Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ du lịch Cẩm Phả

MỤC LỤC

Phần 1: Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

1.51 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

1.52 Hệ thống chứng từ kế toán

1.53 Hệ thống tài khoản kế toán

1.54 Hệ thống sổ kế toán

1.55 Hệ thống báo cáo kế toán

Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả

2.1 Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty

2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty

2.21 Kế toán giá vốn hàng hóa tiêu thụ

2.22 Kế toán doanh thu bán hàng

2.23 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

2.24 Kế toán thanh toán với khách hàng

2.3 Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh ngiệp tại công ty

2.31 Kế toán chi phí mua hàng

2.32 Kế toán chi phí bán hàng

2.33 Kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp

2.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng tại công ty

Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả

3.1 Đánh gía thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty

3.11 Những ưu điểm

3.12 Những tồn tại

3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty

 

Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ du lịch Cẩm Phả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi có của các tài khoản liên quan trong phần sổ Cái, cụ thể: Cột F,G: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng của nghiệp vụ kinh tế Cột H: Ghi số thứ tự dòng của nghiệp vụ trong Nhật ký - Sổ cái Từ cột thứ 2 trở đi: Ghi số tiền phát sinh của mỗi tài khoản theo quan hệ đối ứng đã được định khoản ở các cột F,G. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại( phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…) phát sinh nhiều lần trong cùng một ngày hoặc định kỳ từ 1 đến 3 ngày.Tóm lại, số liệu từ chứng từ kế toán khác loại được tập hợp ngay vào sổ Nhật ký - Sổ cái, còn các chứng từ kế toán cùng loại, phát sinh nhiều lần trong ngày thì được tổng hợp gián tiếp thông qua Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau đó mới tổng hợp vào sổ Nhật ký - Sổ cái. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ cái sẽ được sử dụng để ghi tiếp vào Sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan - Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký- Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Kế toán sẽ tiến hành cộng số liệu của cột sổ tiền phát sinh ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào sổ phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng(đầu quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng( cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái. - Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng( cuối quý) trong sổ Nhật ký - Sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng sổ tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh “Phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các Nhật ký Tài khoản Tài khoản Tổng dư nợ các tài khoản bằng tổng dư có các tài khoản - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ đó lập” Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản.. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký - Sổ cái. - Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu , khi nào đúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính - Hàng tháng, công ty lập báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan quản lý như: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh, cục thuế, cục thống kê, ngân hàng công thương và lưu nội bộ - Cụ thể: + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán( cụ thể ở đây là các hóa đơn bán hàng), nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng của từng của hàng, đến cuối tháng thì lập bảng kê hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ bán ra của từng tháng cụ thể + Vào cuối tháng, các cửa hàng chuyển các báo cáo này về phòng kế toán của công ty, lên Nhật ký sổ cái các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí. Từng tháng, căn cứ vào nhật ký của các tài khoản này, kế toán lên doanh thu của từng tháng và báo cáo lại cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng có trách nhiệm trình lên ban lãnh đạo công ty phê duyệt + Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ và nhật ký sổ cái các tài khoản, Kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính trình lên các cấp lãnh đạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1.55 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh + Báo cáo thuyết minh tài chính( cho 6 tháng và hết năm) + Báo cáo tài chính + Công ty không lập báo cáo quản trị Các báo cáo tài chính này được công ty lập theo quy định của nhà nước và được nộp cho các nhà nước như: + Cục thuế tỉnh Quảng Ninh + Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh + Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh + Ngân hàng Công thương, nơi đơn vị vay tiền Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả 2.1 Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty * Một số khái quát về kế toán bán hàng tại công ty: - Kế toán bán hàng của công ty là thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong đó có hai hình thức bán hàng chính, đó là bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp( khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán) hoặc trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán. + Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là hình thức bán hàng trong đó người mua giao hàng trực tiếp cho người bán tại kho( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của công ty. Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 632 – giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sản Tk 911 – xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh. Trình tự hạch toán như Tk 155 Tk 632 Tk 911 (1) (2) (1) Xuất kho bán thành phẩm giao cho khách hàng, phản ánh vốn của thành thành phẩm xuất bán (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ vào bên nợ của Tk911 + Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán: là hình thức bán mà công ty sẽ xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo phương thức này, đình kỳ công ty gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng gữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán thì hàng hoá vẫn được coi là thuộc quyền sở hữa của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thi khi ấy hàng hoá mới được chuyển quyền sở hữa và ghi nhận doanh thu bán hàng. Trình tự hạch toán: Tk 155 Tk 157 Tk 632 (1) (3) Tk 331 Tk 155,156 (2) (4) (1) Xuất kho thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán (2) Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho (3) Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán (4) Hàng gửi đi không được chấp nhận 2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty 2.21 Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ 2.211 Khái quát chung - Khái niệm: Giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp sản xuất chính là giá thành sản xuất sản phẩm, gồm các khoản chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn giá vốn hàng bán của các đơn vị kinh doanh thương mại gồm giá mua hàng hoá và chi phí mua hàng. Chẳng hạn, khi tính giá vốn đối với mặt hàng xăng dầu, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn mua hàng đối với mặt hàng này để xác định giá vốn. Đối với mặt hàng xăng dầu là mặt hàng chủ yếu của công ty thì giá vốn là bằng đơn giá cộng với phí xăng dầu ghi trong hợp đồng. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán xăng dầu dưới đây giữa Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Cẩm Phả thì phí xăng dầu được tính trong hợp đồng là bằng 1.312.500 đồng và số tiền này được tính vào giá vốn của mặt hàng dầu DISEL 0.25%S. Chi phí xăng dầu là chi phí do người mua chịu và công ty xăng dầu sẽ thu của người mua và nộp lại cho nhà nước. Đối với mặt hàng xăng dầu thì chi phí mua hàng hầu như là không có vì trong hợp đồng thường bao gồm các điều khoản trong đó người bán sẽ có trách nhiệm vận chuyển đến tận nơi cho người mua. Bảng 1. Hóa đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN( GTGT) (Liên 2: Giao cho khách hàng) Công ty xăng dầu B12 Mẫu số: 01GTKT-3LL-01 Địa chỉ: Số 1 Cấi Lân-P.Bãi Cháy Ký hiệu: AA/2006T Tp.Hạ Long- Quảng Ninh Số: 026338 Đơn vị: XN Xăng dầu Quảng Ninh Mã số thuế: 5700101690 Địa chỉ: Phường Hà Khẩu – Thành phố Hạ Long Mã đơn vị : 11005200 – XN xăng dầu Quảng Ninh Mã xuất: 51A - Xuất bán tổng đại lý Mã nguồn: Số tài khoản: 102010000226965 Tại NH : Công thương Bãi Cháy Ngày 01 tháng 11 năm 2007 Họ tên người mua hàng: Mã số đơn vị: 21500005 Đơn vị mua hàng: CTCP Thương mại &ĐVL Cẩm Phả Mã số thuế: 5700475720 Phương tiện v/c: 14L-6584 Địa chỉ: Phường Cẩm Trung - Cẩm Phả - Quảng Ninh Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: 102010000223911 Số TT Tên hàng hoá, DV Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn gía Thành tiền A B C D 1 2 3=1×2 1 DIESEL 0.25%S 060204 Lít 4375 7468 32.672.500 Ghi chú: 25.50C D15/VCF: 0.8456/0.9912/0.8445 L15 4337 Hao hụt trừ trên hợp đồng Cộng thành tiền: 32.672.500 Thuế GTGT(Thuế suất GTGT 10%) 3.267.250 Phí xăng dầu: 1.312.500 Tổng cộng tiền thanh toán 37.252.250 (Số tiền bằng chữ: Ba mươi bảy triệu hai trăm năm mươi hai nghìn hai trăm năm mươi đồng) Người lập hoá đơn Người mua hàng Người giao hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán *Kết cấu và nội dung tài khoản 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 632 - Phản ánh giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã - Phản ánh khoản hoàn nhập dự tiêu thụ trong kỳ. phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính - Giá vốn của hàng bán bị trả lại - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ sang TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 4: Hạch toán tài khoản 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên TK154 TK632 TK 155,156 (1) (5) TK157 (2) (3) TK 911 TK 155,156 (4) (6) (1) Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay, không qua nhập kho (2) Hàng gửi bán (3) Thành phẩm gửi bán được xác định là tiêu thụ (4) Xuất kho thành phẩm hang hóa để bán (5) Thành phẩm hang hoá đã bán bị trả lại phải nhập kho (6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ 2.212 Kế toán giá vốn hàng bán áp dụng tại công ty Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ hàng màng hàng đi bán, sau khi đã làm các thủ tục cần thiết, kế toán viết hoá đơn bán hàng ( GTGT). Sau đó, kế toán viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho gồm hai liên: + Liên 1: Lưu tại gốc + Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc nhân viên bộ phận bán hàng đem xuống kho để lĩnh. Thủ kho sau khi nhận phiếu xuất kho sẽ kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, sau đó tiến hánh xuất kho giao cho khách hàng. Hàng ngày kế toán tiến hành ghi chép số hàng hoá thực xuất, thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm, hàng hoá. Thẻ này do kế toán lập sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp phân loại. Vì công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính gía trị vật tư hàng hoá theo phương pháp giá thực tế đích danh nên khi nhận được các chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hoá từ thẻ kho, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra lại và ký tên vào thẻ kho Bảng 2:Nhật ký sổ cái Tk 632 – Giá vốn hàng bán Tháng 02 năm 2008 Tk Ghi nợ Tk 632 – ghi có TK khác Ghi có Tk 632 – Ghi nợ Tk khác 154 156 Cộng nợ 911 Cộng có VPhòng cty 23.680.930.784 23.680.930.784 23.680.930.784 23.680.930.784 Ks Hải Yến 4.244.065 4.244.065 4.244.065 4.244.065 Tổng 23.685.174.849 23.685.174.849 2.22 Kế toán doanh thu bán hàng 2.221 Khái quát chung - Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế và các khoản giảm trừ doanh thu. Cần chú ý rằng, đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu ghi nhận ở tài khoản này là giá bán không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp; ngược lại, với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay những đối tượng không thuộc diện chịu thếu giá trị gia tăng, doanh thu ghi nhận ở tài khoản này là tổng giá thành toán. Trong trường hợp cụ thể này, do công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu được ghi nhận là giá bán không thuế. Các cửa hàng của công ty sau khi bán hàng sẽ lập hoá đơn gía trị gia tăng, từ hoá đơn bán hàng sẽ lập bảng kê hoá đơn bán hàng và tiếp theo sẽ lập báo cáo bán hàng. Bản kê hoá đơn bán hàng và báo cáo bán hàng được các cửa hàng của công ty lập theo từng thàng và được lập vào cuối tháng. Sau đó các báo cáo này được gửi về phòng kế toán của công ty để xác định doanh thu. Chẳng hạn, vào thời điểm cuối tháng 02 năm 2008, theo đúng quy định, các cửa hàng của công ty lập bảng kê hoá đơn chứng từ bán hàng, dịch vụ bán ra trong tháng 03. Bảng kê có dạng sau: Mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính Bảng 3: Bảng kê hoá đơn chứng từ bán hàng, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 03 năm 2008 Người nộp thuế: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Cẩm Phả Mã số thuế : 5700475720 STT Hoá đơn chứng từ bán hàng Tên người mua Mã số thuế người mua Mã hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế xuất Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu HĐ Số HĐ Ngày, tháng năm 1 AA/2006T 12251 22/03 Công ty CP TM và DV Hảo Minh 570686797 M92 636.364 10% 63.636 2 AA/2006T 12252 Công ty CP 389 6200662402 Dầu 272.000 10% 27.200 3 AA/2006T 12253 23/03 Công ty Cp Tập đoàn INDEVCO 5700400268 M92 636.364 10% 63.636 4 AA/2006T 12254 Hạt kiểm lâm TX CP 5700710910 M92 1.018.182 10% 123.636 101.818 5 AA/2006T 12255 Công ty CP Anh Minh 5700618150 Dầu 1.236.363 10% 123.636 6 AA/2006T 12256 24/03 Công ty cổ phần Trang Thiên Tân 5700487234 Dầu 884.000 10% 88.400 7 AA/2006T 12257 Ngân hàng VPBank 01002335383 M92 763.636 10% 76.363 Từ bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ, các cửa hàng của công ty lập tiếp báo cáo bán hàng và gửi về cho kế toán của công ty để hạch toán, xác định doanh thu. Mẫu báo cáo bán hàng có dạng sau: Bảng 4: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Báo cáo bán hàng Ngày 31 tháng 03 năm 2008 STT Mặt hàng Lượng Giá Thành tiền Đơn vị tính 1 Xăng M92 51443 14.500 745.923.500 Lít 2 Xăng M95 31748 14.800 469.870.400 Lít 3 Dầu diegien 69030 13.900 959.517.000 Lít 4 Dầu diegien 0.5 12265 14.056 172.396.840 Lít 5 Dầu HD 50 113 25.000 2.825.000 Lít 6 Dầu C 68 0 25.000 0 Lít 7 Dầu C 46 0 25.000 0 Lít 8 Dầu C32 13 25.000 325.000 Lít 9 Dầu Cantex 251 2 725.000 1.450.000 Lít 10 Dầu Cantex 181 6 530.000 3.180.000 Lít - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng * Kết cấu và nội dung của tài khoản 511 TK 511 - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất Tổng số doanh thu bán hàng thực tế khẩu phải nộp( nếu có) trong kỳ - Số chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của bán hàng bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ 2.222 Kế toán doanh thu tại công ty - Trong công tác kế toán doanh thu áp dụng tại công ty, các chứng từ được sử dụng bao gồm: Hoá đơn thuế giá trị gia tăng, phiếu thu tiền, giấy báo có của Ngân hàng… Ngoài ra, kế toán còn sử dụng bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra, tờ kê khai thuế giá trị gia tăng. Các sổ chi tiết được sử dụng để hạch toán doanh thu gồm: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết đối tượng thanh toán. Sổ tổng hợp có: Nhật ký chứng từ, sổ cái.. - Tài khoản sử dụng: + TK 511 – Doanh thu bán hàng + Tk 3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp +Tk 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ + TK111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Tk131 - Phải thu của khách hàng - Trình tự hạch toán: Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán, sau khi đã hoàn thiện các thủ tục cần thiết, kế toán tiêu thụ sẽ viết hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng gồm 3 liên: Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng dùng để thanh toán Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ và theo dõi thanh toán công nợ. Kế toán khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ các nội dung như: + Ngày, tháng, năm + Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế + Họ tên người mua, địa chỉ, số tài khoản + Hinh thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng Đơn gía ghi trong hoá đơn thuế gía trị gia tăng là giá chưa có thuế gía trị gia tăng. Hoá đơn phải ghi rõ số tiền hàng, thuế xuất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán Chẳng hạn, khi công ty bán 10236 lit dầu DIESEL 0.25S cho Công ty cổ phần thương mại Tân Hoà, khi đó kế toán sẽ lập hoá đơn thuế GTGT như sau: Bảng 5: Hóa đơn bán hàng Cty cổ phần Thương mại & ĐVL Cẩm Phả - Quảng Ninh MST:5700475720 HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 1(Nội bộ) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Ban hành theo công văn số Ngày 02 tháng 9 năm 2007 128 CT/AC ngày 16/01/2004 của Cục Thuế tỉnh QN Ký hiệu: AA/2006T Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả Địa chỉ: Đường Tô Hiệu - Phường Cẩm Trung - Cẩm Phả Số tài khoản: 102010000223911 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế Hoà 16L 1909 Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại Tân Hoà Địa chỉ: Lý Thường Kiệt – Tiên Yên - Quảng Ninh Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 5700654180 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn gía Thành tiền A B C 1 2 3=1×2 1 DIESEL 0.25S Lít 10 236.00 7 590 7 7691 240 Cộng tiền hàng: 77 691 240 Phí xăng dầu: 300 đ/lít 3 070 800 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7 769 124 Tổng cộng thanh toán 88 531 164 Số tiền bằng chữ: ( Tám mươi tám triệu năm trăm ba mươi một nghìn một trăm sáu mươi bốn đồng) Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hàng ngày, khi nhận được các hoá đơn bán hàng( GTGT) kế toán bán hàng sẽ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này được sử dụng để theo dõi toàn bộ doanh thu trong kỳ của công ty. Sổ này được mở cho từng tháng, được cộng sổ vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ cái tài khoản 511 Cách ghi số: căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng và theo trình tự ngày xuất Cột chứng từ, diễn giải, số lượng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán được phản ánh ở phần số, ngày tháng và tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn thuế GTGT Cột thành tiền: phản ánh sô doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả cho lô hàng( số tiền chưa có thuế GTGT) Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng là rất quan trọng, vì vậy công ty đã mở các sổ chi tiết theo dõi công nợ bán hàng. Có người mua thì công ty mới tiêu thụ được hàng hoá, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng có thể mua chịu được. Công ty chỉ tiến hàng bán chịu hàng hoá cho khách hàng quen thuộc để giữ mối làm ăn, tuy nhiên không nên để nợ đọng nhiều vì sẽ làm ứ đọng vốn của công ty, ảnh hưởng đến chu kỳ vòng quay vốn lưu động từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh toán đúng thời hạn Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng. Cách ghi sổ như sau: Hàng ngày khi xuất hàng cho khách hàng, kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối tượng. Căn cứ vào số hóa đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào tổng số tiền phải thu trên hoá đơn để ghi vào cột phát sinh nợ. Khi các khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền khách hàng thành toán ghi vào cột phát sinh có. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số phát sinh Nợ, Có trong tháng để tính số dư của từng khách hàng( dư Nợ hoặc dư Có). Số dư đầu kỳ tháng này chính là số dư của tháng trước chuyển sang đồng thời vào sổ NKCT và sổ cái Trong trường hợp bán xăng dầu nêu trên, khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán sẽ lập phiếu thu như sau: Bảng 6: Phiếu thu tiền Cty CP Thương mại &DVDL Cẩm Phả - Quảng Ninh Mấu số C21 –H QĐ số: 999 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 2 tháng 11 năm 1996 Của Bộ Tài Chính PHIẾU THU Ngày 09 tháng 9 năm 2007 Nợ:………………… Có:…………………. Họ tên người nộp tiền: Công ty cổ phần thương mại Tân Hoà Địa chỉ:Lý Thường Kiệt – Tiên Yên - Quảng Ninh Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hợp đồng HĐ 49/HĐKT ngày 02/9/2007 Số tiền: 88 531 124 ( Viết bằng chữ) Tám mươi tám triệu năm trăm ba mươi một nghìn một trăm sáu mươi bốn đồng) Kèm theo………………………. chứng từ gốc Ngày 09 tháng 9 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ Quỹ (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu thu, hoá đơn thuế GTGT kê toán lập sổ chi tiết phải thu khách hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu lập sổ tổng hợp đối tượng thanh toán Bảng 7:Nhật ký sổ cái Tk 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 02 năm 2008 Tk Ghi có Tk 511 – ghi có TK khác Ghi nợ 511 -Ghi có Tk khác 111 131 3387 Cộng nợ 911 Cộng có 5111 1.660.915.911 22.579.372.715 24.240.288.626 24.240.288.626 24.240.288.626 5112 3.189.000 3.189.000 3.189.600 3.189.600 5113 120.355.446 363.813.721 9.090.900 498.260.067 413.260.076 413.260.076 Tổng 24.741.737.626 24.656.738.302 2.23 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. * Kế toán chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hoá và dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 521(Chiết khấu thương mại). Kết cấu và nội dung của tài khoản như sau: TK 521 - Khoản chiết khấu thương mại đã - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu chấp nhận thanh toán cho khách hàng thương mại sang TK 511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ * Kế toán hàng bán trả lại - Khái niệm: Là số hàng hoá mà doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng như bán hàng sai quy cách, phẩm chất, chủng loại.Hàng bán bị trả lại phải có văn bản của người mua ghi rõ lý do vì sao trả lại hàng, số lượng là bao nhiêu, giá trị của hàng bị trả lại …. - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 531( Hàng bán bị trả lại), kết cấu và nội dung của tài khoản như sau: TK 531 - Trị giá hàng bán trả lại - Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài TK 511 Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ * Kế toán giảm giá hàng bán - Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trong hợp đồng Chúng ta chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn , tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khỏan này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị bán hàng đã ghi trên hoá đơn -Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 532( Giảm giá hàng bán), kết cấu và nội dung của tài khoản như sau TK 532 - Các khoản giảm gía đã chấp nhận - Kết chuyển toàn bộ số giảm gía hàng cho người mua hàng bán sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ * Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ: TK 111,112, 131 TK521, 531, 532 TK 511 (1) (2) (1) Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm gía hàng bán, chiết khấu thương mại (2) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Với chính sách bán hàng cởi mở để lôi kéo người tiêu dùng, giữ uy tín cho công ty. Công ty đã tiến hành cho phép khách hàng trả lại sản phẩm trong trường hợp phát hiện thấy sản phẩm của công ty có chất lượng kém thông qua đơn đề nghị trả lại hàng. Mặc dù vậy, trong thời gian gần đây, do đảm bảo được chất lượng của hàng hoá bán ra nên không còn thấy phát sinh nghiệp vụ này * Kế toán thuế giá trị gia tăng - Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , cung cấp lao vụ, dịch vụ( thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…). Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra gồm các cột: + Chứng từ( số, ngày): ghi số và ngày của hoá đơn bán hàng +Tên khách hàng +Doanh số bán chưa có thuế +Thuế GTGT Cuối tháng công ty phải nộp tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế dựa trên bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12157.doc
Tài liệu liên quan