MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 2
I. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á 3
1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
2. Đặc điểm Công ty 6
II.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á 7
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á 7
2. Bộ máy quản lý công ty 10
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty 12
1. Tình hình quản lý lao động 12
2. Tình hình quản lý vật tư 13
3. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ 14
3.1. Máy móc thiết bị hiện tại 14
3.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC 14
3.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows 16
3.4. Sản phẩm cửa SmartWindows 17
4. Tình hình quản lý tài chính 18
5. Tình hình quản lý bất động sản 19
IV. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20
1. Kết quả về thị trường ,giá thành 20
2. Lãi /lỗ qua các năm 22
V.Phương hướng phát triển Công ty những năm tới 23
1. Thuận lợi và khó khăn 23
2. Phương hướng phát triển Công ty 25
2.1.Mục tiêu doanh thu quản trị Tập đoàn năm 2009 25
2.2.Phương hướng phát triển Công ty 25
Kết Luận 26
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3815 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vật liệu nhựa , gần 100% nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài .
Tất cả nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất các sản phẩm nhựa như : Bột PVC , hạt PP ,hạt PE …Nhựa Đông Á đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.Tuy nhiên với hệ thống máy móc công nghệ hiện đại mới đầu tư Nhựa Đông Á lại là nhà sản xuất trong nước duy nhất tự sản xuất được các sản phẩm như : tấm nhựa PP công nghiệp , bạt Hi-flex , thanh Profile để sản xuất cửa nhựa.Cho nên hiện nay Đông Á gần như không có đối thủ cạnh tranh nội địa ở các sản phẩm này, do các công ty khác thường phải nhập khẩu từ Trung Quốc các sản phẩm này . Thị phần của Đông Á trên thị trường đối với các sản phẩm này là rất lớn .
Đó là đặc điểm chính của Nhựa Đông Á , giúp công ty có bước tăng trưởng mạnh mẽ và rất đều qua những năm gần đây.
II.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
Công ty Nhựa Đông Á được tổ chức theo mô hình tập đoàn Mẹ - Con , công ty liên kết , trong đó Công ty nắm giữ quyền chi phối các công ty con , thực hiện các quyền và hưởng lợi ích từ các công ty liên kết thông qua tỷ lệ phần vốn góp hoặc hợp đồng , thoả thuận hợp tác .
Nhiệm vụ và chức năng của các đơn vị như sau :
Khối Văn phòng Tập đoàn:
Thư ký HĐQT: Hỗ trợ các hoạt động của Hội đồng quản trị, đầu mối quản lý sổ cổ đông, tổ chức các cuộc họp HĐQT, BKS, ĐH cổ đông;
Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện công tác Tài chính kế toán của tập đoàn;
Phòng Hành chính – Nhân sự: là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về các vấn đề tổ chức, lao động, tiền lương; công tác nhân sự; công tác văn thư lưu trữ; công tác hành chính và các công tác khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc;
Phòng Marketing: Nghiên cứu, phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu cho toàn tập đoàn;
Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm sản xuất của Tập đoàn; thực hiện công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất;
Phòng Kế hoạch – Vật tư: Thực hiện công tác kế hoạch vật tư, NVL; Xuất nhập khẩu chung cho cả tập đoàn;
Phòng CNTT: Thực hiện công tác Công nghệ thông tin cho cả tập đoàn, bao gồm cả các đơn vị thành viên;
Ban kiểm soát nội bộ: Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các chức danh quản lý, CBNV; các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tuân thủ đúng nội quy, quy chế, các quyết định và chính sách của Tập đoàn; đảm bảo phù hợp với pháp luật.
Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á (Hà Nam):
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng hoá;
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Bốc xếp, Cơ điện, Tổ ép, Tổ in, Tổ phế liệu, tổ tạo hạt, tổ đùn Profile với chức năng chính là thực hiện sản xuất, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng các sản phẩm sản xuất;
Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
Phòng Thí nghiệm: Thử nghiệm, thí nghiệm các sản phẩm và đưa ra phương án tạo sản phẩm CLC ;
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại Công ty.
Công ty TNHH 1 thành viên S.M.W:
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng hoá;
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp, Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng;
Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại Công ty.
Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
Công ty TNHH Nhựa Đông Á Sài Gòn:
Phòng Tài chính - Kế toán: thực hiện công tác tài chính, kế toán;
Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách các công tác hành chính và nhân sự Công ty.
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng hoá;
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp, Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng;
Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại Công ty.
Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm của SmartWindows; thực hiện công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất.
2. Bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Hiện tại HĐQT của công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 3 năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Kiểm soát nội bộ: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại BKS công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3 năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Tổng Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được HĐQT và Đại HĐCĐ thông qua. Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm, có Phó Tổng GĐ có nhiệm kỳ 2 năm. Hiện tại Công ty có 2 Phó TGĐ phụ trách 2 lĩnh vực:
Kinh doanh, Kế hoạch, Marketing;
Sản xuất.
Giám đốc Tài chính: Là người giúp việc cho Ban Tổng giám đốc trong công tác tài chính - kế toán của Tập đoàn, kiêm Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á, trực tiếp phụ trách Phòng Tài chính - Kế toán. Ngoài những công việc trên Giám đốc Tài chính phải thực hiện được các công việc chính sau:
Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn đưa ra quyết định: quyết định về chính sách đầu tư, quyết định về chính sách tài trợ và quyết định về chính sách phân phối, làm sao để tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông.
Công việc cụ thể: Phân tích và đưa ra các công cụ quản trị rủi ro tài chính, theo dõi và đánh giá các dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt và đưa ra các dự báo cần thiết, hoạch định ngân sách vốn đầu tư, lập mô hình tài chính, phân tích và quản lý danh mục đầu tư, thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan…
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN ĐÔNG Á
((Ban hành kèm theo quyết định số: /2007 /QĐ-HĐQT
Ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng quản trị)
Đại Hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát nội bộ
Giám đốc Tài chính
Phó Tổng giám đốc
Sản xuất
Phó Tổng giám đốc
Kinh doanh, Mar
Phòng HC-NS
Phòng Tài chính - KT
Phòng KVX
Phòng Marketting
Kiểm soát viên
Các Công ty TNHH một thành viên ( 100% vốn Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á)
Chủ tịch Công ty
Giám đốc
P. GĐ kinh doanh
Kế toán trưởng
P. GĐ sản xuất
Phòng HCNS
Phòng Kho - Vận
Phòng Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật; KCS
Phòng Kế hoạch Điều độ
Phòng TCKT
Quản đốc NM
Dự án
Cửa hàng
Đại lý BH
Đội trưởng
Trưởng ca
Tổ SX 1
Tổ SX 2
Tổ SX 3
Tổ SX…
* Chú thích:
- Quan hệ chức năng, nhiệm vụ:
- Quan hệ kiểm soát:
- Quan hệ phối hợp:
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Tình hình quản lý lao động
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi một công ty , nhận thức được điều này Nhựa Đông Á coi nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng về số lượng , chất lượng cho sự phát triển của Công ty là mục tiêu chiến lược . Để thực hiện nhiệm vụ này những năm qua Nhựa Đông Á luôn luôn coi trọng chính sách đối với người lao động nhằm mục tiêu giữ chân lao động giỏi gắn bó lâu dài với công ty và thu hút được lao động có năng lực từ nhiều nguồn khác nhau về làm việc cho công ty. Đồng thời Công ty cũng đẩy mạnh công tác đào tạo , bồi dưỡng , trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ISO 9001 : 2000 cho cán bộ công nhân viên vào làm việc cho công ty. Hiện nay , đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao là một trong những điểm mạnh của công ty.
Cơ cấu lao động của công ty tính đến 31/12/2008
Loại lao động
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
Phân loại theo trình độ học vấn
Đại học và trên đại học
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông khác
107
30
101
312
19,4
5,5
18,4
56.7
Tổng Số
550
100
Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm
Hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm
104
172
274
18,9
31,3
49.8
Tổng số
550
100
Nhận xét :
Nhìn vào cơ cấu lao động phân loại theo trình độ học vấn ta thấy : tỷ lệ lao động phổ thông là 312 nguời ,chiếm 56.7% . Đây chủ yếu là lao động làm việc trong các nhà máy sản xuất của tập đoàn chỉ yêu cầu trình độ phổ thông.Tuy nhiên đã được đào tạo tốt về tay nghề . Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 107 người chiếm tỷ lệ 19,4% , đây chủ yếu là đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên kinh doanh , quản lý nhà máy đòi hỏi có trình độ học vấn cao . Lực lượng công nhân kỹ thuật là 101 người chiếm 18,4% đây là lực lượng có chuyên môn lao động trong các nhà máy trực tiếp chỉ huy điều khiển máy móc công nghệ hiện đại . Lao động có trình độ trung cấp là 30 người chiếm 5,5% .Do đặc điểm về loại hình sản xuất kinh doanh mà lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất , điều này có thể chấp nhận được .Tuy nhiên tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học mới chỉ chiếm 19,4% , đây là tỷ lệ thấp .Công ty cần phải có chính sách thu hút người tài để khắc phục tình trạng này.
Nhìn vào cơ cấu lao động phân chia theo tính chất hợp đồng lao động ta thấy lao động có thời hạn dưới 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,8% ,tiếp sau là lao động có thời hạn 1-3 năm chiếm 31,3% , lao động có hợp đồng không xác định thời hạn chiếm 18,9%. Điều này dễ gây ra sự biến động về lao động ,làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động của công ty.Tình trạng này cần được khắc phục trong thời gian tới .
2. Tình hình quản lý vật tư
Nhựa Đông Á đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 trên toàn công ty , quy trình quản lý vật tư được văn bản hoá một cách chặt chẽ và khoa học theo quy trình ISO .Kết hợp với hệ thống nhà máy sản xuất , hệ thống kho , mới đầu tư hiện đại cho nên tình hình quản lý vật tư của công ty là rất tốt . Đảm bảo cung ứng vật tư đúng , đủ số lượng và kịp thời cho nhu cầu sản xuất .
Đối với các sản phẩm do Tập đoàn sản xuất thì NVL chủ yếu là bột nhựa PVC và một số chất phụ gia khác như CaCO3 , axit Steric , chất ổn định , dioxit titan , bột màu …Đa số các chất phụ gia được nhập khẩu từ nước ngoài . Để ổn định nguồn cung cấp Nhựa Đông Á đã ký hợp đồng cung ứng NVL ổn định lâu dài với một số nhà cung cấp lớn như Công ty TNHH nhựa và Hoá chất TPC Vina , Công ty nhựa Phú Mỹ . Một số phụ kiện khác và thanh lõi thép gia cường cấu thành nên cửa SmartWindows được nhập khẩu trực tiếp từ các nước có ngành cửa uPVC có lõi thép tương đối phát triển như TQ và Đức . Các NVL phụ khác của cửa uPVC như : kính , gương ,keo SA 3200 , vít Inox chất lượng cao …Các đơn vị cung ứng mặt hàng này tại thị trường nội địa tương đối nhiều , do vậy nhựa Đông Á có nhiều cơ hội lựa chọn nhà cung cấp .
Danh sách nhà cung cấp NVL chính của Nhựa Đông Á
TT
Nhà cung cấp
NVL cung cấp
Quốc gia
1
2
3
4
5
6
Công ty TNHH Nhựa và hoá chất TPC Vina
Công ty ximăng Yên Bái
Công ty Hà Việt
Công ty EAC
Công ty GU
Công ty Lianxin
Bột nhựa
Bột đá
DOP
Chất ổn định
KKPK
KKPK
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Singapore
TQ
TQ
3. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ
3.1. Máy móc thiết bị hiện tại
Với hệ thống máy móc được nhập khẩu và công nghệ được chuyển giao từ Cộng hoà liên bang Đức, hệ thống sản xuất của Nhựa Đông Á được đánh giá thuộc nhóm hiện đại nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay. Đồng thời tính hiện đại của hệ thống này được đánh giá có thể duy trì phù hợp được thị trường Việt Nam trong vòng 10 - 15 năm.
Hiện tại, Công nghệ thiết bị của Công ty được coi là hiện đại nhất tại Việt Nam với hệ máy ép đùn 1 trục điều khiển bằng hệ thống CNC, máy ép đùn 2 trục và dây truyền đùn Profile được tự động hoá hoàn toàn với cộng nghệ điều khiển bằng PLC.
Đặc điểm riêng biệt của hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là có khả năng sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, chỉ thay đổi phần khuôn với chi phí đầu tư thấp. Điều này rất thuận lợi cho Công ty trong việc đa dạng hoá sản phẩm mà không tốn nhiều chi phí đầu tư.
3.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC
Thanh Profile được sản xuất từ vật liệu tổng hợp uPVC, sự kết hợp giữa nhựa PVC với các chất phụ gia (chịu va đập, chống lão hóa, chống cháy, không bị phân hủy thành các thành phần dễ cháy ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao) thanh Profile được chế tạo định hình có cấu trúc dạng hộp, chia thành nhiều khoang trống có thành ngoài dày từ 2-3mm, thực hiện chức năng cách âm cách nhiệt và được lắp thép gia cường để tăng khả năng chịu lực cho bộ cửa. Những thanh Profile được liên kết cho phép hiện thực hóa thành những bộ cửa đa dạng với kích thước và kiểu dáng phù hợp với mọi kiến trúc, từ tòa nhà văn phòng tới khách sạn, khu chung cư hay biệt thự .
Phân xưởng sản xuất thanh Profile uPVC: Hiện nay bao gồm 5 dây chuyền sản xuất của CHLB Đức (dự tính sẽ tăng lên 10 dây chuyền trong năm 2009). Các dây chuyền hoàn toàn sử dụng CNC cùng với hệ thống khuôn được nhập từ các hãng hàng đầu thế giới kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý.
Dây chuyền đùn thanh Profile của Công ty được nhập khẩu từ Cộng hoà liên bang Đức với dòng công nghệ của Greiner - được đánh giá là dòng công nghệ hiện đại nhất trong lĩnh vực sản xuất Profile.
Với thiết bị của Greiner (CHLB Đức), hệ thống làm nguội đa buồng dùng vòng nước tuần hoàn kết hợp chân không kín đảm bảo độ đồng nhất, độ cứng và chịu lực của thanh Profile đạt tối đa. Sản phẩm Profile có bề mặt bóng đẹp, chắc chắn, không bị thấm nước mưa và khả năng cách âm tuyệt đối.
Cửa được lắp ráp hoàn chỉnh với các mối ghép sắc sảo và vững bền. Với thanh Profile chất lượng cao cùng các thiết bị gia công tinh xảo của CHLB Đức, cửa thành phẩm luôn đạt tiêu chuẩn tuyệt hảo về chất lượng.
Quy trình đùn thanh Profile
Toàn bộ dây chuyền đùn thanh Profile được điều khiển đồng bộ, đồng tốc và tự động hoá cao. Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu gần như 100%. Năng lượng điện – khí nén - nước được tiết kiệm nhờ chu trình làm nguội tuần hoàn kín, đồng thời hạn chế tối đa khả năng ô nhiễm môi trường.
3.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows
Hộp kính được sản xuất trên dây chuyền có tính tự động hóa cao, được điều khiển bằng hệ thống máy CNC công nghiệp cho phép sản xuất ra những hộp kính có từ 1 buồng ngăn tới 3 buồng ngăn.
Ban đầu, kính được cắt theo yêu cầu kích thước của cửa, sau đó được xử lý qua hệ thống rửa sạch và sấy khô đảm bảo cho hộp kính luôn luôn trong sáng và sạch sẽ. Kết hợp với các máy phụ trợ khác (Máy cắt thanh cữ nhôm, hệ thống ép thủy lực hai tấm kính với thanh cữ nhôm, máy phun keo gắn kính) hộp kính được hút chân không và bơm khí trơ. Bên trong thanh cữ nhôm có các hạt hút ẩm tránh hiện tượng sương mù giữa các lớp kính. Ngoài ra xung quanh hộp kính còn được bao phủ một lớp keo đặc chủng có độ dày từ 10 đến 15mm nhằm không cho khí trơ lọt ra ngoài.
3.4. Sản phẩm cửa SmartWindows
Cửa SmartWindows được Công ty Nhựa Đông Á nghiên cứu sản xuất bắt đầu từ năm 2003. Đến năm 2004, Công ty quyết định đầu tư máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến nhất sản xuất sản phẩm cửa uPVC dựa trên kết cấu cửa uPVC châu Âu kết hợp với những cải tiến kỹ thuật cho sản phẩm để phù hợp với khí hậu thời tiết và tập quán kiến trúc của người Việt .
Quy trình sản xuất sản phẩm cửa uPVC lõi thép gia cường SmartWindows trải qua ba giai đoạn chính: Trộn nguyên liệu qua phân xưởng trộn, sản xuất thanh Profile và giai đoạn cuối là sản xuất, lắp ráp cửa.
Phân xưởng sản xuất, lắp ráp cửa sổ, cửa đi và vách ngăn được đặt tại Nhà máy sản xuất SmartWindows tại Khu công nghiệp Ngọc Hồi, bao gồm các máy móc sau:
Máy cưa cắt hai đầu thanh Profile từ 45o đến 90o
Máy uốn vòm khung cửa theo công nghệ uốn nhiệt không làm biến dạng cấu trúc thanh Profile
Máy cưa cắt vát hai chiều ở một đầu thanh Profile để ghép vào đố giữa chữ V
Máy cưa cắt góc lõm chữ V làm đố giữa hai thanh cái cửa
Máy phay lỗ lắp khóa
Máy Phay rãnh thoát nước
Máy hàn bốn góc hoàn toàn tự động
Máy hàn điểm các góc độ khác nhau
Máy làm sạch via góc sau khi hàn
Máy làm sạch ba via góc chữ V sau khi hàn
Máy cắt nẹp sập kính
Máy hàn ba điểm
Máy hàn bốn điểm
4. Tình hình quản lý tài chính
Báo cáo tài chính tóm tắt Đơn vị tính : triệu VND
Năm (2008)
Năm (2007)
Năm (2006)
Kết quả hoạt động
Doanh thu thuần
204.082,17
141.079,82
65.573,89
Lợi nhuận gộp
39.951,25
26.616,97
3.902,13
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
7.813,28
12.091,85
960,06
Lợi nhuận trước thuế
7.080,96
12.281,27
967,32
Lợi nhuận sau thuế
7.080,96
12.281,27
696,47
Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn
95.478,16
98.687,52
34.534,48
Tài sản dài hạn
104.235,74
94.671,445
37.421,2
Nợ ngắn hạn
60.245,89
67.069,8
24.286,45
Nợ dài hạn
23.613,58
14.061,54
16.973,05
Nguồn vốn chủ sở hữu
115.863,43
112.173,51
30.696,16
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
100.000
100.000
30.150
Lưu chuyển tiền tệ
Từ hoạt động kinh doanh
46.463,18
(32.991,38)
29.905,63
Từ hoạt động đầu tư
(29.481,13)
(22.468,72)
(1.360,36)
Từ hoạt động tài chính
(30.546,78)
63.988,66
(27.287,1)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
13.564,73
8.528,55
1.258,15
(miễn thuế TNDN trong 2 năm 2007-2008)
Các chỉ tiêu tài chính 2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /tổng tài sản (%)
1,34
6,35
3,55
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
3,15
10,95
6,11
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu (%)
1,47
8,71
3,47
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng Tài sản (%)
0,97
6,35
3,55
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu (%)
1,06
8,71
3,47
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
2,27
10,95
6,11
Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
1,42
1,47
1,58
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
0,45
0,49
0,51
Vòng quay hàng tồn kho (lần)
2,26
1.99
1.82
Tổng nợ / Vốn CSH (%)
134,41
72,33
72,38
Tổng nợ / Tổng TS (%)
57,34
41,96
41.99
Nhận xét :
Dựa vào số liệu tài chính qua các năm 2006 -2008 cho thấy tình hình tài chính của Nhựa Đông Á là rất vững mạnh .Nhựa Đông Á có đầy đủ khả năng thanh toán đầy đủ , đúng hạn các khoản nợ và khoản vay của công ty .Cơ cấu tài chính của Công ty cũng rất hợp lý , tạo điều kiện cho công ty phát triển ổn định .Nhựa Đông Á cũng thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản phải nộp theo luật định như : Thuế VAT , Thuế thu nhập doanh nghiệp , các khoản thuế khác theo quy định của nhà nước .
5. Tình hình quản lý bất động sản
Hiện nay, Công ty đang thuê địa điểm đặt văn phòng tại tầng 6 tòa nhà DMC, 535 Kim Mã Hà Nội. Hai nhà máy của Công ty đặt tại Khu Công nghiệp Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam và Khu Công nghiệp Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà Nội.
Tại Khu Công nghiệp Châu Sơn, Công ty được thuê lô đất thời gian 50 năm, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích gần 80.000m2, hiện đã xây dựng hoàn thiện xong một nhà xưởng, các công trình phụ trợ và đang đầu tư xây dựng tiếp một nhà xưởng nữa tại lô đất này.
Tại Khu Công nghiệp Ngọc Hồi, Công ty được thuê lô đất cũng với thời gian 50 năm, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 10.081m2, đã xây dựng hoàn thiện xong hệ thống nhà xưởng và các công trình phụ trợ và đi vào hoạt động ổn định trong năm 2007
Tại Khu Công nghiệp Tân Tạo, Công ty được thuê lô đất cũng với thời gian 50 năm, diện tích 7.000m2, hiện đang hoàn tất việc xây dựng nhà máy sản xuất để đi vào hoạt động trong QI/2009 .
Diện tích đất Công ty hiện đang sử dụng
TT
Địa điểm
Diện tích(m2)
Thời hạn (năm)
1
Tầng 6 toà nhà DMC ,535 Kim Mã ,Hà Nội
274
5 năm (kể từ 4/2007)
2
Nhà máy khu CN Châu Sơn
80.000
50 (kể từ 12/10/2005)
3
Nhà máy Khu CN Ngọc Hồi
10.081
50 (kể từ 16/12/2005)
4
Nhà máy tại Khu CN Tân Tạo
7.000
50 (kể từ 7/2007)
5
Km 14 Thanh Trì – Hà Nội
960
Đất do công ty sở hữu theo giấy xác nhận trúng đấu giá quyền sử dụng đất ngày 12/06/2007
IV. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Kết quả về thị trường ,giá thành
Về thị trường
Các sản phẩm nhựa dùng trong trang trí nội ngoại thất và xây dựng
Là công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ trong xây dựng và trang trí nội thất , các sản phẩm nhựa được Công ty sản xuất và cung cấp trên thị trường mang nhãn hiệu Đông Á như : Tấm ốp trần , tấm trần thả các loại , cửa nhựa tấm và cửa Pano, cửa xếp ,phôi các loại, thanh Profile , tấm PP công nghiệp , Bạt Hi-Flex … rất phổ thông và được khách hàng tin dùng trong suốt thời gian qua với thị phần chiếm lĩnh trên 30% tại khu vực phía Bắc.
Bên cạnh đó Công ty cũng nhập khẩu các sản phẩm vật liệu phục vụ cho ngành quảng cáo như SIMILI, Đề can , Giấy in Mica, có xuất xứ từ China, Taiwan với số lượng lớn và chiếm giữ đến 60% thị phần về ngành vật liệu quảng cáo tại miền Bắc.
Thị phần so với các đối thủ cạnh tranh
TT
Công ty
Sản phẩm
Thị phần
Ghi chú
1
Tập đoàn Nhựa Đông Á
Tấm nhựa, cửa nhựa, Bạt Hi-flex, Simili, Giấy dán kính , đề can
41%
Sản xuất và nhập khẩu
2
Các công ty khác
59%
Sản xuất và nhập khẩu
Do nhu cầu vật liệu xây dựng , đặc biệt là quảng cáo, các vật liệu như tấm nhựa PP công nghiệp, bạt Hi-flex trở nên quen thuộc và có nhu cầu cao. Hiện tại trên thị trường, không có nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng sản xuất các sản phẩm này. Các công ty này chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc và sản xuất với chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do đó về giá thành sản phẩm của các công ty này được Nhựa Đông Á đánh giá là cao. Sau một thời gian đầu tư và xây dựng , hiện nay Nhựa Đông Á có thể cung cấp các sản phẩm này cho tới hơn 300 đại lý và đạt đến 500 đại lý vào năm 2010 với các sản phẩm đa dạng, sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như quảng cáo, ô dù, nhà di động, xuồng máy, bao lót sản phẩm cao cấp.
Các sản phẩm mới (Chủ yếu là thanh Profile và SmartWindows)
Sau một thời gian dài phải nhập khẩu thanh Profile để sản xuất cửa SmartWindows, đến nay Đông Á không đã tự mình làm chủ được công nghệ sản xuất thanh Profile có lõi thép gia cường. Với thành công này, Đông Á không chỉ cung cấp nguyên liệu cho chính mình mà còn có thể cung cấp cho chính các đối thủ cạnh tranh với mình trong lĩnh vực cửa nhựa có lõi thép gia cường. Về mặt sản phẩm thanh Profile, hiện Đông Á không có đối thủ nội địa cạnh tranh, các công ty khác thường nhập khẩu từ Trung Quốc sản phẩm này.
Đối với sản phẩm cửa nhựa uPVC có lõi thép gia cường hiệu SmartWindows Đông Á đang chiếm giữ khoảng 30% thị phần.
Về giá thành
Bằng các biện pháp hợp lý hoá công đoạn sản xuất nên Công ty đã giảm thiểu được tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cũng như tỷ lệ phế liệu phát sinh. Tất cả các phế liệu nhựa phát sinh lại được công ty tiếp tục tận dụng đưa vào làm đầu vào cho quá trình sản xuất mới.
Công ty thực hiện kiểm soát chi phí thông qua kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất. Quy trình sản xuất của công ty được thiết lập chặt chẽ và cụ thể, đồng bộ, bảo đảm thực hiện công việc chính xác ở mọi khâu ngay từ đầu để ngăn ngừa phát sinh các sai sót, hư hỏng. Ngoài ra , hàng tháng bộ phận kế toán lập báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất , báo cáo này được luân chuyển qua nhiều cấp khác nhau nhằm đảm bảo mọi cấp quản lý đều kiểm soát được tình hình chung.
Hơn nữa , dây chuyền sản xuất của Công ty hầu hết đều hiện đại nên mức tiêu hao nguyên liệu cho mỗi đơn vị đều ở mức thấp. Ngoài ra, Công ty còn tận dụng triệt để những sản phẩm hỏng thông qua quy trình tái chế, chế tạo bột từ những sản phẩm này và đưa bột nhựa tái chế trở lại quy trình sản xuất theo một tỷ lệ nhất định đảm bảo những tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm, do đó tiêu hao nguyên liệu đã giảm thiểu tới mức thấp nhất.
Bằng các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất , mà giá thành sản xuất các sản phẩm của Công ty được đánh giá là thấp hơn so với các công ty khác, tạo điều kiện cho công ty đưa sản phẩm ra thị trường với giá cả hợp lý có tính cạnh tranh cao. Hiện nay, giá các sản phẩm do Công ty sản xuất trung bình thấp hơn từ 7-15% so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.Giá thành sản xuất thấp là một điểm mạnh giúp nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty thời gian qua.
2. Lãi /lỗ qua các năm
Kết quả kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22701.doc