MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình xuất khẩu tại công ty 3
1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh 3
1.2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty 3
1.3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty. 3
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. 3
1.3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban. 3
1.4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty 4
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 4
1.4.2 Chính sách kế toán tại công ty. 5
1.4.3 Hình thức kế toán. 5
1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 5
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 7
2.1. Kế toán vốn bằng tiền 7
2.1.1.Kế toán tiền mặt. 7
2.1.1 Kế toán tiền gửi ngân hàng 7
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
2.2.1 Hình thức trả lương trong công ty 7
2.2.2 Các khoản trích theo lương 9
2.2.3 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 9
2.3. Kế toán TSCĐ 10
2.3.1 Phân loại TSCĐ. 10
2.3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ. 10
2.3.3 Kế toán tăng giảm TSCĐ. 10
2.3.4. Kế toán khấu hao TSCĐ. 12
2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 12
2.4.1. Kế toán bán hàng 12
2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 14
2.4.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 14
2.4.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 15
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 17
3.1. Kết quả thu được qua thực tế thực tập. 17
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 17
3.2.1.Ưu điểm. 17
3.2.2.Những điểm hạn chế. 18
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở mỗi phần hành.
Trên mô hình này kế toán trung tâm của đơn vị sẽ thực hiện tất cả các công việc thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên báo cáo, phân tích tổng hợp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Theo phụ lục 2).
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán
Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung mọi hoạt động liên quan đến kế toán trong Công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các nhân viên kế toán. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo Công ty và bộ phận chủ quản.
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp thực hiện công việc kiểm tra, thực hiện những vấn đề liên quan đến nhiều phần hành.
Kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và toàn bộ TSCĐ hiện có. Tình trạng tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận.
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp về số lượng lao động, thời gian của các cán bộ công nhân viên. Tính và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân và nhân viên văn phòng. Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận khác.
Kế toán công nợ
Ghi chép chi tiết các khoản công nợ theo người bán và người mua (nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả người bán) đồng thời phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua và người bán theo các tính chất của khoản công nợ trước khi lập các báo cáo kế toán cuối kỳ theo từng đối tượng của từng loại hàng hóa, vật tư.
Kế toán bán hàng
Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho các TK 511, TK 632. Đồng thời làm thủ tục về hóa đơn bán hàng.
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời xử lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách thức thúc đẩy để thu được khoản tiền trên thực tế.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ.
1.4.2 Chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ )
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung.
1.4.3 Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho công ty, thuận tiện cho áp dụng máy tính.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo phụ lục 3).
1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo phụ lục 4)
Nhận xét:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 đã tăng 71.707 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là: 17,11%. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với tỷ lệ 17,12 % lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 15,54 % nên đã làm cho lợi nhuận gộp tăng 60,19 % tương ứng với số tuyệt đối tăng 8.954 triệu đồng năm 2009.
So với năm 2008, lợi nhuận sau thuế của năm 2009 đã tăng số tuyệt đối là 883,32 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,85 %. Tuy nhiên so với mức doanh thu của Công ty thì lợi nhuận còn chưa tương xứng. Trong thời gian tới, Công ty cần cố gắng trong công tác quản lý tài chính và quản lý vốn và các nguồn thu, chi để nâng cao khả năng sinh lời cho đồng vốn doanh nghiệp. Tóm lại có được thành quả như trên là do sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong Công ty.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM THĂNG LONG
2.1. Kế toán vốn bằng tiền
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến số hiện có và số biến động của các loại vốn bằng tiền.
Kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng các loại vốn, đồng thời kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định, các chế độ và các thủ tục đối với chúng.
Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của chủ DN.
Vốn bằng tiền bao gồm:
Tiền mặt tồn quỹ.
Tiền gửi ngân hàng.
Tiền đang chuyển.
2.1.1.Kế toán tiền mặt.
Tiền mặt tồn quỹ của doanh nghiệp là tiền Việt Nam ( VNĐ ).
2.1.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu thu.
Phiếu chi.
Bản kiểm kê quỹ.
2.1.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111 “ Tiền mặt ”
TK 1111 “ Tiền Việt Nam ”
2.1.1.3 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt:
Phiếu thu số 01 ngày 05/03/2009 công ty TNHH Ba Trang trả tiền mua
hàng chịu từ tháng trước số tiền 30.000.000 đồng.
Nợ TK 111(1): 30.000.000
Có TK 131 (Công ty TNHH Ba Trang): 30.000.000
Phiếu chi số 02 ngày 06/03/2009 trả tiền mua sắt thép cho Công ty SX
Vũ Anh số tiền là 50.346.700 đồng.
Nợ TK 331 (Công ty SX Vũ Anh): 50.346.700
Có TK 111: 50.346.700
2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam.
2.1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy báo Nợ.
Giấy báo Có.
Bản sao kê của ngân hàng.
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản.
2.1.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
2.1.2.3 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng:
Giấy báo Có số 10 ngày 22/04/2009 Công ty Hà An đã thanh toán số tiền mua
hàng kỳ trước số tiền là: 10.000.000 đồng.
Nợ TK 112: 10.000.000
Có TK 131 (công ty Hà An): 10.000.000
Giấy báo Nợ số 15 ngày 11/05/2009 trả nợ cho Công ty Hoa Linh, séc chuyển
khoản số 130 số tiền là 15.450.000 đồng.
Nợ TK 331 (công ty Hoa Linh): 15.450.000
Có TK 112: 15.450.000
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động, theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động. Bù đắp sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiền lương và các khoản trích theo lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích cho người lao động.
2.2.1 Hình thức trả lương trong công ty
Hình thức trả lương: Theo từng tháng, 1 lần trả vào ngày mồng 5 dương lịch hàng tháng.
Quy chế trả lương: Trả theo hình thức lương thời gian. Chấp hành theo đúng quy định về tiền lương và các khoản trích. Công ty đảm bảo một cách tốt nhất về trả lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp theo đúng quy định của nhà nước.
Công thức tính của hình thức trả lương thời gian
LTT = Lcb x T x H + Th
Trong đó:
LTT: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
Lcb: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian tháng = Hệ số lương x Lương tối thiểu (540.000 đồng).
T: Thời gian lao động (công ty làm việc 6 buổi/ 1 tuần).
H: Hệ số cấp bậc, chức vụ.
Th: Tiền lương tháng (nếu có)
Ngoài ra: Đối với những người làm ca ba ngoài tiền lương cơ bản còn được tính thêm tiền phụ cấp làm ca ba bằng 30% lương chính.
Đối với những người được nghỉ phép, đi học được hưởng 100% lương cấp bậc. người lao động muốn nghỉ phép phải viết đơn và được phòng tổ chức duyệt.
Đối với những ngày nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông…) người lao động không được hưởng lương ngoài phần trợ cấp BHXH.
Các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương:
BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí SXKD và 5% trừ vào tiền lương của người lao động.
BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí SXKD và 1% trừ vào tiền lương của người lao động.
KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV và tính hết vào chi phí SXKD.
Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ luân chuyển chứng từ (Theo phụ lục 5)
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334- Phải trả người lao động
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
+ TK 338.2- Kinh phí công đoàn
+ TK 338.3- Bảo hiểm xã hội
+ TK 338.4- Bảo hiểm y tế
2.2.3.3 Một số ví dụ:
Ví dụ: Ngày 05/02/2009 công ty chi trả tiền lương cho CBCNV số tiền là: 654.874.660 đồng. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622(1): 327.437.330
Nợ TK 627(1): 45.841.226
Nợ TK 641(1): 65.487.466
Nợ TK 642(2): 216.108.638
Có TK 334: 654.874.660
Đồng thời trích phần trăm số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622(1): 62.213.093
Nợ TK 627(1): 8.709.833
Nợ TK 641(1): 12.442.618
Nợ TK 642(2): 41.060.641
Nợ TK 334: 39.292.480
Có TK 3383: 130.974.932
Có TK 3384: 19.646.240
Có TK 3382: 13.079.493
2.3. Kế toán TSCĐ
TSCĐ trong Công ty có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và đặc điểm cụ thể khác nhau. Có những tài sản tham gia trực tiếp vào thực hiện dịch vụ, nhưng cũng có những tài sản lại phục vụ cho bộ phận quản lý của doanh nghệp và mang đi cho thuê.
2.3.1 Phân loại TSCĐ.
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): Nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
TSCĐ vô hình (TSCĐVH): Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng sáng chế, phần mềm máy vi tính…
2.3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ.
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ)
2.3.2.2 Trình tự ghi sổ sách (Theo phụ lục 6):
2.3.3 Kế toán tăng giảm TSCĐ.
2.3.3.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
TSCĐ tăng là do mua sắm, trao đổi, đầu tư XDCB khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng, được tài trợ, biếu tặng…
2.3.3.1.1 TK kế toán sử dụng:
TK 211- TSCĐHH
TK 213- TSCĐVH
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, 112,133,333… 2.3.3.1.2 Ví dụ về kế toán tăng TSCĐ:
Ngày 09/01/2009 công ty mua 10 bộ dàn máy vi tinh nhập khẩu từ Trung Quốc, trị giá mua là 150.634.800 đồng, thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%, công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Bút toán 1: Nợ TK 211: 180.761.760
Có TK 112: 150.634.800
Có TK 333: 30.126.960
Bút toán 2: Nợ TK133(2): 18.076.176
Có TK 333(12): 18.076.176
2.3.3.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm là do thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, chuyển thành công cụ dụng cụ….
2.3.3.2.1 TK kế toán sử dụng:
TK 211:TSCĐHH
TK 213: TSCĐVH
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
2.3.3.2.2 Ví dụ về kế toán giảm TSCĐ:
Ngày 20/10/2009 công ty nhượng bán một TSCĐHH, nguyên giá là 150.000.000 đồng, đã khấu hao 100.000.000 đồng, giá bán cả thuế 33.000.000đồng, thuế suất thuế GTGT phải nộp là 10%, công ty đã thu bằng tiền mặt, chi phí nhượng bán thực tế phát sinh bằng tiền mặt bao gồm cả thuế là 5.500.000 đồng, thuế GTGT được khấu trừ là 10%.
Bút toán 1: Phán ánh NG giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán:
Nợ TK 214: 50.000.000
Nợ TK 811: 100.000.000
Có TK 211: 150.000.000
Bút toán 2: Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán:
Nợ TK 811: 5.000.000
Nợ TK 133(2): 500.000
Có TK 111: 5.500.000
Bút toán 3: Phản ánh khoản thu về từ nhượng bán:
Nợ TK 111: 33.000.000
Có TK 711: 30.000,000
Có TK 333(1): 3.000.000
2.3.4. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng(số năm)
Công ty trích khấu hao cho từng tháng:
Mức trích khấu hao trung bình tháng của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian(số năm)sử dụng x 12 tháng
Ví dụ: Ngày 12/06/2009 Công ty mua mới 1 TSCĐHH bằng vốn ngân sách. Nguyên giá: 12.000.000 đồng, thời hạn sử dụng 10 năm. Tính mức trích khấu hao 1 tháng.
Mức trích khấu hao 1 tháng
=
12.000.000
= 100.000 đồng/tháng
10 năm x 12 tháng
2.3.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 2141: Hao mòn TSCĐHH
TK2143: Hao mòn TSCĐVH
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác liên quan như: TK 632, 627, 641, 642, 211, 213…
2.3.4.2 Ví dụ về kế toán khấu hao TSCĐ:
Ngày 21/06/2009, tổng số khấu hao TSCĐHH phân bổ cho bộ phận bán hàng là: 10.000.000 đồng, cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 12.000.000 đồng. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 641: 10.000.000
Nợ TK 642: 12.000.000
Có TK 214(1): 22.000.000
2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người mua, người mua sẽ có trách nhiệm thanh toán và chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng là số tiền lãi ( hoặc lỗ ) từ các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, đây là một trong những thước đo có hiệu quả hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp.
2.4.1. Kế toán bán hàng
Doanh nghiệp bán hàng trực tiếp theo hợp đồng người mua có thể trả vào TK ngân hàng, trả tiền thanh toán ngay hoặc sau.
2.4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được khi hàng đã xuất bán, hóa đơn đã phát hành và khách hàng chấp nhận thanh toán mà không phụ thuộc vào đã thu được tiền hay chưa.
Trong doanh nghiệp doanh thu được chia thành: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
2.4.1.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3331, 111, 112,131…
2.4.1.1.2 Ví dụ về kế toán doanh thu bán hàng:
Tháng 09/2009 Công ty bán 1000 tấn thép cho cửa hàng thép Nam Hưng, trị giá lô hàng là: 9.779.624.800 đồng (đã bao gồm thuế GTGT), và khách hàng chấp nhận thanh toán. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 9.779.624.800
Có TK 511(1): 8.890.568.000
Có TK 333(1): 889.056.800
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển sang TK 911 xác định kết quả tiêu thụ và chương trình sẽ đưa ra Sổ Cái TK 5111.
Sổ Cái TK 5111 (Theo phụ lục 7).
2.4.1.2 Kế toán các khoản giảm doanh thu.
Các khoản giảm doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, ngoài ra còn có các khoản thuế phải nộp nhà nước như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
2.4.1.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Và các TK liên quan như: TK111, 112, 131, 3331…
2.4.1.2.2 Ví dụ về kế toán các khoản giảm doanh thu:
Ví dụ 1: Ngày 12/09/2009, do ký hợp đồng với Công ty Thép Thái Nguyên với số lượng lớn nên phát sinh số chiết khấu thương mại thực tế trong tháng là: 120.000.000 đồng, khoản tiền chiết khấu này đã được trả ngay bằng tiền mặt.
Nợ TK 521: 120.000.000
Nợ TK 3331: 12.000.000
Có TK 111: 132.000.000
Ví dụ 2: Ngày 15/09/2009, Công ty nhận được thông báo từ Công ty Hoa Lư về số hàng đã mua bị giảm phẩm chất. Công ty đã đồng ý giảm 5% giá trị của lô hàng 100 tấn sắt loại U10. Kế toán ghi:
Nợ TK 532: 42.000.000
Nợ TK 3331: 4.200.000
Có TK 112: 46.200.000
Việc theo dõi khoản giảm giá bán và số chiết khấu thương mại thông qua lập Sổ Cái các TK 532, 521 vào cuối tháng.
Sổ Cái TK 521 ( Theo phụ lục 8 )
Sổ Cái TK 532 ( Theo phụ lục 9)
2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán của công ty là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán (bao gồm cả chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra).
2.4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 156: Hàng hóa
2.4.2.2 Ví dụ về kế toán giá vốn hàng bán :
Tháng 09/2009, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0137648, phiếu xuất kho …kế toán ghi tổng trị giá vốn hàng bán là 5.320.000.000 đồng như sau:
Nợ TK 632: 5.320.000.000
Có TK 156: 5.320.000.000
Cuối tháng kế toán kết chuyển vào TK 911 và lên số liệu cho Sổ Cái TK 632
Sổ Cái TK 632 (Theo phụ lục 10)
2.4.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.3.1 Kế toán chi phí bán hàng.
CPBH là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền…
2.4.3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641: Chi phí bán hàng
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 111, 112, 214, 334,…
2.4.3.1.2 Ví dụ về kế toán chi phí bán hàng:
Ví dụ: Trong tháng 09/2009, chi phí bán hàng phát sinh được kế toán tập hợp tại Công ty như sau:
Nợ TK 641: 270.000.000
Có TK 111: 20.000.000
Có TK 112: 43.000.000
Có TK 214: 7.000.000
Có TK 334: 200.000.000
Cuối tháng kế toán kết chuyển TK 641 sang TK 911 xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ và lên Sổ Cái TK 641
Sổ Cái TK 641(Theo phụ lục 11)
2.4.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
CPQLDN là những chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền mặt…
2.4.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 111, 112, 214, 334…
2.4.3.2.2 Một số ví dụ:
Trong tháng 09/2009, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty phát sinh là 125.000.000 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK 642: 125.000.000
Có TK 111: 25.000.000
Có TK 112: 10.000.000
Có TK 214: 10.000.000
Có TK 334: 80.000.000
Sổ Cái TK 642 (Theo phụ lục 12)
2.4.4.Kế toán xác định kết quả bán hàng
Bên cạnh việc phản ánh chính xác khoản doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan tới bán hàng, phòng kế toán rất chú trọng tới việc định khoản và phản ánh đúng kết quả bán hàng. Điều này giúp cho việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thuận tiện, đồng thời đem lại cho nhà quản lý một cái nhìn tổng quát, sâu sắc về tình hình hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
2.4.4.1 Phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả = Doanh thu thần – Giá vốn – Chi phí – Chi phí
bán hàng về bán hàng hàng bán bán hàng QLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.4.2 TK kế toán sử dụng:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như: TK 511, 632, 641, 642
2.4.4.3 Phương pháp kế toán:
Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện cuối tháng. Kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán của số hàng hóa đã xuất bán ở các kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp dựa trên Sổ Cái các tài khoản tương ứng là TK 511, TK 632, TK 641, TK 642 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ xác định kết quả tiêu thụ tháng 09/2009.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 511: 8.728.568.000
Có TK 911: 8.728.568.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911: 5.320.000.000
Có TK 632: 5.320.000.000
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 270.000.000
Có TK 641: 270.000.000
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 125.000.000
Có TK 642: 125.000.000
Chương trình máy tính tự động tính ra kết quả tiêu thụ trong kỳ và lãi được kết chuyển vào tài khoản 4212.
Nợ TK 911: 3.013.568.000
Có TK 4212: 3.013.568.000
Sau khi đã thực hiện các bút toán kết chuyển, kế toán sẽ phản ánh lên tài khoản 911, phản ánh tình hình tiêu thụ trong kỳ.
Sổ Cái TK 911( Theo phụ lục 13).
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG
3.1. Kết quả thu được qua thực tế thực tập.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long, với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên đặc biệt là phòng kế toán tại công ty, em đã phần nào hiểu được quy mô và hoạt động của bộ máy kế toán trong một doanh nghiệp, được tìm hiểu, khảo sát một cách thực tế em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đã giúp em nhận thức sâu sắc muốn trở thành một kế toán giỏi trước hết phải có kiến thức chắc chắn, sự linh hoạt, tìm tòi học hỏi và không ngừng trau dồi thêm kinh nghiệm cũng như kỹ năng trong công việc tương lai.
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
Trong những năm thành lập và phát triển công ty CP TM XNK Nam Thăng Long đã hoạt động kinh doanh giữ mức ổn định, phát triển, không ngừng củng cố và mở rộng thị trường mới. Đầu tư chiến lược vào những lĩnh vực có quy mô lớn.
Bên cạnh đó công ty còn có những khó khăn, hạn chế như: loại hình kinh doanh của công ty khá đa dạng nên rất khó khăn trong việc quản lý, cũng với lý do đó mà việc ghi sổ sách rất khó khăn, phức tạp. Nhưng bên cạnh những khó khăn đó, công ty cũng tìm những biện pháp để khắc phục và cải thiện để ngày càng đưa công ty phát triển vững mạnh cùng với đất nước.
Trong quá trình thực tập tại công ty em thấy được những ưu điểm và một số hạn chế sau:
Ưu điểm.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán chia ra nhiều phần hành kế toán nên các nghiệp vụ kinh tế được cập nhật một cách nhanh chóng. Mỗi phần hành kế toán làm một nhiệm vụ nên đã giảm bớt gánh nặng công việc cho kế toán trưởng. Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty. Nhờ vào tổ chức bộ máy phù hợp nên phòng kế toán đã phát huy đầy đủ vai trò kế toán của mình. Phòng kế toán cập nhật thông tin nhanh chóng cho công ty.
Về hình thức kế toán: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán này là phù hợp với công ty. Cũng với hình thức này rất thuận tiện cho việc áp dụng máy tính cho công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cập nhật rõ ràng và chi tiết.
Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng các chứng từ kế toán của cục thuế ban hành nên đảm bảo được tính hợp pháp, đúng quy định của nhà nước. Hàng ngày các chứng từ được cập nhật vào kế toán chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ kịp thời. Cuối tháng các thông tin của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được tổng hợp một cách nhanh chóng nhờ các sổ kế toán chi tiết.
Về tình hình sử dụng máy tính của công ty: Công ty trang bị máy tính đầy đủ cho các phòng ban nên việc xử lý các thông tin cũng như hiệu quả làm việc trong công ty là rất cao. Ở phòng kế toán đang sử dụng phần mềm FAST. Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cùng với sự hỗ trợ của máy tính giúp cho việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày một cách kịp thời, giảm bớt khối lượng ghi chép. Nhờ có phầm mềm viết sẵn nên các số liệu cập nhật vào máy tính khi tính toán sẽ chính xác và tránh sai sót.
Nhân viên kế toán: Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm, với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán sắp xếp hợp lý nên giúp cho nhân viên kế toán thực hiện đúng khả năng, yêu cầu của mình.
3.2.2.Những điểm hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, công ty còn có một số hạn chế không thể tránh khỏi.
Loại hình kinh doanh của công ty rất đa dạng nên gây nhiều khó khăn trong việc hạch toán. Có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong ngày nên kế toán phải xử lý hạch toán rất vất vả.
Việc sử dụng hình thức kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ nên dễ gây tình trạng ghi chép trùng lặp nhiều, điều này có thể làm ảnh hưởng đến việc lập báo cáo bị chậm trễ.
Về tổ chức hạch toán: Việc hạch toán của công ty bao gồm nhiều yếu tố tạo thành nên công tác tổ chức hạch toán khá phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là loại hình kinh doanh đa dạng của công ty nên yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phải chính xác và kịp thời.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CPTM XNK NAM THĂNG LONG.
ĐHĐCĐ
HĐQT
BKS
GIÁM ĐỐC
PGĐ- phụ trách KD và kế hoạch
PGĐ- phụ trách tài chính
P. Kỹ thuât- công nghệ
P. Kế hoạch - KD
P. Tổ chức hành chính
P. Kinh tế, thị trường
P. Kế toán
- tài vụ
P.
XNK
Kho
số 1
Kho
số 2
P. KCS số 1
P. KCS số 2
P. KCS số 3
PHỤ LỤC 2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán Tiền lương
Thủ
quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán TSCĐ
Kế toán công nợ
Kế toán trưởng
PHỤ LỤC 3
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tại Công ty CP thương mại XNK Nam Thăng Long <KT> <trọn bộ>.DOC