LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 2
THỦY ĐIỆN NHO QUẾ 1 2
I. LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NHO QUẾ 1 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thủy điện nho quế 1 2
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Thủy điện Nho quế 1 3
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 5
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 5
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5
3. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 5
3.1. Đại hội đồng cổ đông 5
3.2. Hội đồng quản trị: 6
3.3. Ban kiểm soát: 7
3.4. Ban giám đốc công ty: 7
PHẦN 2: CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CHUNG 9
I. CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY 9
1. Các hình thức trả lương trong công ty 9
2. Cơ cấu lao đông của doanh nghiệp: 10
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CHUNG 12
1. Đặc điểm kinh doanh 12
2. Quy trình sản xuất 13
3. Quy trình giám sát thi công 14
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 15
1. Cơ cấu và phương thức huy động vốn 15
1.1. Vốn điều lệ: 15
1.2. Danh sách cổ đông sáng lập: 15
2. Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh năm 2008 16
3. Bảng cân đối kế toán năm 2008 17
4. Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm (2006 – 2008) 19
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ SUẤT 21
1. Kết quả đạt được trong quá trình thực tập 21
2. Đánh giá chung 22
3 Các đề suất hoàn thiện 23
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần thủy điện nho Quế 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình xây dựng cho đất nước.
Bằng sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, năm 2003 công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng ISO9001:2000 số NVQ34099 do tổ chức DAS Vương Quốc Anh chứng nhận. Song song với sự đi lên của công ty, ban lãnh đạo công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Thủy điện Nho quế 1
Công ty cổ phần thủy điện Nho Quế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng, thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy định của cơ quan chủ quản là Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN).
Ngành nghề kinh doanh của công ty :
Sản xuất điện.
Đầu tư, xây dựng và vận hành các dự án thủy Điện.
Kinh doanh vật liệu xây dựng cát đá sỏi…
Lập dự án đầu tư, lập dự toán công trình dân dụng, công nghiệp, điện, viễn thông, thủy lợi giao thông đường bộ các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế, thi công san lấp nền móng, sử lý nền đất yếu, cấp thoát nước, lắp đăt đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh, trang trí nội thất.
Đại lý dịch vụ viễn thông
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất: đối với các công trình dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế kết cấu: đối với công trình dân dụng, công nghiệp
Lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (trong phạm vi ngành nghề công ty có chứng chỉ)
Đánh giá hiện trạng, xác minh nguyên nhân sự cố các công trình dân dụng, công nghiệp.
Đo lường, kiểm định chất lượng công trình và vật liệu xây dựng theo quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đo đạc, khao sát địa chất, địa hình hạ tầng kỹ thuật.
Thí nghiệm xác minh nguyên nhân sự cố các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.
Lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật (trong phạm vi ngành nghề công ty có chứng chỉ)
Giám sát thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Thiết kế quy hoạch chung, tổng thể chi tiết đối với khu đô thị và nông thôn.
Thiết kế công trình xây dựng cầu đường.
Thiết kế các công trình thuỷ nông.
Thiết kế hệ thống kỹ thuật thông gió, cấp nhiệt, điều hoà không khí đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế giao thông đô thị, thiết kế sàn nền, thiết kế cấp thoát nước, thiết kế sân vườn.
Thiết kế cấp điện: với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Tư vấn quản lý dự dán.
Kinh doanh bất động sản.
Đầu tư và thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và vệ sinh môi trường.
Tư vấn và trang trí nội ngoại thất.
Dịch vụ tư vấn đầu tư trong và ngoài nước ( không bao gồm tư vấn pháp luật)
Xuất nhập khẩu hàng hoá công ty kinh doanh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Đại Hội Đồng cổ đông
Hội Đồng quản trị
Ban giám đốc công ty
Ban kiểm soát
Phòng nhân sự -hợp đồng
Phòng kinh tế -kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng đền bù
Phòng quản lý công trình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đại Hội Đồng cổ đông
Hội Đồng quản trị
Ban giám đốc công ty
Ban kiểm soát
Phòng nhân sự -hợp đồng
Phòng kinh tế -kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng đền bù
Phòng quản lý công trình
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần thủy điện Nho Quế 1 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến, ra quyết định từ trên xuống, chức năng cao nhất là hội đồng quản trị, ban kiểm soát và giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc chính của công ty, Hai phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Cuối cùng các phòng ban chịu trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong việc ra quyết định quản lý.
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Thông qua định hướng phát triển của công ty. Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm. Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do ông Nguyễn Thành Duy – Giám dốc công ty Điện lực làm chủ tịch.
Các thành viên hội đồng quản trị bao gồm:
Ông Trần Đức Hoàng – Giám Đốc công ty điện lực Hà Nội
Ông Trần Nghiêm Lĩnh Phó trưởng ban tổ chức cán bộ và đào tạo EVN
Ông Trương Công Giới – Tổng giám đốc CHP
Ông Nguyễn Hữu Tâm – Kế toán trưởng PC3
Ông Nguyễn Hữu Phương – Trưởng phòng kế hoạch PC2
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
Ban kiểm soát:
Các thành viên ban kiểm soát bao gồm:
Bà Ngô Tấn Hồng – Phó phòng tài chính PC3
Ông Nguyễn Hữu Phương - Trưởng phòng kế hoạch PC2
Bà Thăng thanh Hà – Trưởng phòng tổ chức PC Hà Nội
Các thành viên ban kiểm soát bầu một trong số họ làm trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Trưởng ban kiểm soát do công ty TNHH Sản Xuất và kinh doanh XNK Bình Minh cử.
Ban giám đốc công ty:
Các thành viên ban giám đốc bao gồm:
Ông Trương Công Giới – Tổng giám đốc
Lâm Uyên – Phó tổng giám đốc
Ông Lê Quý Tuấn – Phó tổng giám đốc
Bà Huỳnh Mai – Kế toán trưởng
Giám đốc là người đại diện theo phát luật của công ty. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty: chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng nhiệm kỳ này do Công ty Điện lực 1 đề cử. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của luật Doanh nghiệp 2005. Giám đốc công ty không được đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của Doanh nghiệp khác.
Phòng kỹ thuật- chất lượng: làm công tác quản lý chất lượng các bản vẽ thiết kế, quản lý các công trình xây dựng, tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý các thiết bị máy móc và xe, công tác bảo hộ lao động, công tác kiểm tra an toàn lao động.
Phòng kinh tế - kế hoạch: là công tác nghiên cứu thị trường, sau đó lên kế hoạch đầu tư, lập kế hoạch tháng, quý, năm, chuẩn bị các điều kiện cho việc đàm phán tiếp xúc trong quá trình xây dựng dự án. Cuối cùng tổ chức và triển khai các hợp đồng đầu tư.
Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính và giúp cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty để từ đó ra quyết định điều hành quản lý hiệu quả, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc theo dõi tình hình hoạt động của toàn công ty.Xếp lương, nâng bậc lương và xếp ngạch viên chức
Điều động, thuyên chuyển cán bộ trong nội bộ Công ty
Phân cấp, giải quyết các chế độ, chính sách, BHXH cho người lao động
Phân cấp, thực hiện các công tác khen thưởng, thi đua, kỷ luật.
PHẦN 2: CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CHUNG
CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Các hình thức trả lương trong công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng kết hợp 2 hình thức trả lương: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm (lương khoán).
Hình thức trả lương theo thời gian sẽ tính lương phải trả CNV theo công thức:
Mức lương tháng
=
Mức lương cơ bản (ngày)
x
Số ngày công thực tế
x Hệ số lương
Hệ số lương là do Công ty quy định.
Cơ sở chứng từ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công, dùng để theo dõi thờigian làm việc trong tháng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân sản xuất.
Tiền lương khoán của cả tổ
=
Khối lượng công việc
x
Đơn giá tiền công
Sau đó tổ tiến hành chia lương cho từng người theo công thức:
Tiền lương khoán chi cho từng công nhân
=
Tổng tiền khoán của cả tổ
x
Tiền lương cấp bậc của từng công nhân
Tổng tiền lương theo cấp bậc của cả tổ
Ví dụ: Tiền lương khoán của tổ điện trong tháng 12/2008 là: 5.213.800đ
Tổng lương cấp bậc của cả tổ là: 4.533.043đ
Hệ số lương: H = 1,15
Tiền lương cấp bậc của ông Đỗ Văn Toàn là: 900.000đ
Lương khoán chia cho ông Toàn là: 900.000 x 1,15 = 1.035.000đ
Đơn giá tiền lương là đơn giá giao khoán nội bộ của Công ty do phòng kinh tế kỹ thuật lập dựa trên đơn giá quy định của Nhà nước, tình hình biến động của thị trường và điều kiện công trình cụ thể.
Tiền công cho mọi người căn cứ vào tay nghề, cấp bậc công việc thực hiện và ngày công thực tế được ghi trong bảng chấm công và tính lương.
Đối với nhân viên quản lý công trình, tiền lương của nhân viên quản lý công trình cũng được tính theo công thức:
Mức lương tháng
=
Tổng số công (ngày)
x
Đơn giá tiền lương hàng ngày
Đơn giá tiền lương ngày là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng kinh tế kỹ thuật lập trên cơ sở giá trị sản lượng thực tế của công trình công việc của từng người, điều kiện thi công công trình.
Đối với bộ phận phòng ban: cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính lương cho từng người sau đó tập hợp số liệu ghi vào bảng thanh toán tiền lương.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH trong quý 4.
Cơ cấu lao đông của doanh nghiệp:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG
STT
CHỈ TIÊU
06
07
08
SO SÁNH
2007/2006
2008/2007
T.ĐỐI (ng)
TG.ĐỐI (%)
T.ĐỐI (ng)
TG. ĐỐI (%)
1
TỔNG SỐ CBCNV
152
173
206
21
13.8
33
19.1
2
GIỚI TÍNH
- NAM
- NỮ
129
23
146
27
165
39
17
4
13.2
17.2
19
12
13
45
3
TÍNH CHẤT
- LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
- LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP
145
7
165
8
196
9
20
1
13.8
14
31
1
18.8
12.5
4
ĐỘ TUỔI
- TRÊN 45
- 45 – 35
- 35 – 25
- DƯỚI 25
24
36
43
59
32
36
51
54
35
42
55
74
8
0
8
-5
33.3
0
18.7
-8.5
3
6
4
20
9.4
16.7
7.8
37
5
TRÌNH ĐỘ
- TRÊN ĐẠI HỌC
- ĐẠI HỌC & CAO ĐẲNG
- TRUNG CẤP
- LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG
4
20
1
127
6
21
1
145
12
22
2
170
2
1
0
18
50
5
0
14.2
6
1
1
25
100
4.8
100
17.2
Thông qua bảng phân tich tình hình lao động chung ta có thể thấy rằng tinh hình lao động tại doanh nghiệp là khá ổn định với mức tăng tương đối qua các năm 2007 so với 2006 và 2008 so với 2007 lần lượt là: 13.8% và 19.1% ứng với mức tăng tuyệt đối là 21 và 33 người.
Do đặc điểm là công ty chuyên về xây dựng nên tỷ lệ chênh lệch về giới trong đội ngũ cán bộ công nhân viên là khá rõ rệt: tỷ lệ nam luôn chiếm tỷ lệ trên 80% trong suất các năm từ 2006 đến 2008.
Đội ngũ người lao động trẻ tuổi cũng chiếm một tỷ lệ khá cao ( trên 60%). Lực lượng này chủ yếu là thanh niên được tuyển dụng từ các tỉnh thành lân cận các công trình mà công ty thi công, đặc biệt là nhưng người ở xung quanh các công trình.
Hiện nay Công ty cổ phần thủy điện Nho Quế 1 đang hợp tác hiệu quả với các Giáo Sư, Tiến sỹ đầu ngành làm cố vấn kỹ thuật cho công ty, những người đã và đang cùng công ty giải quyết những vấn đề hóc búa, cung cấp những ý tưởng kiến trúc sáng tạo, đề xuất những giải pháp kỹ thuật tối ưu... làm cho sản phẩm của công ty trở nên phong phú, đa dạng và hoàn thiện hơn.
Cùng với một đội ngũ đông đảo các cộng tác viên là kỹ sư, kiến trúc sư, thạc sỹ trong và ngoài nước, nguồn nhân lực của công ty luôn luôn dồi dào về số lượng, đa dạng về chất lượng, đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ thấp đến cao, quy mô công việc từ nhỏ đến lớn, các loại hình tư vấn,xây dựng từ trọn gói đến từng phần.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao với 95% kỹ sư có trình độ từ đại học trở lên. Ban lãnh đạo là những người có kinh nghiệm.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng công ty có nguồn nhân lực khá trẻ tuổi, ổn định và có trình độ chuyên môn cao. Đây chính là nguồn lực tạo lên sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trên con đường hội nhập, góp phần xây dựng đất nước ta ngày một phồn vinh hơn.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CHUNG
Đặc điểm kinh doanh
Công ty cổ phần thủy điện Nho Quế 1 là một trong những DN hoạt động trong lĩnh xây dựng, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD, đặc điểm về sản phẩm có rất nhiều điểm khác biệt so với những ngành nghề sản xuất khác như:
Khi có nhu cầu về sản phẩm mới bắt đầu sản xuất.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Sản phẩm sản xuất ra không nhập kho, mà tiến hành sử dụng ngay.
Riêng các sản phẩm về xây dựng có thêm những đặc điểm sau:
Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm dặt sản phẩm
Sản phẩm được tiêu thụ có giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận với chủ dự án từ trước, do đó tính chất của hàng hoá thể hiện không rõ.
Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn lẻ, thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình được tổ chức theo phương thức khoán gọn. Tức là trong giá khoán gọn đã bao gồm cả chi phí tiền lương, chi phí NVL-CCDC và chi phí chung cho bộ phận khoán.
Cùng với việc tổ chức sản xuất ra các sản phẩm là các công trình thủy điiên, công trình công nghiệp, công trình thuỷ lợi,dân dụng. Công ty còn tiến hành tư vấn thiết kế và lập dự toán cho các công trình có quy mô vốn lớn. Công ty chỉ sử dụng nguyên vật liệu trong nước để tiến hành sản xuất sản phẩm, thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, hiện nay công ty đang mở rộng thi trường ra bên ngoài.
Quy trình sản xuất
Giải phóng mặt bằng
1- Phá dỡ công trình cũ
2- San nền, lấp nền
Thi công phần thô
Làm móng
1-khoan trắc địa, đào móng, đóng cọc
2- Đổ bê tông móng
3- Xây dựng công trình ngầm
Làm thân và mái
1- Lắp đặt kết cấu thép
2- Ghép cốt pha
3- Đổ bê tông
C«ng tr×nh
4- Xây dựng nhà hệ thống
Hoàn thiện công trình
1- Lắp đặt máy móc,trang thiết bị hệ thống vận hành
2- Vận hành thử
3- Hoàn thiện và đi vào hoạt động
Quy trình thi công công trình xây dựng của công ty được thực hiện theo quy trình khép kín và liên tục tạo ra tính hợp lý cao.
Quy trình giám sát thi công
Trách nhiệm phụ trách đơn vị chủ trì
Các bước tiếp nhận phân tích đánh giá dữ liệu
Nội dung văn bản các thông tin đầu vào của giám sát thi công
kỹ sư, tổ trưởng, các thành viên
Thành lập đoàn, tổ, tư vấn giám sát
Theo QĐ tại 6.2 thuê ngoài theo QT – 74 – 02
kỹ sư trưởng, tổ trưởng, kế toán
dự toán công trường
Theo QĐ tại 6.2 mua sắm theo QT – 74 – 01
kỹ sư trưởng, tổ trưởng thành viên
tiếp nhận công trường
Ghi biên bản tiếp nhận
Giám đốc đơn vị, KST, KS công trưởng
tiếp nhận, xem xét hồ sơ
Ghi biên bản tiếp nhận hồ sơ
KST, tổ trưởng, các kỹ sư giám sát
Giám sát công trường
Theo QĐ 6.7, 6.13, 6.14 … 6.17
KST, tổ trưởng, các kỹ sư
nghiệm thu bộ phận
BMT – 75 – 02 – 03 – 64
KST, tổ trưởng, các kỹ sư
vận hàng thử
BMT – 75 – 02 – 04
KST, tổ trưởng, các kỹ sư
nghiệm thu xây dựng
BMT – 75 – 02 – 05, 6
Giám đốc, KST, tổ trưởng, KS giám sát
nghiệm thu hoàn thành công trình
BMT – 75, 02, 07
Giám đốc, KST, tổ trưởng ,KS giám sát
Báo cáo đánh giá
Theo QĐ tại 6.12
Giám đốc, PT, đơn vị chủ đầu tư nhà thầu
Bàn giao công trình
Theo QĐ của nhà nước
KBT, đơn vị thực hiện phòng TC – HC công ty
kết thúc dự án lưu hồ sơ
tất cả hồ sơ giám sát theo QĐ tại 6.17
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Cơ cấu và phương thức huy động vốn
Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký kinh doanh là 20 tỷ đồng Việt Nam ( Hai trăm tỷ đồng Việt Nam).
- Số cổ phần: Vốn điều lệ được chia ra thành 20.000.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 VNĐ.
- Vốn điều lệ của công ty chỉ được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ sau khi được sựu chấp thuận của đại hội đông cổ đông và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Danh sách cổ đông sáng lập:
Bảng danh sách cổ đông sáng lập
STT
Đơn Vị
Địa Chỉ
Số tiền góp (tỷ đồng)
Tỷ lệ góp Vốn (%)
1
Công ty điện lực 1
Số 20 Trần Nguyên Hãn/ Phường Lý Thái Tổ/ Quận Hoàn Kiếm/ TP Hà Nội.
102
51
2
Công ty TNHH SXKD xuất nhập khẩu Bình Minh
Km 2 Phố Quang Trung/ Phương Quang Trung/ TP Thái Bình/ Tỉnh Thái Bình
58
29
3
Công ty cổ phần Sông Đà 7
Ít Ong/ Mường La/ Sơn La
24
12
4
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Rạng Đông
16/Ngõ 126/ Thái Hà/ Trung Liệt/ Đống Đa/ Hà Nội
16
8
Công ty điện lực 1 góp vốn 51% vốn điều lệ bằng 10.200.000 cổ phần với số tiền là 102.000.000.000 VNĐ ( một trăm linh hai tỷ đồng chẵn). Do ông Nguyễn Phúc Vinh chức vụ Giám Đốc làm đại diện.
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Minh góp vốn 58.000.000.000 VNĐ ( năm mươi tám tỷ đồng chẵn) chiếm 29% tổng vốn điều lệ tương đương với 5.800.000 cổ phần. Đai diện bởi ông Vũ Quang Hội Chức vụ Phó Tổng Giám Đốc.
Công ty cổ phần Sông Đà 7 do ông Đặng Sỹ Cát Chức vụ Giám Đốc làm đại diện, góp vốn bằng 24.000.000.000 VNĐ (Hai mươi bốn tỷ đồng chẵn) chiếm 12% vốn điều lệ tương đương với 2.400.000 cổ phần.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Rạng Đông góp vốn 16.000.000.000 VNĐ (Mười sáu tỷ đồng chẵn) do ông Nguyễn Đức Hồng Chức vụ Giám Đốc làm đại diện, Chiếm 8%vốn điều lệ tương đương 11.600.000 cổ phần.
Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh năm 2008
STT
Chỉ tiêu
Kỳ báo cáo
Lũy kế năm 2008
1
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
483.680.050.837
483680050837
2
Các khoản giảm trừ
-
-
3
Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ
483.680.050.837
483.680.050.837
4
Giá vốn hàng bán
177.684.637.332
177.684.637.332
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ
305.995.431.505
305.995.431.505
6
Doanh thu hoạt động tài chính
100.549.005.370
100.549.005.370
7
Chi phí tài chính
26.545.200.871
26.545.200.871
8
Chi phí bán hàng
-
-
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.016.803.018
1.016.803.018
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
369.831.184.986
369.831.184.986
11
Thu nhập khác
396.556.477
396.556.477
12
Chi phí khác
21.066.364
21.066.364
13
Lợi nhuận khác
375.490.113
375.490.113
14
Lợi nhuận trước thuế
370.206.675.099
370.206.675.099
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Hoãn lại)
738.576.152
738.576.152
16
Lợi nhuận sau thuế
370.945.251.251
370.945.251.251
17
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
-
2.698
18
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
-
1.800
Bảng cân đối kế toán năm 2008
STT
Nội dung
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
I
Tài Sản ngắn hạn
833.437.565.164
993.925.785.411
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
22.878.351.465
47.989.060.180
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
510.685.326.000
825.685.326.000
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
70.557.595.420
9.934.990.941
4
Hàng tồn kho
23.361.815.088
20.832.364.290
5
Tài sản ngắn hạn khác
49.314.000
69.444.000
II
Tài sản dài hạn
1.262.011.569.817
1.489.324.555.639
1
Các khoản phải thu dài hạn
-
-
2
Tài sản cố định
1.614.583.801.378
1.478.057.271.097
- TSCĐ hữu hình
-
-
- TSCĐ vô hình
-
-
- Chi phí XDCB dở dang
42.041.165.685
56.090.444.200
3
Bất động sản đầu tư
-
-
4
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
10.419.390.818
996.870.830
5
Tài sản dài hạn khác
1.008.377.621
1.298.576.152
III
Tổng tài sản
2.459.449.134.981
2.483.250.341.050
IV
Nợ phải trả
437.162.947.761
340.832.602.327
1
Nợ ngắn hạn
123.155.615.830
115.838.468.947
2
Nợ dài hạn
314.007.331.931
22.499.413.330
V
Nguồn vốn chủ sở hữu
2.022.286.187.220
2.142.417.378.723
1
Vốn chủ sở hữu
2.020.949.381.547
2.141.119.982.272
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.374.942.580.000
1.374.942.580.000
- Thặng dư vốn cổ phần
370.660.568.000
370.660.568.000
- Vốn khác của chủ sở hữu
-
-
- Cổ phiếu quỹ
-
-
- Chên lệch đánh giá lại tài sản
-
-
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
-
-
- Các quỹ
14.380.000.000
85.880.000.000
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
260.966.233.547
309.636.834.272
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
-
-
2
Nguồn kinh phí và các quỹ
1.336.805.673
1.297.756.451
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
662.444.632
677.236.047
- Nguồn kinh phí
-
-
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
674.361.041
620.520.404
VI
Tổng nguồn vốn
2.459.449.134.981
2.483.250.341.050
Qua bảng cân đối kế toán cho ta thấy rằng: Tổng tài sản ngắn hạn của công ty tăng từ 833.437.565.164 lên 993.925.785.411 với mức tăng tương đối là 19.3%. để có được mức tăng này chủ yếu là do các khoản đầu tư tài chính của doang nghiệp trong năm đã tăng rất cao tới gần 67% tương dương với mức tăng tương đối là 341.973.000.000 đồng và các khoản phải thu ngắn hạn cung tăng tới hơn 40% . Mặc dù các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho có giảm đặc biệt là khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền có giảm mạnh tới hơn 180 tỷ đồng tuy nhiên thì điều này vẫn không làm cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp xuống.
Tổng tài sản ngắn hạn có tăng thế nhưng tổng tài sản dài hạn lại giảm. so với đầu kỳ tài sản khác có tăng thế nhưng các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản cố định lại giảm mạnh làm cho tổng tài sản dài hạn cuối kỳ so với đầu kỳ giảm 136.687.014.200 đồng tương ứng với mức giảm tương đối là 21.8%.
Cân đối giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cuối kỳ so với đầu kỳ thì tổng tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu kỳ dã tăng 5.18% ứng với mức tăng tuyệt đối là 23.801.206.069 đồng.
Bảng cũng chỉ ra rằng trong cơ cấu nợ của doanh nghiệp cũng không có nhiều sự biến đổi với tỷ lệ chênh lệch giữa đầu kỳ và cuối kỳ không đáng kể.
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng tương đối cao tới hơn 120 tỷ đồng và chiếm đa số trong tổng nguồn vốn, chiếm tới gần 86.3% trong tổng nguồn vốn, tăng hơn 5.18% so với tổng nguồn vốn đầu kỳ.
Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm (2006 – 2008)
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
1
Cơ cấu tài sản
-Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
%
31.57
33.89
40.03
-Tài sản dài hạn /Tổng tài sản
%
68.43
66.11
59.97
2
Cơ cấu nguồn vốn
-Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
15.94
17.77
13.73
-Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
%
84.06
82.23
86.27
3
Khả năng thanh toán
-khả năng thanh toán nhanh
Lần
6.21
6.58
8.40
-Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
6.46
6.77
8.58
4
Tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
10.23
10.44
14.94
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
%
68.56
69.39
76.69
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu
%
12.17
12.70
17.31
Nhìn tổng quan chúng ta có thể thấy rằng tất cả các chỉ tiêu đều tăng liên tục và đều đặn qua các năm.
Trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn so với tổng nguồn vốn tăng từ 31.57% lên 40.03%. Đặc biệt là từ năm 2007 đế 2008 tăng hơn 6%. Trái lại so với tài sản ngắn hạn, so với tổng nguồn vốn thì tài sản dài hạn lại giảm 8.46%. tuy nhiên thì đây không phải là mối lo của doanh nghiệp mà qua đây lại nói lên tốc đọ luôn chuyển vốn của doanh nghiệp cao.
Nợ phải trả tuy năm 2007 có tăng lên tận 17.77% nhưng sang đến năm 2008 lại giảm xuống 13.73%, thấp hơn cả so với năm 2006 là 15.94%. Đây là một điểm mạnh của doanh nghiệp, các chỉ số này thấp nói lên tiềm lực về vốn của doanh nghiệp, mối lo về các khoản phải trả là khôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26155.doc