MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT TƯ 2
VẬN TẢI XI MĂNG 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1. Nhiệm vụ chức năng của công ty: 4
II. Cơ cấu tổ chức của công ty 5
1. Đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức của công ty 5
2. Nhiệm vụ chức năng quyền hạn từng phòng ban trong bộ máy quản lý 8
2.1. Khối văn phòng 8
2.2. Khối chi nhánh 12
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 14
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất 14
4.1. Cơ sở sản xuất kinh doanh 14
4.2.Hệ thống văn phòng công ty và trụ sở chi nhánh 15
4.3.Tình hình về nguồn lao động 15
PHẦN HAI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT XI MĂNG 16
I. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005_2008 16
II. Phương hướng sản xuất kinh doanh và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2009 24
1.Các chỉ tiêu chính 24
2 . Phương hướng thực hiện 26
III. Công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất xi măng ở công ty vận tư vận tải xi măng 29
1. Các nguồn và hình thức tạo nguồn vật tư của công ty 29
2. Tình hình cung ứng than và các phụ gia cho sản xuất xi măng của công ty giai đoạn 06_08 31
3. Một số hướng để tài nghiên cứu 39
KẾT LUẬN 41
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xi măng và các ngành kinh tế khác
+) Về hình thức bán hàng: Công ty bán hàng cho các nhà máy xi măng qua hình thức thanh toán chuyển khoản. Thị trường tiêu thụ xi măng của công ty là tất cả các nhà máy xi măng trên toàn qu ốc
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
4.1. Cơ sở sản xuất kinh doanh
Thực tế những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng xi măng ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng cũng như chất lượng các mặt hàng, công ty đã được trang thiết bị thêm máy móc thiết bị mới, công tác vận tải đã đáp ứng đầy đủ phương tiện cho nhu cầu cung ứng than, xỉ, đồng thời thực hiện tốt nhất dịch vụ chuyển tải than xuất khẩu và các dịch vụ vận tải về Clinker của Tổng công ty tạo thêm thu nhập cho công ty
Công tác quản lí xe máy, ô tô, thiết bị… thường xuyên bổ sung, hoàn thiện và ra các bản kỹ thuật nghiệp vụ, định mức xăng dầu cho ô tô mới và đoàn phương tiện thuỷ. Bàn giao, đánh giá chất lượng xe, kiểm tra nghiệm thu về chất lượng thị trường cho các thiết bị
Xưởng tuyển xỉ than tại Phả Lại: Sản xuất tro bay từ xỉ thải của nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Đoàn vận tải thuỷ: Gồm có 12 xà boong nổi, tổng trọng tải là 2400 tấn và 03 tầu đẩy công suất 190 mã lực\tầu
Hệ thống kho bãi tại Nhân Chính: Tổng diện tích công ty đang thuê là 6500m2 trong đó có 2200m2 nhà kho và 3300m2 sân bãi
4.2.Hệ thống văn phòng công ty và trụ sở chi nhánh
Các phòng ban ở trụ sở đã được trang bị hệ thống điều hoà nhiệt độ và được trang bị hệ thống máy vi tính tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
Ngoài trụ sở công ty tại 21B Cát Linh Hà Nội, công ty còn có mạng lưới chi nhánh bố trí ở gần các công ty xi măng gần nguồn hàng như: Chi nhánh tại Quảng Ninh, Chi nhánh tại Hải Phòng, Chi nhánh tại Hoàng Thạch, Chi nhánh tại Ninh Bình, Chi nhánh tại Bỉm Sơn, Chi nhánh tại Phả Lại, Chi nhánh tại Phú Thọ, Đoàn vận tải Hà Nội, Đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
4.3.Tình hình về nguồn lao động
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội là tài sản quý giá nhất của mọi doanh nghiệp. Số lượng, chất lượng lao động cùng với việc bố trí hợp lí nguồn lao động quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
PHẦN HAI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT XI MĂNG
I. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005_2008
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
T.H
%K.H
T.H
%K.H
T.H
%K.H
TH
%K.H
K.H
Tổng doanh thu (tỷ đồng)
500
104
539,219
90
690
88
1155,9
100
2182.128
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1,8
100
3,968
102
8,7
141
32,094
195
33,179
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
1,6
89
2,626
159
2,1
105
2,7
96
4.798
Cổ tức (%)
10
100
7
100
15
100
10
Tổng lượng hàng hoá thực hiện (nghìn tấn)
1530
93
1623
89
1232.6
94
1706
88
2313.28
Tổng số CNV (người)
250
275
298
311
345
TNBQ\người \tháng (triệu)
2,5
100
3,6
140
4,1
108
4,6
118
5,156
Năm 2005 tổng doanh thu đạt 500 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch đề ra, lợi nhuận đạt 1,8 tỷ đồng đạt 100% so với kế hoạch. Nộp ngân sách 1,6 tỷ đạt 89% kế hoạch. Thu nhập đầu người có sự gia tăng đáng kể tăng từ 2,5 triệu\tháng năm 2004 lên 3 triệu\tháng năm 2005 góp phần cải thiện đời sống cho Cán bộ công nhân viên trong công ty. Các mặt hàng kinh doanh bán ra đạt 90% kế hoạch đề ra đặc biệt mặt hàng than cám dù rất khó khăn do nguồn vào khan hiếm hơn nhưng công ty vẫn phấn đẩu đạt 98% kế hoạch. Các mặt hàng phụ gia nhìn chung đạt mức kế hoạch 101%, trong đó các mặt hàng do công ty tự khai thác là: xỉ Phả Lại, đá đen, quặng sắt và các dịch vụ vận tảit cho thuê kho bãi đều gần mức đạt kế hoạch riêng các mặt hàng dịch vụ đều vượt mức kế hoạch rất nhiêu, và gia tăng nhiều so với năm trước. Các hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản đã được công ty chú ý và đạt mức kế hoạch 100%. Năm 2005 công ty chưa tiến hành cổ phẩn hoá nên chưa có cổ tức.
Năm 2006 là một năm đặc biệt quan trọng với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, năm đầu tiên triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần, công ty đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận: sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả lợi nhuận 3,968 tỷ đồng băng 221% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện và đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 3,6 triệu đồng. Tổng doanh thu 539,219 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch, tăng 1,08 lần so với năm 2005 trong đó doanh thu từ kinh doanh than chiếm 87%. Tổng lượng hàng hoá thực hiện 1.623.000 đạt 89% kế hoạch trong đó chủ yếu là mặt hàng than cám chiếm tới 70,6%.
Kinh doanh than giữ được sản lượng cao và đạt 1.146.000 tấn đạt 93% kế hoạch đề ra. Trên cơ sở nhu cầu của các công ty xi măng, công ty đã tích cực bám sát các đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than_Khoáng sản Việt Nam để đôn đốc nguồn đảm bảo đưa than về đúng khối lượng, chất lượng, chủng loại và tiến độ. Đồng thời đàm phán với dác công ty xi măng có biện pháp tận dụng nguồn than và tăng tiến độ giải phóng phương tiện. Chính vì vậy đã tạo được sự gắn bó, tín nhiệm với các công ty xi măng. Tuy nhiên do nhu cầu của sản xuất nên một số công ty xi măng đã xác báo giảm lượng than trong 6 tháng đầy năm ngưng nhìn chung trong năm 2006 công ty đã đáp ứng đủ nhu cầu than cho sản xuất xi măng của ngành. Kinh doanh phụ gia xi măng vẫn được triển khai nhưng sản lượng thực hiện tụt giảm lớn so với những năm trước. Với quan điểm của công ty từng bước xác lập lại thị trường phụ gia giành thị phần để từng bước mở rộng thị trường đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Công ty đã hình thành mô hình khoán kinh doanh phụ gia và bước đầu đã có nhứng chuyển biến, sản lượng tăng so với những năm trước. Đặc biệt mặt hàng đá Silic cung cấp cho xi măng Hoảng Thạch đã tăng khá. Công tác vận tải đã khắc phục khó khăn về chủng loại và nguồn phương tiện đảm bảo rót than tại các bến trong mọi điều kiện theo kế hoạch phân bổ của từng ngành than. Tuy nhiên với sự biến động của cước phí vận tải, việc khai thác phương tiện gặp nhiều khó khăn dẫn đến tiến độ cung ứng than cho Công ty Xi măng Hà Tiên 2 bị động và sản lượng vận chuyển xi măng Bút Sơn đi miền Trung và chuyển tải than đạt thấp.
Đoàn vận tải công ty đã chủ động trong vận hành để khai thác hợp lí phương tiện trên cơ sở nguồn hàng và luồng tuyến vận chuyển của công ty. Kinh doanh vận tải vận chuyển 240.500 tấn hàng hoá đạt 86% kế hoạch trong đó vận chuyển xi măng là chủ yếu chiếm 85,4% còn lại là vận chuyển than .Do những yếu tố khách quan về phản ứng của dân với lí do môi trường cộng với sự thiếu kinh nghiệm trong công tác đầu tư quản lí sản xuất từ những năm trước nên dây chuyền sấy vận hành không đúng theo dự kiến và dây chuyền vận hành không đúng theo quản lí sản xuất từ những năm trước nên dây chuyền tuyển cũng như chưa có khả năng hoạt động trở lại nên không có sản phẩm theo kế hoạch. Triển khai kinh doanh xỉ don vẫn được duy trì nhưng sản lượng còn hạn chế, tuyển xỉ 5900 tấn đạt 36% kế hoạch sấy xỉ 4700 tấn đạt 34% so với kế hoạch.
Năm 2007 Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện giá cả thị trường biến động mạnh, ngành than mặc dù đã tăng giá ngay từ đầu năm 20,6% so với giá bán năm 2006 nhưng vẫn liên tục gây áp lực tăng giá bán và khống chế khối lượng giao dịch từng tháng, quý. Nguồn phương tiện khó khăn do chi phí dầu tăng đã tác động đến việc khai thác phương tiện vận tải than tuyến Hà Tiên 2, thị phần kinh doanh phụ gia và triển khai dịch vụ vận tải… Mặc dù vậy công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ lợi nhuận đạt 8,7 tỷ đồng vượt mức kế hoạch 41%, so với năm 2006 vượt 220%,thu nhập của người lao động tiếp tục duy trì và có phần cải thiện, bình quân đạt 4,1 triệu đồng\tháng vượt 13,6% so với năm 2006. Tổng doanh thu năm 2007 của công ty đạt 690 tỷ đạt 88% kế hoạch, nộp ngân sách 2,1 tỷ đạt 105% kế hoạch. Tổng sản lượng hàng hoá thực hiện 1.232.600 đạt 90% kế hoạch
Kinh doanh than vẫn giữ được sản lượng cao và đạt 1.232.600 tấn, vượt 7,5% so với năm 2006. Công ty đã đề ra nhiều biện pháp và tích cực bám sát Tập đoàn than và các đơn vị được phân kế hoạch tại Quảng Ninh để đôn đốc nguồn cả về khối lượng, chất lượng và chủng loại theo hợp đồng cam kết đồng thời đàm phán với các công ty xi măng về các biện pháp tận dụng nguồn than với chất lượng bình quân và tăng tiến độ giải phóng phương tiện. Chính vì vậy đã góp phần hỗ trợ công ty trước áp lực vể tiến độ chủng loại than giao của tập đoàn than và không để xảy ra tình trạng dừng lò do thiếu than. Tuy nhiên lượng than do tập đoàn than giao trong năm 2007 vẫn thiếu hụt 118.000 tấn, đã ảnh hưởng tới dự trữ theo quy định và giảm doanh thu đối với công ty
Kinh doanh phụ gia xi măng tuy vẫn được triển khai nhưng sản lượng thực hiện tụt giảm lớn so với những năm trước, chỉ đạt 48 kế hoạchvà bằng 94%của năm 2006. Công tác vận tải vẫn nhận được sự hợp tác và hỗ trợ đắc lực của các chủ phương tiện vận chuyển than lên các tuyến phía bắc, đảm bảo liên tục có phương tiện rót than tại các bến theo kế hoạch phân bổ của ngành than. Công tác triển khai dịch vụ vận tải năm 2007 đạt rất thấp như vận chuyển xi măng đi miền trung đạt rất thấp, mất thị trường chuyển tải than do thủ tục quá phức tạp, chưa thực hiện được dịch vụ vận chuyển clinker Bắc_Trung_Nam. Đoàn vận tải công ty đã tiến hành chủ động trong vận hành để khai thác hợp lý các đoàn phương tiện trên cơ sở nguồn hàng và luồng tuyến vận chuyển của công ty nhưng với biện pháp quản lý và ý thức trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa vận hành chưa được nghiêm túc nên doanh số thực hiện vận tải năm 2007 chưa cao chỉ đạt 146.530tấn đạt 57% kế hoạch trong đó vận chuyển xi măng là 146.530 tấn đạt 75% kế hoạch chuyển tải than không có do vậy đã không đạt được kế hoạch đề ra.
Do phản ứng của dân xung quanh nên không thể thực hiện được chạy lại dây chuyền tuyển và dự án đầu tư dây chuyền sấy chưa thực hiện xong nên chưa có sản lượng theo kế hoạch dự kiến. Kinh doanh xỉ don đã bị cạnh tranh quyết liệt trong sáu tháng cuối năm nên thực hiện chỉ đạt 17% so với kế hoạch đề ra.
Năm 2008 giá cả thị trường có nhiều biến động lớn, 9 tháng đầu năm giá dầu thế giới tăng đến mức cao kỉ lục trên 14 USD\thùng đã đẩy giá xăng dầu trong nước tăng 156% so với cuối năm 2007 đã tác động đến giá than, phụ gia, dịch vụ vận tải và triển khai thực hiện các dự án đầu tư của công ty. Trong năm 2008 2008 cơn bão khủng hoàng tài chính thế giới lan rộng đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong nước và giai đoạn thiểu phát làm giảm sức cầu trên nhiều lĩnh vực, trong đó nhu cầu về xi măng giảm mạnh, sản lượng tiêu thụ chậm ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán tiền mua than của các công ty xi măng đối với Công ty nên công ty luôn bị một áp lực rất lớn về thanh toán tiền mua than (05 ngày\lần) đối với tập đoàn than.
Trong tình hình khó khăn trên, năm 2008 công ty vẫn có những thuận lợi cơ bản đó là nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt tăng trưởng ở mức 6,23%, sản lượng clinker của ngành tăng 6,7% nên nhu cầu về than cho sản xuất của các công ty xi măng luôn ổn định ở mức cao là một thuận lợi lớn đối với công ty về việc làm, thu nhập và là cơ sở để khai thác nầng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh (nhu cầu than tăng 10% so với năm 2007) nên đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008. Tổng doanh thu đạt 1.155,9 tỷ đồng đạt 101,2 % so với kế hoạch . Lợi nhuận đạt 32,094 tỷ đồng hoàn thành vượt mức kế hoạch 195% gấp 3,687 lần so với năm 2007, nộp ngân sách 2,7 tỷ đạt 105% so vói kế hoạch. Tổng lượng hàng hoá thực hiện là 1.706.054 tấn đạt 88% so vói kế hoạch, tang 474 tấn so với năm 2007.
Trước sự độc quyền của tập đoàn than cùng với sự biến động liên tục của giá dầu đã làm cho cước phí và nhu cầu vận tải tăng mạnh đã tác động rất lớn đến quá trình cung ứng than, phụ gia và thực hiện dịch vụ vận tải đối với công ty trong năm 2008. Trước những thách thức này công ty đã tận dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục khó khăn đề ra nhiều biện pháp điều hành linh hoạt và đã thực hiện đạt được và vượt chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2008. Về cung ứng than: Bám sát tập đoàn than để đôn đốc việc thực hiện kế hoạch giao than từng tháng, khai thác kịp thời năng lực phương tiện vận tải sông và nhất là vận tải biển để đáp ứng đủ nhu cầu than cho sản xuất của các công ty xi măng trong năm 2008. Thực hiện cung ứng 1.376.000 tấn, đạt 99% kế hoạch ( theo rà soát của đoàn kiểm tra liên ngành BCT nhu cầu than năm 2008 của ngành là 1.350.000 tấn đạt 102%) và tăng 12% so với năm 2007, bước đầu đã có lượng than dự trữ tối thiểu. Công tác quản lí, giám sát số lưọng và chất lượng than mua tại đầu Quảng Ninh và quá trình vận tải về các công ty xi măng đã từng bước được chấn chỉnh nhằm đảm bảo nguồn than cung ứng cho sản xuất xi măng luôn ổn định. Đã thoả mãn những đề nghị của các công ty xi măng về phương thức giao nhận, lấy mẫu than đảm bảo tính khách quan và lợi ích giữa các bên, khẳng định chất lượng cung ứng than của công ty. Chủ động đàm phán với các đơn vị vận tải cùng chia sẻ khó khăn khi giá dầu tăng vẫn giữ giá cước để ổn định giá bán than (ngày 21\7\2008 mặc dù giá dầu tăng 14,4% nhưng cước vận tải vẫn không thay đổi). Bước đầu tiếp cận tìm hiểu về nguồn than nhập khẩu từ INDO
Về kinh doanh phụ gia: Thực hiện so với năm 2007 bằng 112%. Đã có chuyển biến về tư duy kinh doanh mặt hàng nhạy cảm này, chấp nhận cạnh tranh bình đẳng giữa các đối tác. Bước đầu chất lượng cung ứng đã được khẳng định thông qua kết quả trúng thầu cung cấp 300.000 tấn đã Silic Thành Dền cho công ty xi măng Hoàng Thạch; cung ứng đá bazan cho xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Mai, Bút Sơn vẫn được duy trì nhưng ở mức khiêm tốn.
Công ty đã đưa dây chuyền sấy vào vận hành sấy thuê xỷ cho BQL Thuỷ điện Sơn La nhưng với sản lượng hạn chế do sự thiếu đồng bộ cả trong sản xuất lẫn tiêu thụ, hoạt động của đoàn vận tải vẫn được duy trì, đã khai thác nguồn hàng kết hợp vận tải hai chiều, tuy nhiên khối lượng thực hiện ở mức thấp do tiến độ 03 đoàn đóng mới chậm đưa vào khai thác cộng với sự thiếu chủ động thích ứng trước phương thức giao nhận và lấy mẫu theo đề nghị của mốt số công ty xi măng
Công ty đã hình thành Trung tâm kinh doanh tổng hợp triển khai kinh doanh cửa hàng khu vực 21b Cát Linh và các mặt hàng VLXD, sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xây dựng các toà nhà công ty cũng như đáp ứng nhu cầu khác tạo thêm việc làm mới cho CBCNV, bước đầu đã thâm nhập thị trường tạo tiền đề mở rộng kinh doanh
Công tác tổ chức quản lí của công ty đã từng bước đựơc sắp xếp lại tổ chức bộ máy phù hợp để tận dụng tối đa năng lực cán bộ, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, giảm thủ tục hành chính và quản lý tốt các dự án đầu tư như thành lập Ban quản lí dự án tàu biển, Trung tâm KDTH…Xây dựng lấy ý kiến hoàn thiện mô hình tổ chức và khai thác đội tàu vận tải biển, ban hành hệ thống tiêu chuẩn chức danh công việc, định biên lao động, quy chế trả lương, quy chế thi đua khen thưởng… đã rà soát bố trí lao động và thu nhập cho từng đơn vị trong toàn công ty theo những quy chế này .
Năm 2008 công ty triển khai thực hiện tốt kế hoạch ngân sách năm đảm bảo thúc đẩy SXKD và đạt hiệu quả kinh tế thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính như doanh thu 1.155,9 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch so với cùng kỳ bằng 169% lợi nhuận 32,094 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch so với cùng kì băng 366% bảo toàn vốn kinh doanh không để xảy ra nợ xấu, tiết kiệm chi phí ở mức hợp lí. Cân đối linh hoạt giữa tiền và hàng, đảm bảo không để ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD và tiến độ đầu tư các dự án.
Tuy vậy với chính sách độc quyền, Tập đoàn than đã gây không ít khó khăn đối với Công ty: Theo nhu cầu than năm 2008 của 7 công ty xi măng ký với công ty là 1.436.000 tấn. Tập đoàn than chỉ chấp nhận ký 1.400.000 tấn, hụt 36.000 tấn. Đồng thời sau khi đoàn Kiểm tra liên ngành của Bộ công thương rà soát vảo đầu tháng8\2008 đã yêu cầu giảm tiếp 50.000 tấn chỉ còn 1350.000 tấn. Đây là một bất cập trong cung ứng than. Mặt khác mặc dù hợp đồng hai bên đã cam kết rất cụ thể về khối lượng, chất lượng chủng loại than giao nhưng công ty vẫn bị động trước tiến độ cấp than nhất là vào quý 3 lượng than giao chỉ đạt 79_ 86% nhu cầu và không chủ động giao đủ chủng loại than có phẩm cấp thấp với giá rẻ hơn như than 3cHG buộc công ty phải điều tiết xuất than dự trữ tại bãi và đàm phán với XM Bỉm Sơn dùng trở lại than 3bHG làm căng thẳng trong quan hệ giữa hai bên. Việc bố trí lịch tàu và tiến độ rót than cho tàu biển không kịp thời đã làm công ty bị nhỡ tàu, chủ tàu lập hồ sơ phạt phí dôi nhật gần 3 tỷ đồng. Tuy nhiên co ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên lưòng than xuất khẩu giảm mạnh tình hình thực hiện hợp đồng mua bán than đã có phần cải thiện hơn.
Tiến độ thanh toán tiền mua than của các công ty xi măng không theo đúng hợp động đã thoả thuận, công nợ luôn ở mức cao là một khó khăn đối với công ty về thực hiện cam kết thanh toán tiền mua than với tập đoàn than 5ngày\lần, việc thay đổi phương thức giao nhận, lấy mẫu than đánh giá chất lượng tại đầu cuối (các công ty xi măng) sai lệch so với phương thức tại đầu Quảng Ninh do Tập đoàn than Quy định cũng là một khó khăn không nhỏ
II. Phương hướng sản xuất kinh doanh và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2009
Theo dự báo, hậu quả của khủng hoảng tài chính năm 2008 sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế thế giới năm 2009 trong đó có Việt Nam. Thiểu phát đang hiện hữu và lan rộng đến mọi ngành của nền kinh tế xã hội. Giải quyết vấn đề “đầu ra” sẽ có nhiều khó khăn mà ngành Xi măng cũng không phải là ngoại lệ, chắc chắn cuộc cạnh tranh giành giật thị trường tiêu thụ nói chung và xi măng nói riêng sẽ rất quyết liệt, cán cân thanh toán giữa tiền và hàng càng khó khăn hơn. Nhận thức được sự khó khăn và để xứng đáng là ‘người hậu cần’ của các công ty xi măng, trước hết công ty phải tìm mọi biện pháp mua đủ than đáp ứng nhu cầu cho sản xuất xi măng của ngành Ngành (dự kiến sản lượng clinker sản xuất tăng 8,2% so với năm 2008) Đồng thời, đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư sớm đưa vào khai thác, cân đối đủ vốn cho SXKD và đầu tư phát triển, thực hiện tốt kế hoạch tài chính được phê duyệt, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí đảm bảo hiệu quả kinh tế đổi mới phương thức kinh doanh phụ gia cũng như kinh doanh đa dạng hoá ngành nghề để tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động
1.Các chỉ tiêu chính
a. Chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu : 2.182,128 tỷ đồng
Lợi nhuận : 33,179 tỷ đồng
EBITDA : 305,183 tỷ đồng
Nộp ngân sách : 4,98 tỷ đồng
Cổ tức : 10%
TSLN\VCSH : 25,54%
b.Chỉ tiêu hàng hoá
Tổng sản lượng hàng hoá : 2.313.280 tấn
c. Sản xuất công nghiệp và vận tải thuỷ
+)Chi nhánh Phả Lại
Sấy xỉ thuê cho Sơn La : 9080 tấn
+) Đoàn vận tải
Khối lượng vận chuyển :151.2000 tấn
Khối lượng luân chuyển : 26.606.400 T.Km
+) Kinh doanh tổng hợp 1,6275 tỷ đồng
d. Các dự án đầu tư
Dự án toà nhà COMATCE tại Nhân Chính: Thực hiện một số phần việc về xây lắp công trình phẩn ngầm, tư vấn đầu tư xây dựng, quản lí dự án và một số chi phí khác với tổng chi phí dự kiến 136,891 tỷ đồng
Dự án đầu tư đội tàu vận tải biển: Thương thảo, kí hợp đồng mua xong tàu TINOS 23.25 DWT trong quý 1\2009 và tổ chức quản lí, khai thác tàu. Tận dụng cơ hội giá tàu biển đã qua sử dụng có xu hướng giảm để tìm kiếm, thương thảo mua tiếp tàu thứ hai với trọng tải như tàu TINOS với mức tổng đẩu tư dự kiến 300 tỷ đồng
Dự án nâng cao năng lực Đoàn vận tải: Đầu tư tiếp 2 đoàn xà lan tự hành, trọng tải mỗi đoàn 800 tấn với tổng mức đầu tư dự kiến 7,5 tỷ đồng
Dự án đầu tư cụm nhà văn phòng tại 21b Cát Linh: Với mục đích đầu tư để khai thác hiệu quả khu đất vừa làm văn phòng công ty (trong quá trinh triển khai đẩu tư dự án tại khu đất của toà nhà 4 tầng cũ) kết hợp làm cửa hàng kinh doanh VLXD
Đầu tư phương tiện :Mua 01 xe con 7 chỗ 0,55 tỷ đồng
Các dự án chuẩn bị đầu tư : Xây dựng công trình trụ sở Công ty tại 21b Cát Linh với những chi phí bước đầu như chi phí chuẩn bị dự án, chi phí xin thoả thuận cấp phép, nhu cầu vốn dự kiến 01 tỷ đồng, văn phòng làm việc của chi nhánh Quảng Ninh tại Cẩm Phả với tổng mức đầu tư dự kiến 0,45 tỷ đồng, tường rào phòng thí nghiệm chi nhánh Ninh Bình với chi phí dự kiến 0,08 tỷ đồng
e. Lao động tiền lương
Tổng số CB CNV 345 người
Tổng quỹ lương 21,347 tỷ đồng
Thu nhập bình quân đầu người\tháng : 5,156 triệu đồng
2 . Phương hướng thực hiện
a. Về kinh doanh than:
Công ty thương thảo ký kết xong các hợp đồng mua bán than, vận tải, bốc xếp và đôn đốc của các công ty ngay từ những ngày đầu năm 2009 đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất của các công ty xi măng. Theo dõi sát diễn biến của giá than, cung cầu than để có biện pháp đàm phán với Tập đoàn than đáp ứng đủ khối lượng, chủng loại và ổn định về chất lượng than cho nhu cầu sản xuất của Ngành. Dự kiến 1.750.000 tấn (tăng 22% so với năm 2008), trong đó ưu tiên mua than có phẩm cấp thấp, giá rẻ hơn như 3cHG và 4aHG để đảm vảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngành
Chấn chỉnh về ý thức trách nhiệm của bộ phận giao nhận, KCS tại các chi nhánh, đặc biệt là tại chi nhánh Quảng Ninh để mua than ổn định về số lượng và chất lượng ngay từ đầu nguồn cung ứng theo nhu cầu của từng công ty xi măng
Quy hoạch bãi than khu vực Ninh Bình và khu vực Hoàng Mai nhằm quản lí chặt chẽ về số lượng và chất lượng than thông qua bãi theo từng kỳ, đồng thời chủ động nâng cao hiệu quả kinh doanh than.
Triển khai khảo sát, nghiên cứu chất lượng, thủ tục, giá nhập khẩu các loại than INDO, than tại Lào nếu đủ điều kiện có thể nhập một phần để giảm bớt áp lực trước sự độc quyền của Tập đoàn than.
b. Về sản xuất và kinh doanh than:
Giám sát chất lượng, khai thác phương tiện vận tải để cung ứng ổn định mặt hàng Silíc theo như kết quả đấu thầu với Xi măng Hoàng Thạch, tiến độ 25.000 tấn\tháng; rà soát nhu cầu phụ gia của các công ty xi măng cũng như tiềm năng phụ gia tại khu vực gần nhà máy để có biện pháp như lập chủ quyền mỏ, tiến hành khai thác, vận tải cung ứng trong năm 2009 và mở rộng kinh doanh những năm tiếp theo
Trên cơ sở kết quả vận hành chạy thử dây chuyền sấy và qua thời gian sấy thuê cho BQL Thuỷ điện Sơn La rà soát giá thành xỷ sấy, hình thành phương án sản xuất phù hợp; tiếp cận các nhà thầu, BQL dự án thuỷ lợi, thuỷ điện và các nhu cầu khác của xã hội để vừa kết hợp sấy thuê vừa chủ động tiêu thụ sản phẩm sấy nhằm tăng hiệu quả sản xuất của dây chuyền sấy.
c. Về kinh doanh vận tải
Rà soát, hình thành các đối tác vận tải chiến lược trong năm 2009 để vận chuyển kịp thời và ổn định khối lượng than đi các tuyến với chi phí lưu thông hợp lí, đảm bảo an toàn hàng hoá. Khai thác tối đa năng lực của các đơn vị vận tải truyền thống, chiến lược phương tiện xã hội trên cơ sỏ đảm vảo lợi ích giữa các bên để thực hiện kinh doanh dịch vụ vận tải xi măng, clinker, cung ứng phụ gia.
Hình thành mô hình tổ chức khai thác kinh doanh vận tải biển với bộ máy và đội ngũ sỹ quan, thuyền viên thông hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, luật pháp, để có thể khai thác tàu mang lại hiệu quả cao nhất.
Tiếp tục bổ sung hoàn thiện mô hình sản xuất kinh doanh của Đoàn vận tải, trên cơ sở hệ thống các quy chế, quy định của công ty ban hành và kế hoạch tài chính được duyệt giao cho Đờn vận tải tự chủ động quản lí, khai thác các đoàn phương tiện đảm bảo hiệu quả kinh tế.
d. Về kinh doanh tổng hợp
Rút kinh nghệm về kết quả kinh doanh năm 2008 đề ra biện pháp triển khai kinh doanh năm 2009 trên các lĩnh vực về vật liệu xây dựng, nhất là sản phẩm của Ngành, tập trung khai thác có hiệu quả khu cửa hàng 21b Cát Linh và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu Vật liệu xây dựng cho các dự án lớn của công ty tại Nhân Chính, Cát Linh và tại các chi nhánh trực thuộc với giá cạnh tranh. Tạo điều kiện để trung tâm phát triển và mở rộng kinh doanh tạo thêm việc làm và thu nhập trên cơ sở phải bảo toàn được vốn.
e. Công tác tổ chức và quản lí
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lí, khai thác các dự án đầu tư trong năm 2009 và định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh đến năm 2020 hoàn thiện bộ máy tổ chức tinh gọn năng động, giảm thủ tục hành chính, tận dụng năng lực của nguời đứng đầu, gắn trách nhiệm với quyền lợi, đánh giá năng lực cán bộ lãnh đạo đơn vị trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao, nếu đáp ứng đựơc yêu cầu bổ nhiệm lại, nếu trì trệ kém phát triển sẽ chuyển công tác khác, tiếp tục rà soát sắp xếp vố trí lao động hợp lí, đặc biệt cần tuyển dụng lao động có chất lượng với tư duy kinh doanh sắc bén, hành động kịp thời.
Rà soát bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về quản lí trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư và khai thác dự án để các đơn vị trong toàn công ty có cơ sở thực hiện đảm bảo hiệu quả kinh tế và không trái pháp luật
Với tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí: tăng cường quản lí giám sát chặt chẽ quát trình vận tải bốc xếp, giao nhận giảm định mức hao hụt hàng hoá, phấn đấu tiết kiệm với mức bằng 140% của năm 2008 (dự kiến là 1 tỷ đồng), rà soát tiếp các chi phí văn phòng, văn phòng phẩm … đảm bảo chi ở mức hợp lí để có thể tiết kiệm 5% so với chi phí năm 2008.
Thực hiện tốt kế hoạch ngân sách được phê duyệt, thường xuyên, liên tục bám sát các công ty xi măng để đôn đốc thanh toán nhanh tiền hàng đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31806.doc