ĐỀ C ƯƠNG CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I.KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Bản chất
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nhân tố khách quan
2. Nhân tố chủ quan
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
4. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tràng An
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
3. Nhận xét chung
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007
1. Phương hướng chung của ngành
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong năm 2007
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm
4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2718 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở rọng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty Cổ phần Tràng An có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo đây là những mặt hàng chủ dạo trong sản xuất kinh doanh của công ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh và sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An
I. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng QC (KCS)
Phòng Marketing và BH
Phòng KHXS
Văn
phòng
Phòng
kỹ thuật
cơ điện
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng NC và PT
- Kho NL, TP
- Bốc xếp
XN kẹo 2 sx kẹo mềm, bánh Pháp
XN kẹo 1
sx kẹo cứng
XN bánh 2
sx snack
XN bánh 1 sx bánh kem quế
sx bánh quy
Phân xưởng cơ điện
(CK)
Là hơi
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An
Tại Công ty Cổ phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp bố trí nhân sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ: Chi tiết được trình bày ở phần sau của báo cáo.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ thiết kế,…. lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị. Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng). Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lẫm, truyền thông.
- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,..
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát; mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh.
- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập và cập nhất bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuýên khích vật chất, tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (hệ thống phân phối tiền lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự,bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển lưu trữ văn thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông tin: Tổng đài điện thoại, Fax, photocopy, computer…
Bộ phận y tế; Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
- Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao
Phần III
Những đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao động, quy trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty
I. Những đặc điểm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1. Những đặc điểm về vốn:
Công ty cổ phần Tràng An với vốn điều lệ là 22,2 tỷ VNĐ, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên, tuy vậy nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn hẹp, đây cũng là một hạn chế cho công ty trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng chính là lĩnh vực phải cần nhiều lao động hiện nay tổng số lao động của công ty là khoảng 500 người. Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 3/7. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng bền bỉ cao.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Tràng An
Chỉ tiêu phân loại
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số lao động:
400
100
420
100
453
100
1. Theo giới tính
- Nam
99
25
105
25
118
26
- Nữ
301
75
315
75
335
74
2. Theo hình thức làm việc
- LĐ trực tiếp
305
77
333
80
364
80
- LĐ gián tiếp
70
18
65
15
64
15
- Cán bộ quản lý
21
5
22
5
25
5
(Nguồn: Bộ phận TCNS - CTy CP Tràng An)
Về cơ cấu lao động, công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của công ty.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị, công nghệ
Hiện nay, công ty cổ phần Tràng An, có bốn xí nghiệp sản xuất sản phẩm là:
- Xí nghiệp kẹo 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cnứg
- Xín ghiệp kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp…
- Xí nghiệp bánh 1: các dây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
- Xí nghiệp bánh 2: có dây chuyển sản xuất bánh snack
Về tình trạng máy móc, thiết bị của công ty gồm hai khối:
+ Khối phục vụ sản xuất
+ Khối quy trình công nghệ (trực tiếp sản xuấ)
Trong đó khối phục vụ sản xuất là khối rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc trực tiếp sản xuất/
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
· Điện: Có 2 nguồn -> lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng và tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
· Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn nước tự khai thác, chia thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trìn sản xuất.
· Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho nước sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ cho quá trình phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hoá lỏng phục vụ cho dây chuyền sản xuất của công ty.
· Các máy điều hoà trung tâm để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và phục vụ sản xuất sản phẩm.
· Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
· Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá, sản phẩm về khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt năm 2005 sau một thời gian khẩn trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc thiết bị mới công ty đã trình làng hai dòng sản pẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến,tên của hai sản phẩm mới: Bánh Pháp và kẹo sữa cũng đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
Bảng 2: Tình trạng máy móc thiết bị của công ty
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Trình độ
Công suất thiết kế
Công suất sử dụng
1. Dây chuyền sx kẹo cứng
Ba Lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/ca
1350kg/c
2. Dây chuyền sx kẹo mềm
Ba Lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/ca
1350kg/ca
3. Dây chuyền sx bánh Pháp
Trung Quốc
2005
2005
Tự động
200kg/ca
120kg/ca
4. Dây chuyền sx bánh quế, bánh quy
Inđônêxia
1998
1999
Tự động
600kg/ca
350kg/ca
5. Dây chuyền sx snack
Pháp
2000
2000
Tự động
800kg/ca
800kg/ca
(Nguồn: Phòng KTCĐ-Cty CP Tràng An)
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tại công ty cổ phần Tràng An sản xuất rất nhiều loại sản phẩm như bánh kẹo, bột ngọt… Tuy nhiên trong phạm vi có hạn, bản báo cáo này chỉ xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy trình sản xuất các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai đoạn: hoà đường nấu, làm nguội, tạo hình, đóng gói.
- Giai đoạn 1 : Hoà đường
Bước đầu, nước, đường và nha sẽ được hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch SIRO đồng nhất ở nhiệt độ 1000C - 1100C theo tỉ lệ quy định cho từng loại kẹo (VD: kẹo cứng đường chiếm từ 70% - 90% còn kẹo mềm đường chiếm từ 40% - 50%). Hoà đường là công việc được tiến hành một cách thủ công vì vậy, đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ chuyên môn khá vững vàng, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại kẹo .
- Giai đoạn 2: Nấu
Đây là quá trình cô đặc dịch kẹo từ độ ẩm W = 20% xuống còn W = 1% - 3% sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đưa vào nồi nấu thủ công hoặc nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc thiết bị ở từng xí nghiẹp. Mỗi loại kẹo mềm sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau, VD: kẹo cứng từ 1400C - 1650C, kẹo mềm từ 1100C - 1250C.
- Giai đoạn 3: Làm nguội
Khi nấu xong, dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm nguội. Lúc này, tuỳ thuộc từng lọai kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia như: Axít, tinh dầu, phẩm thực phẩm… vào hỗn hợp. Mục đích của khâunày là thực hiện quá trình làm nguội dịch keo từ hơn 1000C xuống còn 800C - 900C để khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính.
- Giai đoạn 4: Tạo hình
Công việc tạo hình gồm các công đoạn: Lăn côn, vuốt thỏi, các mảng kẹo sẽ được vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những dải này theo những khuôn mẫu kẹo định sẵn. Các viên kẹo được cắt xong rơi xuống các tấm sàng để làm nguội nhanh xuống đến nhiệt độ 400C - 500C, đảm bảo kẹo ở trạng thái cứng, giòn, không bị biến dạng khi gói.
- Giai đoạn 5: Đóng gói
Sau khi được cắt và làm nguội, kẹo sẽ được gói có thể là đóng gói bằng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói vào thùng theo trọng lượng quy định sẵn. Quá trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao động thủ công thì trong một ca (khoảng 30 phút) người ta sản xuất được một mẻ kẹo từ 20 đến 25 kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút mẻ kẹo 5kg sẽ được hoàn thành. Trong quy trình này, 3 giai đoạn đầu gói đóng một vai trò rất quant rọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kéo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. Do vậy, ngoài việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chuyên môn vững vàng, công ty còn yêu cầu bộ phận QC (KCS) kiểm tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe, kỹ lưỡng.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở Công ty Cổ phần Tràng An
Nước
Hoà đường
Nấu
Đường
Làm
nguội
Phụ gia
Nha
Đóng
Đóng túi
Gói
Làm
Định hình
Vuốt thoi
Lăn côn
Tạo hình
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, những thời cơ, những khó khăn của công ty thời gian qua.
1. Tình hình họat động sản xuất kinh doanh thời gian qua
a. Về mặt sản xuất
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều, nhưng thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ vững đựơc mình và ngày một phát triển, chúng ta có thể thấy được qua những chỉ tiêu phát triển sản xuất của công ty qua bảng sau:
Bảng 3: Mặt hàng và sản lượng trong những năm gần đây:
(Đơn vị tính: Tấn)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Tình hình sản xuất các năm
2001
2002
2003
2004
2005
Sản phẩm chủ yếu
1. Kẹo mềm cao cấp
Tấn
755,48
870,35
948,82
1090,47
1261,24
2. Kẹo cứng cao cấp
Tấn
327,31
357,65
391,21
459,8
500,41
3. Bánh quy
Tấn
236,97
273,40
312,11
354,69
402,60
4. Bánh quê kem
Tấn
197,25
228,64
249,52
287,92
346,78
5. Snack
Tấn
458,15
526,85
614,7
682,67
787,38
6. Bánh Pháp
Tấn
-
-
-
-
58,34
(Nguồn:Phòng KHSX - Công ty CP Tràng An)
(Ghi chú: Mặt hàng Bánh Pháp, từ năm 2005 công ty mới đưa vào sản xuất).
Bảng 4: sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm
(Đơn vị tính: Tấn)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
892,37
1028,89
1176,33
1325,28
1595,1
Kẹo các loại
1082,79
1228
1340,03
1550,27
1761,65
(Nguồn: Phòng KHSX - Cty CP Tràng An)
Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của công ty cổ phần Tràng An tăng theo từng năm. Theo từng mặt hàng theo từng năm có sự thay đổi . Đối với các loại kẹo từ năm 2001 đến năm 2003 sản lượng kẹo sản xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%. Đây cũng chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tuy nhiên trong những loại sản phẩm này thì tuỳ theo từng năm có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định và thêm nữa nó lại chịu sự cạnh tranh rất là quyết liệt của các đối thủ, tình hình này đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho những sản phẩm này.
Đối với các sản phẩm bánh các loại và Snack từ năm 2001 đến năm 2005 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng tuyệt đối là 702,73 tấn và tăng tương đối là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt là loại sản phẩm Snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do công ty sản xuất cũng ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và công ty cũng cần có biện pháp để tăng khối lượng sản xuất để tương xứng với tiềm năng của thị trường.
b. Về mặt kinh doanh
Công ty Cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô thuộc loại vừa ở nước ta chuyển về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt, sản phẩm của công ty đã có mặt hầu khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm vừa qua được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của công ty
(Đơn vị: Tấn)
Sản phẩm
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
929,93
912,4
1203,92
1299,79
Kẹo các loại
1107,17
1218,22
1400,34
1601,46
Bánh pháp
-
-
-
53,85
(Nguồn: phòng Marketing và bán hàng - Công ty CP Tràng An)
Ghi chú: Mặt hàng Bánh Pháp công ty mới đưa vào sản xuất từ năm 205
Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Tràng An qua các năm chúng ta có thể thấy sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công ty là các loại kẹo (kẹo cứng cao cấp và kẹo mềm cao cấp) chứng tỏ đây là các sản phẩm ưu thế của công ty. Bên cạnh mặt hàng kẹo là các sản phẩm về bánh với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ rằng các loại bánh của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vẫn giữ được vị trí của nó trên thị trường.
Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây công ty còn dự định sản xuất thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị… Tuy nhiên hiện đang ở mức độ thử nghiệm và các loại sản phẩm về kẹo bánh vẫn là những sản phẩm chủ đạo của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, năm 2005 vừa qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị mới, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp và đã thu đựơc kết quả khả quan trong giai đoạn đầu, bước đầu đã chiếm được tình cảm của người tiêu dùng, tuy nhiên nó mới chỉ là bước đầu và sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án để khai thác sản phẩm mới này. Dưới đây là bảng kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tràng An từ năm 2002 đến năm 2005.
Bang 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 - 2005:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
GIá trị tổng sản lượng
Triệu
27.532
32.234
43.089
53.458
Doanh thu
Triệu
31.865
38.177
47.620
58.350
Nộp ngân sách
Triệu
1.253
1.519
1.856
2.100
Sản lượng sản phẩm chính
Bánh các loại và Snack
Tấn
1028,89
1176,33
1325,28
1595,1
Kẹo các loại
Tấn
1228
1340,03
1550,27
1761,65
Thu nhập bình quân
1000 đ
800,00
950,00
1050,00
1150,00
Đầu tư xây dựng CSVC
1000 đ
3250
5670
7560
9800
(Nguồn: Phòng KHSX - CTy CP Tràng An)
Bảng 7: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty so với kế hoạch trong giai đoạn 2004- 2005
(Đơn vi: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
KH
TH
% ht
KH
TH
%ht
1. Giá trị TSLHH
40.300
43.098
106,9
48.526
53.458
110,2
2. Doanh thu
44.500
47.620
107,0
53.287
58.350
109,5
3.Nộp NSNN
1.750
1.856
106,0
1950
2.100
107,7
4. Lợi nhuận
2,6
2,8
107,7
2,7
2,95
109,2
5.TNQB tháng/người
1
1,05
105,0
1,1
1,15
104,5
(Nguồn: Phòng KHSX - Cty CP Tràng An)
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm từ năm 2002 đến năm 2005 ta thấy:
Trong năm 2004 và 2005 Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể về giá trị tổng sản lượngnăm 2004 công ty đạt 43.098 (triệu) vượt mức kế hoạch đề ra 6,9%. Năm 2005 giá trị tổng sản lượng của công ty đạt 53.458 (triệu) vượt kế hoạch đề ra là 10,2%. Đây là tín hiệu đáng mừng cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Tương tự các chỉ tiêu khác cũng vậy trong hai năm 2004 và năm 2005 công ty đều thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra chứng tỏ rằng công ty đang làm ăn có hiệu qủa, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao.
2. Những thời cơ thuận lợi và những khó khăn thử thách đối với công ty
a. Những thời cơ thuận lợi
Thuận lợi đầu tiên phải kể đến là sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thuận lợi nữa đó là sự tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm qua, với sự phát triển cao của nền kinh tế đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề phát triển đặc biệt là về xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các công trình, công ty, xây dựng cải tạo các khu đô thị…tạo ra một nhu cầu mới về sản phẩm phục vụ cho công nghiệp. Chính yếu tố này đã tạo điều kiện cho công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng .
- Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, công ty đã tổ chức được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động hiệuq ủa, cung cấp một cách chính xác kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo chỉ đạo nhanh chóng và hiệu qủa hơn. Các xí nghiệp tự xây dựng phương án sản xuất, sử dụng bố trí nhân công lao động. Đặc biệt có 2 xí nghiệp đã bắt đầu hoạt động theo mô hình xí nghiệp hạch toán (bước đầu hạch toán báo sổ) và sau này sẽ tiến tới mô hình công ty con nhằm phát huy cao độ khả năng tự chủ sáng tạo của đội ngũ công nhân viên lao động.
b. Những khó khăn, thử thách
Trong vài năm gần đây do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại. Như vậy công ty đang phải đối mặt với một số vấn đề lớn vì sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng của doanh nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm thì công ty mới có thể tồn tại được, vấn đề trọng tâm trong các doanh nghiệp sản xuất là tiêu thụ, sản phẩm. Tình hình này đặt ra cho công ty những khó khăn thử thách mới.
Những khó khăn thử thách hiện nay là sự cạnh tranh khốc liệt với các đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… Tình hình này đỏi hỏi công ty phải có những sách lược mới, một mặt phải giữ được khách hàng cũ, khách hàng truyền thống, mặt khác công ty phải đẩy mạnh công tác Marketing, tiếp thị tìm kiếm bạn hàng mới nhằm mở rọng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm để công ty không đứng vững mà ngày càng phát triển.
Phần IV
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG THỰC TẬP
(PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT):
Nhân sự: 26 người
I. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch sản xuất
- Tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài hạn, trung hạn
- Lập theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệuq ủa các kế hoạch tháng, quý, năm.
- Thống kê,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Tràng An.docx