban lãnh đạo công ty nhận định rằng khi nước ta giờ đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì môi trường cạnh tranh công bằng và còn khốc liệu hơn nữa, bởi sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh trong này này sẽ nhảy vào. Do đó không còn cách nào hơn là cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng và giá thành sản phẩm để tiếp tục tồn tại và phát triển.
4. Chính sách Marketing của công ty may Hưng Long.
4.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp bất kỳ. Tạo ra sản phẩm là sự nỗ lực của tất cả các nguồn lực nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của người tiêu dung. Vì vậy công ty Hưng Long với thế mạnh là sản xuất hàng áo tắm, quần soóc…nên công ty luôn cố gắng hoàn thiện sản phẩm ngày càng có chất lượng tốt hoan. Trong 2 năm gần đây, bên cạnh sản xuất hàng xuất khẩu mục tiêu kinh doanh của công ty còn chú trọng tiêu thụ sản phẩm trong nước nên sản phẩm phải vừa phải đảm bảo chất lượng quốc tế và phù hợp với người tiêu dung nội địa. Do vậy, công ty luôn nâng cấp mua mới một số thiết bị máy móc dây chuyến sản xuất hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Với thị trường nội địa là thị trường mới tiềm năng rộng lớn của các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài trong thời kỳ hội nhập này. việc tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu thị trương nội địa này ra sao đòi hỏi các doanh nghiệp phải vạch cho minh một chính sách cụ thể để có thể gắn kết sự phù hợp giữa cung và cầu một cách hợp lý nhất. Với thị trường có 84 triệu dân, được đánh gía là một thị trường tiêu thụ lớn. Trong vài năm gần đây đã có nhiều doanh nghiệp lớn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao. Chính vì vậy việc thay đổi chất lượng, mẫu mã sản phẩm là hết thức cần thiết. Với Hưng Long loại quần áo mùa hè là thế mạnh thì đây cũng là một trong những khó khăn của công ty. Ngoài những khách hàng lớn chuyên đặt hàng gia công như hãng SK, hãng SEYANG của Hàn Quốc, hãng TOYOOKNIT của Nhật Bản… công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ trong nước, việc hầu hết người tiêu dùng trong nước không biết đến sản phẩm may mặc của công ty vì chưa có nhãn hiệu riêng cho sản phẩm. Và một khó khăn nữa là việc đưa mặt hàng quần áo thu đông vào thị trường Mỹ và Châu âu do hạn ngạnh xuất khẩu.
Còn nhãn mác thì hầu hết sản phẩm của công ty là gia công nên không có biểu tượng hay logo riêng của công ty. Nhãn hiệu sản phảm là dấu hiệu quan trọng giúp người tiêu dùng nhận biết được xuất sứ của hàng hoá. Nhưng công ty may Hưng Long lại chưa làm được điều này hay nói cách khác là chưa có sự quan tâm thực sự vào vấn đề này. Điều này cũng thật dễ hiểu vì là một đơn vị chuyên sản xuất gia công các đơn đặt hàng của các hãng nước ngoài. Chưa quan tấm đến nhu cầu cũng như xây dựng thương hiệu tại thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Hiện nay, nến kinh tế đã có nhiều biến đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, việc nước ta đã là thành viên chính thức của WTO,… đã giúp các doanh nghiệp có nhiều lợi thế hơn trong kinh doanh. Công ty may Hưng Long hiện nay cũng đã có những định hướng phát triển mới trong tương lai như thúc đẩy xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế kèm theo mở rộng thị trường nội địa và coi thị trường này là chiến lược mục tiêu kinh doanh của mình trong tương lai.
4.2. Chính sách giá
Giá là một vấn đề quan trong của một sản phẩm. Việc định giá thấp hay cao được xem như sản phẩm có giá trị thấp hay cao thấp đối với người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty may Hưng Long chủ yếu là sản phẩm gia công có chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế nên việc định giá cũng gặp khó khăn.
Để đạt được một chính sách giá phù hợp với người tiêu dùng ban lãnh đạo công ty đã cố gắng giảm bớt những chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất và tiết kiệm nguyên liệu là yếu tố để giảm giá thành sản phẩm. Công ty luôn đặt ra mục tiêu giảm giá thành nhưng chất lượng sản phẩm phải tăng đó mới chính là sự quyết định thành bại của công ty trong nền kinh tế hiện nay.
4.3 Chính sách phân phối
Như chúng ta đã biết công ty tham gia vào hai thị trường trong nước và quốc tế. Đối với thị trường nước ngoài là không cần thiết vì công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Còn vấn đề hiện tại và tương lai là xây dựng một kênh phân phối để trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trường trong nước.
Hiện nay, hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty ở thị trường trong nước chỉ qua hệ thống bán buôn và của hàng giới thiệu sản phẩm được đặt tại công ty và chưa có một đại diện chính thức nào hay chi nhánh nào ở Hà Nội và các tỉnh thành phố khác.
Kênh phân phối:
C.ty may Hưng Long àCH giới thiệu sản phẩmàNgười tiêu dùng
C.ty may Hưng Long à Bán buôn à Bán lẻ à Người tiêu dùng
Phân phối là hoạt động quan trọng nó là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Nhận thức được vấn đề này ban giám đốc công ty dự định trong tương lai sẽ mở rộng một số của hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác.
5. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty may Hưng Long.
Giá cả gia công bao gồm tiền thù lao gia công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí mà bên nhận gia công ứng trước trong quá trình tiếp nhận nguên vật liệu và quá trình gia công.
Do vậy người ta chia việc gia công thành hai hình thức
- Hợp đồng thực chi thanh là trong đó bên gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với thù lao lao động
- Hợp đồng khoán trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức cộng với thù lao định mức. Dù chi phí thực hiện của bên gia công có là bao nhiêu đi nữa hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Đối với công ty Hưng Long là một đơn vị gia công xuất khẩu theo hợp đồng và chủ yếu là phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hợp đồng khoán. Với mức giá định mức đó công ty se tự tiến hành sản xuất sao cho đem lại hiệu quả cao cho công ty, nếu phần chênh lệch giá định mức và thực tế công ty sản xuất ra càng lớn thì hiệu quả sản xuất của công ty càng cao.
6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được của công ty may Hưng Long
Bảng 8: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
( Giai đoạn: 2002 – 2006 )
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
T9-2007
Doanh thu
14
28,1
52,6
60,3
74,9
86,5
92,9
Trong đó: DT xuất khẩu
9
17,2
44,1
50,2
65,5
75,6
81,6
Tổng chi phí sản xuất trong năm
10,7
22,8
47,2
54,1
66,5
76,7
85,6
lợi nhuận trước thuế
3,3
5,3
5,4
6,3
9,25
10,9
11,3
Lợi nhuận sau thuế
2,5
3,9
4,0
4,76
6,94
7,84
8,6
Thông qua bảng số liệu tổng hợp trên cho thấy: Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của công ty được đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Từ kết quả trên cho thấy công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là công ty có triều hướng hoạt động kinh doanh khá tốt biểu hiện là lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đó là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Đánh giá chung về công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
7.1. Những ưu điểm của công ty.
Từ một xí nghiệp may Mỹ Hào thuộc công ty may Hưng Yên được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 1996. Đến nay công ty đã không ngừng nỗ lực phát triển về quy mô và trình độ quả lý ngày càng cao đó là quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty cùng với sự quan tâm hỗ trợ của công ty may Hưng Yên. Hiên nay công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng trong nước và trên thị trường quốc tế. Đây quả là sự tiến bộ vượt bậc của tập thể cán bộ công ty.
Về bộ máy quản lý công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất đồng thời góp phần vào đảm bảo quản lý và hạch toán chi phí cách tiết kiệm và có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
Về đội ngũ công nhân lao động công ty có khẩu kiệu “ Người lao động là tài sản vô giá của doanh nghiệp” điều này phần nào khuyến khích tinh thần lao động và lòng trung thành của họ đối với công ty. Với phương châm chăm lo tốt đời sống, và nâng cao thu nhập cho họ sẽ giúp cho năng xuất lao độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập Tại Công ty CP may và dịch vụ Hưng Long.DOC