MỤC LỤC
I, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11. 1
1. Qúa trình hình thành phát triển: 1
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty: 1
3. Cơ cấu tổ chức. 2
4. Cơ cấu lao động : 5
5, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 7
II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC. 9
1.Chức năng, nhiệm vụ thành viên trong phòng tổ chức hành chính: 9
1.1.Sơ đồ cơ cấu: 9
1.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể : 10
1.2.1. Trưởng phòng : 10
1.2.2. Phó phòng : 10
1.2.3. Nhân viên quản lý nhân sự : 10
1.2.4. Nhân viên chế độ chính sách : 11
1.2.5. Nhân viên quản trị hành chính và văn thư lưu trữ: 11
2. Các hoạt động chủ yếu của phòng TCHC : 11
2.1.Tuyển chọn, tuyển dụng lao động: 11
2.1.1.Tuyển những người vào làm việc tại phòng ,ban cơ quan của Công ty: 12
2.1.2. Tuyển chọn vào làm việc tại đơn vị trực trực thuộc: 13
2.3 . Hoạt động đào tạo: 13
2.4. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: 15
2.4.1.Mục đích ý nghĩa: 15
2.4.2. Quá trình kế hoạch hóa nhân lực: 16
2.5 Tiền lương, tiền thưởng: 17
2.5.1. Mục đích, ý nghĩa: 17
2.5.2. Nguyên tắc trả lương: 17
2.5.3. Đối tượng áp dụng: 17
2.5.4- Đối tượng hưởng lương thời gian: 18
2.5.5. Nguồn kinh phí trả lương: 18
2.5.6. Tiền lương và cách tính: 18
5.2.2. Cách trả lương: 19
5.2.3. Lương cán bộ đoàn thể chuyên trách: 20
2.6. Kỉ luật và an toàn trong lao động: 20
2.6.1. Mục đích: 20
2.6.2. Nội quy: 21
2.7. Đánh giá thực hiện công việc: 21
2.8 Đánh giá năng lực cán bộ công nhân viên. 22
2.8.1. Mục đích: 22
2.8.2. Nội dung : 22
III,PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 23
1, Phương hướng hoạt động của Công ty: 23
2, Phương hướng hoạt động của phòng tổ chức hành chính : 24
2.1. Công tác tổ chức quản lý : 24
2.2. Công tác tiền lương BHXH : 24
2.3. Công tác tuyển dụng và đào tạo : 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2413 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nữ
Tổng số
303
52
91
2
212
50
350
66
109
2
241
64
I
Trên đại học
5
0
4
0
1
0
5
0
3
0
2
0
II
Đại học
194
29
65
1
129
28
236
33
83
1
153
32
III
Cao đẳng các loại
50
6
10
1
40
5
57
11
12
1
45
10
IV
Trung cấp
45
14
7
38
14
41
16
7
34
16
V
Chuyên viên
4
0
4
3
0
3
VI
Sơ cấp cán sự
5
3
1
4
3
8
6
1
7
6
Năm 2006:Không xác định thời hạn 244 người, nữ 45 người; 1-3 năm: 126 người, nữ 21 ngư Năm 2007:Không xác định thời hạn 200 người, nữ 40 người; 1-3 năm: 103 người, nữ 12 người
* Nhận xét:
Theo bảng trên, lao động gián tiếp của Công ty chiếm lực lượng khá đông trong đó do cơ cấu Công ty đặc thù nghiêng về xây dựng kĩ thuật nên:
- Về giới tình : Nam chiếm tỉ trọng lớn hơn 80%, chủ yếu là nhân viên, chỉ có một rất số ít người nắm vai trò lãnh đạo trong Công ty.
- Về trình độ học vấn: Chủ yếu trình độ Đại học cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có chất lượng khá cao, đáp ứng nhưu cầu. Tuy nhiên trình độ trên đại học còn ít và trình độ trung sơ cấp còn chiểm tỉ trọng không nhỏ cần được nâng cao để đáp ứng nhưu cầu ngày càng phát triển của Công ty với thị trường.
- So sánh năm 2007 với 2006, đội ngũ CBCNV đã giảm dần từ 350 người xuống 303 người, thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ về hưu không cần thiết phải bổ sung, nhất là với trình độ trên đại học, việc giảm công nhân viên bộ phận gián tiếp đúng đắn giúp Công ty hoạt động chuyên môn hóa hơn nâng cao năng suất hiệu quả hơn.
Bảng 3 : Báo cáo thống kê chất lượng Công nhân kĩ thuật.
TT
Ngành nghề
Năm 2006
Năm 2007
TS
Nữ
Chia ra các bậc
TS
Nữ
Chia ra các bậc
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
1.
Tổng số
738
65
32
87
426
135
56
3
2
746
67
33
70
421
149
66
5
1
2.
Công nhân kĩ thuật
724
63
32
73
426
135
56
3
2
735
65
33
59
421
149
66
5
1
3.
Lao động phổ thong
14
2
14
11
2
11
Trong đó Năm 2007: HĐKXĐTH : 226 người, nữ 36 người; 1-3 năm :520 người,nữ 31 ngườ Năm 2006 : : HĐKXĐTH : 260 người, nữ 32 người; 1-3 năm: 478 người, nữ 33 người
Công ty hoạt động với nhiều nhà máy xí nghiệp ở rất nhiều nơi nên đội ngũ công nhân kĩ thuật tương đối lớn:
- Cơ cấu giới tính: Do yêu cầu công việc làm ngoài trời khá nhiều và vất vả nên Nam rất đông chiếm tỉ lệ hơn 90%.
- Trình độ chuyên môn lĩ thuật: Số lượng công nhân chủ yếu tay nghề b2, b3 , b4 đáp ứng công việc phức tạp ở mức độ trung bình. Trong khi đó công nhân KT tay nghề B5 ít, đặc biệt ít B6, B7 cần được nâng cao đào tạo thêm để đáp ứng công việc ngày càng phức tạp đạt năng suất hiệu quả cao hơn.
- So sánh năm 2006 với 2007: công nhân kĩ thuật tăng lên nhưng không nhiều, cho thấy cơ cấu lao động trẻ tuổi là phần lớn để đáp ứng đúng nhưu cầu công việc tương đối nặng nhọc; đặc biệt có sự tăng lên về trình độ chuyên môn kĩ thuật của công nhânở các bậc cao hơn, lao động phổ thông đã giảm.
*Nhận xét chung:
Qua so sánh chất lượng CBCNV với lợi nhuận của Công ty hàng năm, việc cổ phần hóa năng suất lao động của Công ty đã tăng rõ rệt, công tác nhân lực hiệu quả qua việc giảm nhân lực . Chất lượng nhân lực cũng trực tiếp được nâng cao, qua nâng bậc và kèm cặp. Tuy nhiên trong Công ty vẫn còn nhiều lao động phổ thong chưa giải quyết được, thường là những người gắn bó với Công ty, kinh nghiệm lâu lăm nên việc chấm dứt hợp đồng lao động còn đang được xem xét.
5, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 4 : Tình hình doanh thu hàng năm của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
DT
39
68
114
220
274
206
280
300
320
340
Theo tình hình doanh thu của công ty :
Liên tiếp trong những năm vừa qua, doanh thu của công ty tăng đồng đều , trong giai đoạn 2001-2002 doanh thu tăng vọt , trong giai đoạn gần đây doanh thu tương đối đồng đều, đi vào ổn định tăng khoảng 20 triệu mỗi năm.
Bảng 5 : Các chỉ tiêu kinh tế tài chính
STT
Các chỉ tiêu
ĐV
Thực hiện 2006
Kế hoạch 2007
Thực hiện 2007
Tỉ lệ (%)
So với KH năm
So với năm trước
A
B
C
1
2
3
4=3/2
5=3/1
1
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
000đ
300.000.000
320.000.000
322.712.000
101%
107%
2
Doanh số bán hàng
000đ
281.110.366
258.994.000
259.797.626
100%
92%
3
Lợi nhuận
000đ
10.084.106
11.000.000
12.418.293
113%.
123%
4
Nộp nhà nước
000đ
9.403.680
12.843.123
16.647.091
130%
177%
5
Lao động bình quân
ng
1088
1274
1017
6
Tiền lương bình quân/1ng/th
000đ
2.450
2.450
2.205
90%
90%
7
Thu nhập bình quân/1ng/1th
000đ
2.450
2.450
2.478
101%
101%
* Nhận xét:
Trong 2 năm liên tiếp vừa qua, tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty tăng không những so với năm trước mà cả với kế hoạch đã đề ra, cho thấy sự nỗ lực trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn bộ CBCNV trong Công ty. Tuy doanh số bán hàng của CT có giảm so với năm trước chỉ đạt 92% nhưng lợi nhuận thu lại trong năm 2007 rất cao, tăng hơn 23% so với năm 2006 và vượt 13% so với kế hoạch đề ra là minh chứng cho chất lượng và tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh của CT là tương đối hiệu quả, lượng nộp cho nhà nước cũng tăng vọt so với 2006. Tuy trong năm 2007, lượng CBCNV đã giảm nhưng tiền lương bình quân của công nhân viên không tăng do phụ thuộc vào doanh số bán hàng. Trên thực tế, thu nhập của công nhân viên tăng cao hơn lương là do nguồn thu thưởng thêm từ việc sản xuất vượt mức kế hoạch, lợi nhuận cao đảm bảo đời sống cũng như khuyến khích tuy là một phần ít cho người lao động.
Tuy nhiên Công ty cần có những biện pháp và mục tiêu cụ thể hơn để tăng tiền lương cũng như thu nhâp cho người lao động nhằm cho công việc
sản xuất kinh doanh càng hiệu quả đem lại doanh thu lớn hơn cho Công ty.
II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC.
1.Chức năng, nhiệm vụ thành viên trong phòng tổ chức hành chính:
1.1.Sơ đồ cơ cấu:
Bảng 6: Cơ cấu phòng tổ chức hành chính
TT
Chức danh công việc
Giới tính
Số năm đảm nhận công việc
Trình độ
Chuyên ngành
1
Trưởng phòng
Nam
6
Đại học tại chức
KT đối ngoại
2
Phó phòng
Nam
3
Đại học TC
QT kinh doanh
3
Nhân viên Nhân sự
Nữ
3
Đại học CQ
Lưu trữ văn phòng
4
Nhân viên QL CĐ chính sách
Nữ
8
Đại học CQ
QT kinh doanh
5
Nhân viên hành chính
Nam
4
Đại học
Hành chính
6
2 Nhân viên văn thư
Nữ
25
Trung cấp
Văn thư, thồng kê
Trong đó : Cơ cấu tuổi : 30-50
* Nhận xét:
Hầu như các thành viên trong phòng đã đảm nhận công việc từ 3 năm trở nên, có kinh nghiệm trong công việc. Tuy nhiên so với chuyên ngành được đào tạo thì các cán bộ phụ trách chuyên môn chưa được đào tạo đúng về ngành của mình là lao động nhân lực. Chỉ có 2 lãnh đạo phòng là đúng ngành nhưng chưa phải là chính quy nên cần được đào tạo thêm, trau dồi thêm kiến thức kinh nghiệm làm việc nhiều.
Với quy mô công ty khá lớn và lâu đời, trong cơ cấu của phòng cũng con thiếu cán bộ chuyên tiền lương, phúc lợi ; cơ cấu tuổi trung niên thì nên có kế
có kế hoạch tuyển thêm càn bộ trẻ trung, năng động, chuyên môn vững vàng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể :
1.2.1. Trưởng phòng :
* Chức năng :
- Giúp TGĐ trong công tác tổ chức, đào tạo , điều phối nhân lực, thực hiện đúng chế độ chính sách với người lao động; trong công tác hành chính văn phòng, quản lý nhà cửa trang thiết bị, các hoạt động liên quan quản lý chất lượng của phòng.
* Nhiệm vụ :
- Đảm nhận việc nghiên cứu đề xuất, hướng dẫn đôn đốc, tổ chức thực hiện các phương án tổ chức sản xuất, quản lý, công tác cán bộ, nhân sự, đào tạo.
* Báo cáo: báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ với TGĐ công ty.
1.2.2. Phó phòng :
* Chức năng :
- Giúp việc cho trưởng phòng trong công tác chế độ chính sách, hành chính, thi đua khen thưởng, tiếp dân.
- Thay mặt trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng.
- Thực hiện công tác phân công về quản trị chất lượng.
* Nhiệm vụ :
- Chịu trách nhiệm vê những công tác được phân công theo chức năng, đồng thời tham gia vào hội đồng xetý nâng lương, nâng bậc của Công ty.
* Báo cáo : Báo cáo công việc nhiệm vụ trực tiếp với trưởng phòng.
1.2.3. Nhân viên quản lý nhân sự :
* Chức năng :
- Thực hiện nhiệm vụ được phân công về quản lý nhân sự, quản lý chất lượng.
* Nhiệm vụ :
- Làm các thủ tục về nhân sự, ghi sổ theo dõi nhân lực, viết hợp đồng lao động, nắm vững nhân lực công ty, dơn vị trực thuộc.
- Báo cáo nhân lực hàng tháng , quý , năm.
- Lập kế hoạch theo dõi , đào tạo thi nâng bậc, thợ giỏi hàng năm.
* Báo cáo: Nhiệm vụ được giao với trưởng phòng.
1.2.4. Nhân viên chế độ chính sách :
* Chức năng :
- Thực hiện nhiệm vụ được giao về chế độ chính sách, QL chất lượng.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi, đôn đốc việc làm sổ BHXH , BHYT, giải quyết chế độ chính sách khác cho người lao động của Công ty, đơn vị trực thuộc.
* Báo cáo: báo cáo nhiệm vu của mình trực tiếp với trưởng phòng.
1.2.5. Nhân viên quản trị hành chính và văn thư lưu trữ:
- Làm các công việc liên quan hành chính, phục vụ vật chất cho quá trình hoạt động của Công ty.
* Đánh giá:
- Trong bảng 1, nhận thấy được vai trò rất quan trọng của phòng tổ chức hành chính, không những trong quan hệ với TGĐ mà còn gắn chặt với các phòng ban của Công ty vì nhân lực là yếu tố tiên quyết quyết định mọi hoạt động của Công ty, giúp Công ty hoạt động, phát triển
- Phòng tổ chức hành chính của Công ty có 7 bộ phận nhưng chuyên làm về Công tác nhân lực, lao động thì có 4 cán bộ. Nhìn chung các thành viên đều được bố chí chức năng, nhiệm vụ cụ thể cùng phối hợp với nhau thực hiện tốt công việc, nâng cao tình chuyên nghiệp. Tuy nhiên trong cơ cấu tổ chức của phòng cón thiếu 1 cán bộ phụ trách chuyên về mảng tiền lương, khen thưởng và phúc lợi cho người lao động cần được bổ sung để kích thích tạo động lực cho người lao động làm việc năng suất hiệu quả hơn.
2. Các hoạt động chủ yếu của phòng TCHC :
2.1.Tuyển chọn, tuyển dụng lao động:
Các hoạt động, nguyên tắc tuyển chọn, nội dung của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tuyển chọn được những ứng viên đáp ứng nhưu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qúa trình tuyển dụng chia làm 2 giai đoạn : tuyển mộ và tuyển chọn.
2.1.1.Tuyển những người vào làm việc tại phòng ,ban cơ quan của Công ty:
2.1.1.1. Tuyển mộ:
- Xác định nhưu cầu tuyển dụng: Trưởng phòng TCHC căn cứ vào nhưu cầu sử dụng, định hướng công ty, kết quả tuyển chọn của công ty để xác định nhưu cầu tuyển dụng trong năm.
- Lập kế hoạch tuyển dụng : Từ nhưu cầu tuyển dụng phòng TCHC lập kế hoạch chi tiết theo mẫu trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
- Thực hiện tuyển dụng :Căn cứ vào kế hoạch, phòng TCHC tổng hợp danh sách, liên hệ với cơ sở đào tạo và ra thông báo tuyển dụng. Khi cần tuyển dụng đột xuất, phòng TCHC liên hệ trực tiếp từ nguồn khác để thực hiện tuyển dụng.
2.1.1.2. Tuyển chọn:
Quá trình tuyển chọn thì thành lập Hội đồng tuyên chọn gồm :
- Phó Tổng giám đốc Công ty làm Chủ tịch hội đồng.
- Chủ tịch công đoàn làm Phó Chủ tịch hội đồng.
- Trưởng phòng tổ chức làm ủy viên thường trực
Quá trình tuyển chọn:
- Ra thông báo tuyển chọn : ngành nghề, số lượng, điều kiện thời gian nhận hồ sơ…
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ : nhân viên nhân lực kiểm tra hồ sơ, những hồ sơ không đúng thủ tục thì yêu cầu bổ sung.
- Kiểm tra trình độ theo 2 phương pháp :
+ Qua văn bằng chứng chỉ, kết quả học tập, nhận xét của nhà trường trong hồ sơ.
+ Phỏng vấn trực tiếp về các yếu tố: kiến thức tổng quát, tâm lý, ứng xử, thông minh, cá tính, năng khiếu, khả năng vận dụng thực tế,…
- Ra quyết định tuyển chọn : nếu ứng viên được tiếp nhận thì phòng TCHC báo cho Tổng giám đốc để kí hợp đồng thử việc.
Kết thúc thời gian thử việc, cá nhân viết bản kiểm điểm công việc về thái độ, tinh thần trách nhiệm…Cán bộ phụ trách đưa ra đánh giá và căn cứ vào đó để kết luận xem có được làm việc tiếp không. Nếu không được thì thanh toán tiền công cho ứng viên theo quy định hiện hành
Nếu đươc, phòng TCHC tiến hành làm thủ tục: hợp đồng lao động, cấp số lao động, sổ BHXH…
- Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ.
2.1.2. Tuyển chọn vào làm việc tại đơn vị trực trực thuộc:
Các đơn vị thành viên căn cứ vào nhiệm vuk sản xuất kinh doanh hàng năm, lập kế hoạch nhân lực gửi về phòng TCHC Công ty trước ngày 12 tháng 12 năm.
Đối với trường hợp tuyển dụng đọt xuất , Giám đốc xí nghiệp căn cứ phân cấp quản lý tiến hành gaio kết HĐLĐ dưới 3 tháng theo đúng luật. Sau 3 tháng phải thanh lý hợp đồng.
Trường hợp người lao động có nguyện vọng làm việc tiếp với Công ty từ 3 tháng trở nên thì phải làm đơn với Tổng giám đốc để kí HĐLĐ kèm theo nhận xét có đóng dấu của đơn vị đang làm để gửi về phòng TCHC để phòng trình TGĐ quyết định.
*Đánh giá :
- Ưu điểm: Quá trình tuyển dụng của Công ty về căn bản đầy đủ và có quy định rõ ràng cho từng trường hợp tuyển dụng, có thể tuyển được những ứng viên tốt đáp ứng nhưu cầu tuyển dụng.
- Nhược điểm: Tuy nhiên các bước trong quá trình tuyển chọn còn quá ít, tính chuyên nghiệp không cao, hồ sơ không được xem xét loại trực tiếp để hạn chế thời gian và chi phí, không có vòng kiểm tra hay bài thi chuyên môn cần bổ sung thêm một số bước để có thể xem xét tuyển những ứng viên tốt hơn, tạo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cho Công ty.
2.3 . Hoạt động đào tạo:
2.3.1. Căn cứ và mục đích đào tạo Công ty:
Kế hoạch đào tạo của Công ty căn cứ vào nhưu cầu nhân lực của Công ty cũng như nâng cao chất lượng cho người lao động, đáp ứng nhưu cầu của người lao động, công ty tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo cho năm tới vào cuối năm đã hoạt động.
2.3 1.1. Nhưu cầu đào tạo::
Các phòng ban trong công ty căn cứ vào tình hình thực tế của phòng ban để lập danh sách gửi cho phòng TCHC để phòng tổng hợp, lập danh sách, tính toán : số lượng đào tạo, khi nào đào tạo, loại lao động, lý do đào tạo như thi nâng ngạch, nâng cao, thi nâng bậc…
Căn cứ để xác định nhưu cầu đào tạo:
- Kết quả đánh giá CBCNV hàng năm.
- Tuyển nhân viên mới
- Thuyên chuyển công việc
- Đáp ứng trang thiết bị, quy trình công nghệ mới.
2.3.2.2. Lập kế hoạch đào tạo:
* Các hình thức đào tạo của Công ty;
- Tập trung ngắn hạn : tập trung lại một nơi để đào tạo trong thời gian ngắn
- Đào tạo kèm cặp: tổ chức ngay tại công ty( một cá nhân nào đó đảm trách).
- Cử đi hội thảo : cử cán bộ tham gia các hội thảo trong và ngoài nước để có kinh nghiệm trong quản lý
* Nội dung đào tạo:
- Xác định nội dung đào tạo như : nâng ngạch lương, nâng bậc công nhân hay đào tạo nghiệp vụ quản lý, lãnh đạo, đội trưởng.
- Xác định thời gian đào tạo cụ thể cũng như kinh phí đào tạo cho từng nội dung và số lượng đào tạo cụ thể.
2.3.2.3. Phê duyệt:
- Sau khi có kế hoạch đào tạo cụ thể thì phòng TCHC lập dưới dạng phiếu đào tạo trình lên Tổng giám đốc phê duyệt.
2.3.2.4. Thực hiện và kiểm tra:
- Nếu bản kế hoạch được TGĐ phê duyệt, phòng TCHC có vai trò lãnh đạo cũng như tiến hành giám sát, kiểm tra các hoạt động này với sự giúo đỡ các phòng ban khác.
* Đánh giá:
- Thực tế: Trong năm 2007, tổ chức đáo tạo kèm cặp cho 191 kĩ sư, công nhân kĩ thuật mới về làm; đào tạo 61 chuyên gia ISO, cử đi học nâng cao nghiệp vụ quản lý lãnh đạo cho 28 người ; tổ chức thi nâng bậc cho 38 công nhân, đỗ 34 CN; xét nâng lương cho 85 cán bộ kĩ thuật.
- Ưu điểm:
Hoạt động đào tạo tiến hành tương đối đầy đủ, kĩ càng đáp ứng nhưu cầu của Công ty .Đào tạo căn cứ vào kế hoạch cụ thể đã đề ra chứ không phải đào tạo một cách tùy tiện, lãng phí. Đồng thời áp dụng các hình thức đào tạo rất phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh của Công ty.Điều này không những từng bước nâng cao trình độ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty mà còn tiết kiệm chi phí cho Công ty trong công tác đào tạo NNL. Không những thế còn tạo điều kiện cho công nhân viên có cơ hội nâng cao được ngạch lương, thu nhập, khuyến khích họ làm việc tốt hơn.
- Nhược điểm: Trong công tác đào tạo của Công ty, còn chưa có chính sách tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động tự đào tạo như hỗ trợ thêm kinh phí; còn chưa xem xét bỏ kinh phí đầu tư lớn cho hoạt động này như các khoản phụ cấp kèm cặp không có, thuê chuyên gia về giảng dạy để tạo điều kiện tốt hơn trong quá tình đào tạo.
2.4. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
2.4.1.Mục đích ý nghĩa:
Phòng thực hiện hoạt động này nhằm cân đối nhân lực trong Công ty, theo trình độ, tay nghề cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Quá trình kế hoạch hóa nhân lực:
2.4.2.1. Xác định cầu nhân lực:
* Căn cứ xác định cầu nhân lực:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh,nhiệm vụ được giao
- Tình hình sử dụng LĐ trong bộ phận
- Bảng tiêu chuẩn năng lực CBCNV
* Các bộ phận lập nhu cầu cung cấp lao động chuyển đến phòng TCHC:
- Nhu cầu hàng năm: Lập định kỹ vào đầu tháng 12 hàng năm
- Nhu cầu đột xuất: Lập khi cần bổ sung lao động để đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc.
2.4.2.2. Tiến hành:
* Xác định cung nhân lực hiện có trong công ty: phòng TCHC dựa trên nhưu cầu nhân lực từ các phòng gửi về để xem xét cung nhân lực hiện có trong công ty xem thừa thiếu.
- Nhưu cầu hàng năm : lập bảng cân đối nhân lực cho nănm tiếp theo vào phiên họp cuối trong tháng 12 của năm trước đối với.
- Nhưu cầu đột xuất : Phải hoàn thành ngay sau khi nhận được yêu cầu cung cấp LĐ của các bộ phận. Tùy trường hợp cụ thể, thời gian hoàn thành từ sau 2-5 ngày.
2.4.2.3. Xem xét phê duyệt :
Sau khi hoàn thành, phòng TCHC gửi bản cân đối nhân lực lên cho TGĐ công ty phê duyệt. Nếu được phê duyệt thì tiến hành thực hiện để đáp ứng nhưu cầu thông qua các hoạt động cụ thể như:
- Thuyên chuyển.
- Tuyển dụng : con em nhân viên hoặc thuê ngoài.
- Chấm dứt hợp đồng lao động đến thời hạn.
Đồng thời phòng TCHC cũng tiến hành kiểm tra quá trình thực hiện để theo đúng kế hoạch, điều chỉnh sai sót.
Đánh giá:
- Ưu điểm: Với việc kế hoạch hóa nhân lực xuất phát từ nhưu cầu hàng năm cũng như đột xuất thì là căn cứ cơ bản để cân đối nhân lực và sử dụng nhân lực có hiệu quả trong mọi tình huống cũng như tiến hành mọi hoạt động theo trình tự rõ ràng, cụ thể. Trong thực tế đã tiến hành hoạt động tuyển dụng, thuyên chuyển tương đối phù hợp.
- Nhược điểm : Việc KHH nguồn nhân lực công ty còn chưa xem xét đến nguồn cung từ thị trường, là nguồn cung rất lớn để đáp ứng nhưu cầu, nâng cao chất lượng nhân lực cho Công ty.
2.5 Tiền lương, tiền thưởng:
2.5.1. Mục đích, ý nghĩa:
- Thu hút, tuyển chọn những người có năng lực cho đơn vị.
- Tạo động lực, trách nhiệm của CBCNV, chăm lo đời sống cuả họ. Khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoạt động có hiệu quả cao.
2.5.2. Nguyên tắc trả lương:
- Không phụ thuộc vào hệ số bậc lương theo danh sách , mà căn cứ vào chức danh quản lý điều hành công việc được giao, với năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng (22 ngày), quý của mỗi CBCNV.
- Không phân phối bình quân. Tiền lương được trả trực tiếp cho từng CBCNV thông qua khoán phòng được Tổng giám đốc quy định cụ thể với từng phòng.
- Gắn với hiệu quả SXKD của Công ty, đảm bảo chi tiêu lợi nhuận công ty.
- Tiền lương của CBCNV đã bao gồm BHYT, BHXH ( phần do cá nhân phải nộp); tiền lương làm tăng ca , tăng giờ , phụ cấp làm đêm, tiền tàu xe nghỉ phép.
- Tiền lương cơ bản bình quân để tính lương khoán : 1.125.000đ/người/tháng.
2.5.3. Đối tượng áp dụng:
2.5.3.1- Đối tượng áp dụng trả lương theo chức danh , công việc được giao.
- CB công tác tại cơ quan công ty được HĐQT bổ nhiệm hoặc có nhân viên có HĐLĐ giữa đơn vị với cá nhân trong danh sách định biên được phê duyệt.
- CBCNV làm công tác chuyên môn kiêm nhiệm công tác đoàn thể thì hưởng theo một mức lương cao nhất và được hưởng phụ cấp do đoàn thể chi trả.Cán bộ đoàn thể chuyên trách, ngoài lương chuyên trách được lương hỗ trợ.
- Đối với CBCNV được Tổng CThoặc CT cử đi học ngắn hạn hay dài hạn sẽ được hưởng mức lương cố định bằng 100% lương vị trí chuyên viên bậc 4 mức 3.
2.5.4- Đối tượng hưởng lương thời gian:
2.5.4.1. Đối tượng được hưởng lương thời gian không quá 6 tháng:
- Cơ quan công ty không có nhưu cầu sử dụng hoặc nghề nghiệp được đào tạo không phù hợp với công việc, không phát huy được sở trường.
- Năng lực chuyên môn không đáp ứng nhiệm vụ,vi phạm kỉ luật lao động.
2.5.4.2 CBCNV đang trong thời gian thử việc, tối đa không quá 2 tháng:
* Đối với chuyên viên đang trong thời gian tập sự:
- Tùy theo công việc được giao và mức độ hoàn thành Trưởng phòng đề nghị TGĐ quyết định mức lương được hưởng bằng 80% vị trí tương ứng. Thời gian tập sự không ngắn hơn 6 tháng và không quá 1 năm.
2.5.4.3. Đối tượng không được trả lương:
- CBCNV tự đi học, không thuộc diện đơn vị có nhưu cầu cử đi học.
- CBCNV nghỉ tự túc đóng bảo hiểm xã hội hoặc nghỉ chờ giải quyết chế độ.
- CBCNV xin nghỉ đi chữa bệnh, đi du lịch theo nguyện vọng cá nhân.
2.5.4.4. Tiền lương bộ phận phục vụ:
- Tiền lương của bộ phận phục vụ áp dụng theo quy định riêng.
2.5.5. Nguồn kinh phí trả lương:
- Phụ phí các công trình và các hoạt động kinh doanh khác.
2.5.6. Tiền lương và cách tính:
2.5.6.1. Mức lương:
- Đối với CBCNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì sẽ được xem xét hưởng mức lương đặc biệt riêng do lãnh đạo Công ty quyết định.
2.5.6.2. Phương pháp trả lương:
* Cách tính lương:
* Việc trả lương hàng tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành(%) các chỉ tiêu của quý như sau: %TH/KH
- Sản lượng (SL) ,thu nhập bình quân quý/ kế hoạch năm(TN)
- Lợi nhuận (LN) , doanh số bán hàng (DS)
* Tỷ lệ hoàn thành (%) làm căn cứ trả lương
Tỷ lệ được hưởng lương (A) = (SL + DS + TN + LN *2)/5 ((A)= (0.6- : - 1,0)
* Mức lương được hưởng :
TL(Tháng) = T(LK) * Tỷ lệ lương được hưởng (A)
TL(Tháng) : Tiền lương được hưởng của tháng.
T(LK) : Tiền lương khoán.
K (iso) : Hệ số điều chỉnh việc thực hiện quy trình ISO 9001 : 2000.
- Thực hiện Iso theo đúng quy định:
+ Trưởng, phó phòng : Kiso= 0.9
+ Nhân viên phòng : Kiso = 0.95.
* Tiền lương khoán phòng do trưởng phòng chức năng lập và Tổng Giám đốc phê duyệt bao gồm nội dung như sau:
- Số lượng định biên của từng phòng
- TLK = Tổng ( hệ số khoán * Lcbbq * Kiso)
- Mức độ hoàn thành :
+ Chi làm 3 mức và căn cứ duyệt hàng tháng.
* Giao nhiệm vụ cho từng Trưởng phòng, sau đó TP giao cho nhân viên cụ thể.
Ngoài ra, hệ số khuyện khích học vị ( Khv ): Quy định như sau :
Tiến sĩ : Khv = 1.5 Thạc sĩ : Khv = 1.1
Chuyên viên có trình độ ngoại ngữ đảm bảo làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài không phải qua phiên dịch : Khv = 1.05.
5.2.2. Cách trả lương:
- Trả lương hàng tháng : tạm thanh toán theo các chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tháng. Vào tháng cuối quý sau khi có số liệu thực hiện chính thức của quý sẽ bù trừ tiền lương vào tháng cuối quý.
- Quyết toán lương : Tiền lương được quyết toán khi kết thúc năm tài chính. Trường hợp CT hoàn thành vượt chỉ tiêu kinh tế tài chính của năm thì xét thanh toán lương tháng 13 cho CBCNV và lương vượt năng suất theo quy định của CT.
5.2.3. Lương cán bộ đoàn thể chuyên trách:
- Lương của Chủ tịch công đoàn( 1 người) và Cán bộ đảng chuyên trách (1 người) được hưởng mức lương treo quy chế của CT. Trường hợp cán bộ Đảng, Công đoàn chuyên trách đã nhận lương từ cơ quan Đảng, Công đoàn thì tiền lương được lĩnh tại đơn vị bằng mức chênh lệch giữa lương khoán trong quy chế với lương đã lĩnh từ cơ quan Đảng, Công đoàn nêu trên.
- Lương của thư ký hội Hội đồng quản trị công ty (1 người) được hưởng mức lương khoán tương đương với Phó phòng Công ty.
* Nhận xét:
- Về căn bản mức lương khoán tương đối cao đảm bảo đời sống CBCBV.
- Có hình thức trả lương gắn với chức danh công việc hiệu quả SXKD và mục tiêu khoán cụ thể nhằm tạo động lực trực tiếp cho người lao động hoàn thành công việc được giao.
- Có hình thức lương, thưởng gắn với mức độ hoàn thành công việc, trình độ kích thích người lao động nâng cao trình độ tay nghề.
- Cá nhân kiêm nhiệm thêm các chức trách đoàn thể thì có lương hỗ trợ cụ thể để kích thích người lao động tham gia đảm nhận
- Tuy nhiên chưa có sự hỗ trợ với cá nhân tự đi học, trả lương chưa căn cứ vào trình độ tay nghề được đào tạo của người lao động nên nếu không có sự sắp xếp bố trí công việc phù hợp thì rất dễ tiền lương không tương xứng với năng lực thực sự của người lao động, dễ bị đồng đều trong công tác trả lương từng phòng ban.
2.6. Kỉ luật và an toàn trong lao động:
2.6.1. Mục đích:
- Hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm,cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
2.6.2. Nội quy:
2.6.2.1Công tác bảo hộ :
- Các trang thiết bị bảo hộ trang bị đầy đủ, luôn có 1 cán bộ được cử để theo dõi chỉ đạo thực hiện công tác này.
* Nội dung:
- Ban hành bản quy định về an toàn, vệ sinh lao động trên công trường rất cụ thể : trong đó có đầy đủ các quy định cung phải chấp hành; tổ chức thực hiện như thế nào; các biện pháp an toàn lao động trong từng trường hợp cụ thể: phòng cháy chữa cháy, chống bệnh nghề nghiệp,…
- Tổ chức cuộc thi an toàn vệ sinh lao động để khuyến khích sáng kiến bảo hộ; nhắc nhở người lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12722.doc