Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ 3

I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3

1.1 Vài nét về Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà 3

1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3

II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 4

III/ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY 5

1.Ban Giám đốc 5

2. Các phòng chức năng 5

3. Tổ chức hệ thống kế toán 8

4. Mối quan hệ 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ 11

2.1 Nghành nghề kinh doanh chính 11

2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà 11

2.3 Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà 12

2.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 16

2.5. Phân tích tình hình đầu tư 17

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 19

3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà . 19

3.1.1 Những ưu điểm 19

3.1.2 Những nhược điểm tồn tại 20

3.1.3 Phương hướng phát triển của Công ty 20

3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 21

KẾT LUẬN 23

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh đạo và có từ một đến hai Phó phòng giúp việc cho Trưởng phòng. Đây là bộ phận tham mưu của Ban Giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng đã được giao cụ thể. Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát phân tích các chỉ tiêu, hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo sản xuất. Bên cạnh đó, phòng còn có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các biện pháp quản lý vốn, tài sản theo chế độ hiện hành để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính kế toán toàn đơn vị từ chi nhánh, xí nghiệp đến tổ, đội nhằm đảm bảo việc chấp hành đúng chế độ kế toán Nhà nước và các quy định của Tổng công ty và Công ty. CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH TT Chức vụ Số người ( người ) Trình độ 1 Trưởng phòng 1 Chuyên viên kinh tế tài chính 2 Phó phòng 1 Chuyên viên kinh tế tài chính 3 NV kế toán tổng hợp giá thành 3 Chuyên viên kinh tế tài chính 4 Nhân viên thanh toán 1 Chuyên viên kinh tế tài chính 5 NV kế toán theo dõi BHXH 1 Chuyên viên kinh tế tài chính 6 Thủ quỹ 1 Cán sự kinh tế Phòng tổ chức lao động: Có chức năng nghiên cứu tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về tổ chức công tác cán bộ toàn Công ty. Đồng thời quản lý và toàn diện công tác nhân sự như: Điều động cán bộ công nhân viên trong nội bộ cũng như ngoài Công ty, cùng với lập hồ sơ đề bạt bổ nhiệm cán bộ, nghiên cứu đề xuất và làm thủ tục điều chỉnh các bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty. Giải quyết các chế độ như: Làm thủ tục nghỉ hưu, mất sức lao động, chế độ bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật, giáo dục nâng cao trình độ…ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ tổ chức các Tiểu ban thi đua trong toàn Công ty. * Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy quản lý phù hợp với nhiệm vụ trong từng thời kỳ. Xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị phù hợp với trách nhiệm được giao. Nghiên cứu và thực hiện đúng đắn đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ để sắp xếp, bố trí năng lượng, đề bạt, đào tạo, giải quyết chế độ cho người lao động. Xây dựng kế hoạch quý, năm về lao động và tiền lương trên cơ sở cân đối toàn diện về khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất. Đăng ký quỹ lương với Ngân hàng theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty được Bộ duyệt. Nghiên cứu áp dụng và xây dựng định mức lao động đối với những sản phẩm nhà, ngành, phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ với điều kiện lao động của Công ty. Nghiên cứu hình thức trả lương và khoán quỹ tiền lương cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng thanh quy chế quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, khuyến khích vật chất để biến tiền lương, tiền thưởng thực sự là đòn bẩy kinh tế Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, hàng năm có tổ chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật trong toàn Công ty. Nghiên cứu và xây dựng chức danh viên chức đầy đủ, nhằm đánh giá bố trí sắp xếp cán bộ, công nhân viên một cách khoa học hợp lý có hiệu quả. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về trang thiết bị bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện việc làm, điều kiện vật chất tinh thần, đảm bảo an toàn cho người lao động . Xây dựng kế hoạch và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương. Giải quyết chính sách cho người lao động theo chế độ hiện hành. Phòng hành chính quản trị: Có chức năng làm tốt nhiệm vụ quản trị hành chính, văn thư, nhận chuyển công văn, giấy tờ kịp thời đúng đối tượng, làm các thủ tục giấy tờ cần thiết cho giao dịch, đối ngoại, tiếp khách, mua sắm trang thiết bị làm việc và chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. * Phòng Quản lý dự án: Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động liên quan đến các dự án, bao gồm nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo về tình hình thị trường và khách hàng. Đồng thời có trách nhiệm tìm kiếm và triển khai các dự án có tính khả thi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản, công tác thống kê kế hoạch và quản lý xây dựng của Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, các kế hoạch trung và dài hạn, kiểm tra kỹ thuật, dự toán và quyết toán công trình nhằm đảm bảo công trình đạt chất lượng cao, trên cơ sở đó phân bổ kế hoạch sản xuất và triển khai các công việc trong lĩnh vực về kế hoạch kỹ thuật, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Đồng thời phòng còn có chức năng hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất hàng năm, tham gia điều động và phân phối lực lượng thi công đảm bảo cho toàn Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các chi nhánh, xí nghiệp, đội trực thuộc Công ty có các đơn vị trực thuộc sau: Bốn chi nhánh: chi nhánh phía Nam, Cao Bằng, Nam Định, Bắc Giang Bốn xí nghiệp: xí nghiệp số 1, số 2, số 3, và số 5 Bảy đội sản xuất: từ đội 1 đến đội 7 Các đơn vị này có chức năng chủ động xây dựng và lập biện pháp thi công, tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn chất lượng. Chịu trách nhiêm trước Giám đốc Công ty về an toàn lao động, chất lượng công trình, hạng mục công trình của đơn vị, tổ chức kho bãi dự trữ đảm bảo vật tư cung cấp đồng bộ, liên tục để không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Ngoài ra, Công ty còn có các tổ chức đoàn thể như Đảng bộ với trên 30 Đảng viên được phân công thành 4 chi bộ Đảng bộ Tổng công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà 3. Tổ chức hệ thống kế toán Bộ máy kế toán của Công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN PHÓ 1 KẾ TOÁN PHÓ 2 Kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Bộ máy kế toán các xí nghiệp, chi nhánh Nhân viên kế toán tại các đội - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành, chỉ đạo, hướng đẫn và tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán của Công ty, tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán của Công ty, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của quản lý và phân công lao động trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các thông tin tài chính, kế toán. Đồng thời, hướng dẫn, thể chế, cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty. Ngoài ra , kế toán trưởng còn giúp Giám đốc Công ty tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc việc thi hành và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong Công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động của Công ty thu được hiệu quả cao. - Kế toán phó thứ nhất: Được ủy quyền của kế toán trưởng về theo dõi, ký duyệt chứng từ khi kế toán trưởng vắng mặt, theo dõi tình hình thu chi tài chính, công nợ sổ sách chứng từ của Xí nghiệp số 1. - Kế toán phó thứ hai: Có trách nhiệm phụ trách tổng hợp kiểm tra việc lập báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi tài chính công nợ, sổ sách chứng từ của các Xí nghiệp, Chi nhánh, Đội xây dựng còn lại. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng vật tư, tham gia kiểm kê và lập kế hoạch về vật tư. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc tình hình thanh toán giữa Công ty với khách hàng, giữa Công ty với chủ nhiệm công trình, đối chiếu công nợ, tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Bộ phận kế toán ngân hàng: Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng như: vay, rút vốn, quản lý tiền gửi, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế phải nộp. - Bộ phận kế toán các Xí nghiệp, Chi nhánh, Đội xây dựng: Có nhiệm vụ thu thập chứng từ đầy đủ cần thiết, tập hợp vào bảng xuất nhập, tồn nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán Công ty. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, xử lý thông tin chính xác và đảm bảo chức năng của mình, phòng kế toán của Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách kế toán như sau: Nhật ký chứng từ (NKCT): có 10 NKCT được đánh số thứ tự từ NKCT số 1 đến NKCT số 10. Bảng kê: có 10 bảng kê được đánh số thứ tự bảng kê số 1 đến bảng kê số 11 ( không có bảng kê số 7). Sổ cái các tài khoản. Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: gồm các sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ theo dõi chi tiết với người mua, sổ theo dõi doanh thu và các tài khoản loại 5, sổ theo dõi TSCĐ… 4. Mối quan hệ Trong một doanh nghiệp dù đó là doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều có bộ máy quản lý và mối quan hệ trong hệ thống quản lý doanh nghiệp là tổng thể các phòng ban của Công ty được phân công chuyên môn hóa với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối quan hệ mật thiết với nhau và được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau, nhằm giúp đỡ hỗ trợ nhau để thưc hiện các chức năng quản lý kinh tế của Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ 2.1 Nghành nghề kinh doanh chính * San lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình dân dụng đến cấp I, các công trình văm hóa, thể thao. * Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp công trình điện đến 35KV. * Xây dựng công trình giao thông, cầu cống, đường đến cấp I. * Xây dựng công trình thủy lợi: hồ, đập, cống. Kênh, đê, kè, khoan phụt vữa, trạm bơm đến 4000m3/h. * Kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng. * Khai thác và mua bán vật liệu xay dựng. * Đầu tư xây dựng, kinh doanh các công trình nhà cho thuê hoặc bán. 2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó truyền thống là: Xây dựng, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng, đầu tư lắp đặt thiết bị, máy phát điện ... Xét quy trình chung xây dựng dân dụng và xử lý nền móng bằng phương pháp công nghiệp: Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Trong quá trình sản xuất thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng đã ký kết. Trên cơ sở các khâu chủ yếu trên, tuỳ thuộc vào mỗi công trình thì mỗi khâu đó lại được mở rộng ra thành những bước công việc cụ thể hơn . Chẳng hạn giai đoạn san nền có thể đắp hoặc đào và chi tiết được tiến hành theo trình tự sau: Đào xúc Vận chuyển Đắp San Đầm Kết thúc. Trên cơ sở nắm chắc các quy trình công nghệ của Công ty sẽ giúp cho việc tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không cần thiết, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, có bộ máy kế toán, sổ sách kế toán riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước bộ chủ quản, cũng như các bên có liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, ký kết các hợp đồng kinh tế trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này Công ty tiến hành giao khoán cho các bộ phận sản xuất thi công cấp dưới. Ngoài ra còn có một xưởng sửa chữa và một dây chuyền sản xuất gạch Granite. Mỗi bộ phận được sắp xếp và phân công nhiệm vụ cụ thể và luôn cố gắng đảm bảo thi công các công trình theo hợp đồng đã ký. 2.3 Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Tình hình hoạt động của một Công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp. Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 91.957.656.970 121.919.797.971 132,58 2. Các khoản giảm trừ thuế 526.968.059 17.348.627.378 3.292,16 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 91.430.688.911 104.571.170.593 114,37 4. Giá vốn hàng bán 84.779.646.886 91.102.690.870 107,46 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.651.042.025 13.468.479.723 202,5 6. Doanh thu hoạt động tài chính 52.927.597 940.318.507 1776.6 7. Chi phí tài chính 484.880.205 1.241.669.604 256,08 Trong đó: Chi phí lãi vay 468.794.089 1.218.065.674 259,83 8. Chi phí bán hàng - - - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.613.129.644 6.815.101.812 260,8 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.605.959.773 6.352.026.814 176,15 11. Thu nhập khác 467.890.711 412.310.096 88,12 12. Chi phí khác 16.165.909 - 13.Lợi nhuận khác 451.724.802 412.310.096 91,27 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.057.684.575 6.764.336.910 166,7 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4.057.684.575 6.764.336.910 166,7 16. Lãi cơ bản trên cổ phiếu - 6.764 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy trong năm 2007 các khoản doanh thu, lợi nhuận, chi phí có nhiều biến động. Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2008 tăng 166,7% so với năm 2007. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện: Lợi nhuận gộp trong năm 2008 tăng 202,5% so với năm 2007 (từ 6.651.042.025 lên 13.468.479.723), doanh thu hoạt động tài chính tăng 1776,6% so với năm 2007 ( từ 52.927.597 lên 940.318.507). Bên cạnh đó giá vốn hàng bán trong năm 2008 tăng 107,46% so với năm 2007 (từ 84.779.646.886 lên 91.102.690.870), chi phí tài chính tăng từ 484.880.205 lên 1.241.669.604 và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng từ 2.613.129.644 lên 6.815.101.812. Tuy vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty vẫn tăng 166,7% so với năm 2007 do tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Điều này cho thấy Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả. Năm 2007 Năm 2008 - = = 0,044 0,065 - = = 0,05 0,09 - = = 1,14 1,39 Ta thấy hệ số lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2008 tăng so với năm 2007 từ 0,004 lên 0,065. Điều này chứng tỏ rằng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Công ty tốt hơn so với năm 2007. Nguyên nhân la do doanh thu của Công ty trong năm 2008 tăng lên mặc dù chi phí của Công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Hệ số lợi nhuận trên vốn trong năm 2008 cũng tăng lên so với năm 2007 từ 0,05 lên 0,09 điều này nói lên việc sử dụng vốn của Công ty trong năm 2008 là hiệu quả hơn. Nguyên nhân do doanh thu của Công ty tăng lên mặc dù vốn bình quân cũng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn bình quân. Hệ số quay vòng của vốn trong năm 2008 cũng tăng lên so với năm 2007 từ 1,14 lần lên 1,39 lần. Điều này chứng tỏ trong namw2008 hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty là tốt hơn năm 2007. Kết luận: Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang tiến triển khá tốt. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều có xu hướng tăng trưởng thuận lợi. Các chỉ tiêu sinh lời đều tăng và khả năng thanh toán của Công ty cũng tốt. Tình hình tài chính của Công ty là khác tốt tuy nhiên phần lớn nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động từ bên ngoài. Việc này sẽ ảnh hưởng không tốt đến tài chính của Công ty nếu có những biến động bất lợi từ bên ngoài. Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm TÀI SẢN Năm 2007 Tỷ trọng ( % ) Năm 2008 Tỷ trọng ( % ) So sánh ( % ) A- Tài sản ngắn hạn 62.300.591.338 83,2 66.951.439.179 88,5 107,47 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 6.306.442.055 8,42 7.059.090.318 9,33 111,93 II. Các khoản phải thu 28.561.584.391 38,15 30.627.021.297 40,48 107,23 III. Hàng tồn kho 26.603.613.968 35,53 29.044.575.238 38,39 109,18 IV.Tài sản ngắn hạn khác 828.950.924 1,1 220.752.326 0,29 26,63 B. Tài sản dài hạn 12.575.719.164 16,8 8.703.789.634 11,5 69,21 I. Tài sản cố định 10.129.124.964 13,53 7.131.857.487 9,43 70,41 1. Tài sản cố định hữu hình 9.031.185.532 6.065.168.588 67,16 Nguyên giá 22.320.551.192 23.422.968.199 104,94 Giá trị hao mòn lũy kế (13.289.365.660) (17.357.799.611) 130,94 2 .Tài sản cố định vô hình 900.416.668 804.315.652 89,33 Nguyên giá 1.000.000.000 1.000.000.000 100 Giá trị hao mòn lũy kế (99.583.332) (195.684.348) 196,5 3.Chi phí xây dựng dở dang 197.522.764 262.373.247 132,83 II.Tài sản dài hạn khác 2.446.594.200 3,27 1.571.932.147 2,07 64,25 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 74.876.310.502 100 75.655.228.813 100 101,04 NGUỒN VỐN A- Nợ phải trả 60.540.224.105 80,85 56.195.155.072 74,37 102,62 I. Nợ ngắn hạn 51.879.571.321 69,28 53.237.631.173 70,37 102,62 1. Vay và nợ ngắn hạn 10.701.846.800 12.317.412.788 115,1 2. Phải trả người bán 13.059.710.288 13.377.508.803 102,43 3. Người mua trả tiên trước 14.490.609.304 14.291.093.334 98,62 4. Phải trả người lao động 6.294.848.210 6.467.314.178 102.74 5. Chi phí phải trả 667.943.177 536.975.065 80,39 6. Phải trả nội bộ 765.692.465 995.692.236 130,04 7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 4.018.153.198 3.571.027.467 88,87 II. Nợ dài hạn 8.660.652.784 11,57 2.957.523.899 3,91 34,15 1. Phải trả dài hạn 48.166.142 2. Vay và nợ dài hạn 8.660.652.784 2.909.357.757 33,59 B- Vốn chủ sở hữu 14.336.086.397 19,15 19.460.073.741 25,72 135.74 I. Vốn chủ sở hữu 14.057.684.575 18,78 18.795.006.196 24,84 238,89 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 278.401.822 0,37 665.067.545 0,88 238,89 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 74.876.310.502 100 75.655.228.813 100 101,04 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Qua bảng Cân đối kế toán năm 2007-2008 ta có một số nhận xét sau: Quy mô vốn của Công ty Quy mô vốn của Công ty tăng với tốc độ là = = 1,04 % Nguyên nhân tăng vốn là do Vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2008 tăng so với năm 2007 từ 14.336.086.397 lên 19.460.073.741 đồng thời các khoản phải trả của Công ty trong năm 2008 cũng giảm so với năm 2007 từ 60.540.224.105 xuống còn 56.195.155.072. Điều này cho thấy trong năm 2008 Công ty hoạt động có lãi không những làm tăng vốn chủ sở hữu mà còn trả được bớt nợ. Phân tích cơ cấu phân bổ tài sản và nguồn vốn Về cơ cấu tài sản của Công ty; Trong năm 2008 tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng 5,3% (từ 83,2% lên 88,5%) còn tỷ trọng tài sản dài hạn chỉ chiếm 16,8% ( năm 2007) và 11,5% (năm 2008). Điều này cho thấy Công ty đã tăng cường đầu tư vào tài sản ngắn hạn trong đó tập trung nhiều vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Năm 2007 Năm 2008 Tỷ suất đầu tư = x 100% = 16,8% 11,5% Như vậy tỷ suất đầu tư của Công ty trong năm 2008 giảm so với năm 2007 từ 16,8% xuống còn 11,5%. Điều này cho thấy Công ty không chú trọng đến việc đầu tư vào tài sản dài hạn ngược lại đầu tư vào tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 1008 lại tăng lên so với năm 2007 từ 83,2% lên 88,5%. Việc phân bổ cơ cấu tài sản này của doanh nghiệp là phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty, bởi vì ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là cung cấp các dịch vụ tư vấn và thiết kế các công trình xây dựng. Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty: Năm 2007 Năm 2008 - Tỷ suất tự đầu tư = x 100% = 19,15% 25,72% - Hệ số nợ = x 100% = 80,85% 74,28% Ta thấy tỷ suất tự đầu tư của Công ty tăng 6,57% trong năm 2008 so với năm 2007 từ 19,5% lên 25,72% đồng thời hệ số nợ của Công ty cũng giảm từ 80,85% xuống còn 74,28%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Công ty trong năm 2008 dã tốt hơn so với năm 2007. Tuy nhiên trong tổng số nguồn vốn của Công ty thì nợ phải trả chiếm một tỷ trọng rất lớn (80,85% trong năm 2007 và 74,28% trong năm 2008), điều này có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của Công ty nếu có những biến động bất lợi từ bên ngoài. Ta thấy trong cả hai năm 2007 và 2008 tổng Tài sản ngắn hạn đều lớn hơn tổng Nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy chiến lược quản lý vốn của Công ty là chiến lược thận trọng bởi vì một phần tài sản ngắn hạn của Công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. 2.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Năm 2007 Năm 2008 - = = 1,24 lần 1,35 lần - = = 1,2 lần 1,26 lần - = = 0,67 lần 0,71 lần Nhìn chung khả năng thanh toán của Công ty là tương đối tốt trong cả hai năm và khả năng thanh toán trong năm 2008 là tốt hơn so với năm 2007. Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của Công ty trong năm 2008 tốt hơn so với năm 2007, hệ số này tăng từ 1,24 lần lên 1,35 lần. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành của Công ty là chưa được tốt vì hệ số này phải >=2 thì mới được xem là tốt. Bên cạnh đó thì khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của Công ty là rất tốt. Khả năng thanh toán ngắn hạn trong năm 2008 tăng so với năm 2007 từ 1,2 lần lên 1,26 lần và khả năng thanh toán nhanh cũng tăng từ 0.67 lên 0,71. Điều này đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất tốt. 2.5. Phân tích tình hình đầu tư Năm 2007 Năm 2008 = = 0,135 lần 0,094 lần = = 1,42 lần 2,73 lần Ta thấy trong năm 2008 hệ số đầu tư TSCĐ của Công ty giảm so với năm 2007 từ 0,135 lần xuống còn 0,094 lần hệ số này là rất thấp. Nguyên nhân do phần lớn công việc thiết kế tư vấn là làm trên máy tính mà theo quy định về tiêu chuẩn để xác định là tài sản cố định thì có nhiều máy tính chưa đủ điều kiện. Nhưng hệ số tự đầu tư TSCĐ của Công ty lại rất tốt trong cả hai năm nhưng trong năm 2008 hệ số này đã tăng gần gấp đôi so với năm 2007 (từ 1,42 lần lên 2,73 lần). Điều này cho thấy khả năng tài chính của Công ty là rất vững mạnh vì toàn bộ TSCĐ đều được Công ty tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. * Cơ cấu lao động và tiền lương Từ khi thành lập tới nay, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước, cán bộ nhân viên Công ty luôn có việc làm và thu nhập ổn định. ý thức được tầm quan trọng của yếu tố con người, ban giám đốc đã đưa ra những chính sách phù hợp nhằm chọn đúng người, đúng việc tạo sự ổn định và tránh lãng phí lao động. Dưới đây là thống kê tình hình lao động của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà trong năm 2007 - 2008 Hiện nay Công ty cổ phần Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà có 150 nhân viên trong đó có 7 thạc sĩ, 52 cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học ở nhiều chuyên ngành khác nhau như: . + Chế độ tiền lương: lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong Công ty là 2.000.000 đồng người/tháng. Như vậy thu nhập bình quân tháng của doanh nghiệp cũng khá cao, là động lực khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn. Thời gian lao động: Đối với nhân viên hành chính: 8 tiếng/ngày, tuần nghỉ chủ nhật. Đối với cán bộ kỹ thuật: cơ bản 8 tiếng/ ngày, nếu làm thêm giờ hay làm cả chủ nhật thì được hưởng thêm 250.000 đồng/ ngày, hay 30.000 đồng/tiếng. Đối với lao động phổ thông tính lương theo khối lượng công việc làm được trong một tháng (30.000 đồng/m2). Thời gian làm không quá 8 tiếng/ngày, làm ca. Đội trưởng đội thi công có trách nhiệm bố trí thời gian làm và nghỉ nghơi hợp lý nhất. Quỹ phúc lợi: Bao gồm khoản phụ cấp, trợ cấp cho người ốm đau, mất việc làm, chế độ chính sách đãi ngộ của Công ty luôn công bằng với tất cả các nhân viên, công nhân trong Công ty. Quỹ BHXH, BHYT: đóng theo quy định của pháp luật cho mọi cá nhân trong Công ty. + Chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên: Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thông qua việc gửi một số cán bộ đi tham gia các lớp học về bồi dưỡng về kinh tế tài chính, luật pháp, các lớp học tại chức, các khóa học về nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ ... nấu ăn, hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ xuất khẩu lao động. Chính sách đào tạo: hàng năm cán bộ các phòng ban, công nhân đều có những buổi học tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. PHẦN III NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà . Trong quá trình được thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà , kết hợp với những phân tích số liệu ở trên, chúng ta không thể phủ nhận những thành công, nỗ lực của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty. Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà cũng có nhiều thuận lợi và nhiều khó khăn cần phải khắc phục. 3.1.1 Những ưu điểm Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà từ ngày thành lập đến nay đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm, đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh sau: Về bộ máy kế toán: được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Về tổ chức công tác kế toán, nhìn chung ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1564.doc
Tài liệu liên quan