Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) 2
1. Giới thiệu chung về CT-IN 2
2. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của CT-IN 3
3. Chức năng nhiệm vụ hiện nay 4
Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của CT-IN trong hoạt động sản xuất kinh doanh 6
1. Về cơ cấu tổ chức 6
2. Về đội ngũ lao động 11
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 13
4. Tình hình tài chính của công ty 14
5. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh của CT-IN 15
a) Khách hàng 15
b) Thị trường 17
c) Đối thủ cạnh tranh 17
6. Kết quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005 -2008 19
a. Kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh 19
b. Kết quả về sản phẩm 20
c. Kết quả về đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập của người lao động 21
Phần 3: Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp và định hướng phát triển trong tương lai 22
1. Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp 22
a. Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh 22
b. Quản trị nhân lực 23
c. Quản trị chất lượng 24
d. Quản trị tiêu thụ 25
2. Định hướng phát triển trong tương lai 26
a. Định hướng phát triển chung 26
b. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 27
Kết luận 29
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4878 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện (CT-IN), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty, phù hợp với luật pháp Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bao gồm 5 thành viên, được đề cử hay bãi nhiễm với đa số phiếu tại đại hội đồng cổ đông theo phương thức bỏ phiếu kín.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó ít nhất một thành viên có chuyên môn kế toán và các kiểm soát viên tự chỉ định một người làm trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên công ty trên các mặt:
Kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
Yêu cầu các phòng ban nghiệp vụ của công ty cung cấp tình hình, số liệu và thuyết minh các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trình đại hội đồng cổ đông về những vấn đề tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và tổng giám đốc theo ý kiến độc lập của mình.
Tổng giám đốc
Là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm không nhất thiết là cổ đông và có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, quản lý điều hành một số lĩnh vực được Tổng giám đốc phân công và ủy quyền, phù hợp với quy chế tổ chức và hoạt động của công ty. Phó tổng giám đốc chịu sự điều hành trực tiếp của tổng giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được tổng giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc.
Phòng hành chính quản trị
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty quản lý, điều hành công tác tổ chức bộ máy, lao động, tiền lương, quản trị văn phòng, an ninh bảo vệ theo quy chế hoạt động của công ty, điều lệ công ty và quy định của pháp luật nhà nước.
Phòng tài chính
Là phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý và phát triển nguồn lực tài chính của công ty.
Quản lý tài chính và thực hiện công tác thống kê, kế toán, tài chính theo các quy định của pháp luật nhà nước.
Quản lý cấp phát vật tư, công cụ dụng cụ, phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh
Là phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ chức các công tác sau:
Công tác kế hoạch: xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu của lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch.
Công tác kinh doanh: marketing, chăm sóc khách hàng, bán hàng (đầu ra) cho các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty, lựa chọn đối tác (đầu vào) nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty
Công tác đầu tư: xây dựng và theo dõi, thực hiện kế hoạch đầu tư thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng viễn thông tin học
Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ chức nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật mới về viễn thông – tin học, đưa tin học ứng dụng trong khai thác viễn thông, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật đầu đàn cho công ty, quản lý chất lượng các chương trình lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng của công ty, quản lý trang thiết bị, máy móc của công ty, quản lý các quy trình kỹ thuật, sản xuất và quản lý chất lượng các sản phẩm xuất xưởng và các mặt hàng công ty kinh doanh.
Chi nhánh công ty cổ phần Viễn thông tin học Bưu điện tại thành phố Hồ Chí Minh
Là cơ quan đại diện của công ty tại các tỉnh phía Nam, có nhiệm vụ: tổ chức tiếp nhận hàng hóa, thiết bị lắp đặt cho khu vực phía Nam, tổ chức tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu về lắp đặt, ứng cứu thông tin, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị của các bưu điện tỉnh, thành phố khu vực phía Nam, tổ chức và thực hiện tiêu thụ, bảo hành các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty, thăm dò, nắm bắt nhu cầu thị trường về các thiết bị đầu, cuối viễn thông.
Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử
Là đơn vị sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, viễn thông; sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: thực hiện chuyển giao sản phẩm đến nơi nhận và theo yêu cầu của công ty.
Trung tâm tin học
Là đơn vị sản xuất các phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng, sản xuất các phần mềm đóng gói để bán trên thị trường, xây dựng các hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho khách hàng, đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin của công ty hoạt động ổn định và hiệu quả.
Trung tâm công nghệ viễn thông
Là đơn vị thành viên của công ty, có nhiệm vụ sau:
Duy tu, bảo dưỡng và ứng cứu thông tin mạng viễn thông cho các bưu điện tỉnh thành; lắp đặt các chương trình viễn thông với các bưu điện tỉnh thành, các đối tác ngoài ngành bưu điện.
Thực hiện các hợp đồng chìa khóa chao tay với các đối tác nước ngoài, ứng cứu thông tin cho mạng viễn thông, sửa chữa các thiết bị viễn thông trong và ngoài ngành bưu điện.
Tư vấn kỹ thuật về lĩnh vực viễn thông, truyền dẫn vi ba số, các tuyến cáp quang, truy nhập… cho các đối tác trong và ngoài ngành bưu điện.
Tham gia sản xuất các sản phẩm mới phục vụ cho mạng bưu chính viễn thông Việt Nam.
Các phòng ban trong công ty đều có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt, nhằm làm cho hệ thống hoạt động một cách trơn tru và có hiệu quả nhất. Từ nhiệm vụ và chức năng riêng biệt của từng bộ phận, công ty sẽ xây dựng bản mô tả công việc giúp cho các bộ phận có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ, chức năng của mình. Do vậy, số lượng cũng như chất lượng các công việc được đảm bảo, đây cũng chính là 1 điều kiện giúp công ty thực hiện quản lý chất lượng theo quá trình, theo bộ tiêu chuẩn ISO.
Về đội ngũ lao động
CT-IN là một doanh nghiệp lớn, với quy mô về lao động là 513 người (tính đến thời điểm cuối năm 2008). Và lượng lao động tăng liên tục trong các năm:
Bảng 1: Lao động phân theo từng phòng ban
Đvị: người
Năm
Các phòng ban
2005
2006
2007
2008
Phòng kinh doanh
12
16
16
15
Phòng tài chính
10
10
11
11
Phòng hành chính quản trị
26
26
28
30
Phòng viễn thông tin học
3
2
5
5
Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử
16
15
15
14
Trung tâm viễn thông
140
160
172
186
Trung tâm tin học
65
75
70
72
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
135
155
165
180
Tổng số
407
459
482
513
Nguồn: Phòng hành chính quản trị
Đơn vị: Người
Bảng 2: Lao động phân theo trình độ
Trình độ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
Năm 2005
16
185
45
83
78
Năm 2006
17
214
55
89
84
Năm 2007
17
226
59
91
89
Năm 2008
18
242
63
96
94
Nguồn: Phòng hành chính quản trị
Biểu đồ: Cơ cấu lao động phân theo trình độ (năm 2008)
Như vậy ta thấy trình độ của đội ngũ công nhân viên của toàn công ty là khá cao, lượng lao động có trình độ đại học chiếm tới gần 50% tổng số lao động của toàn công ty, lượng lao động là lao động phổ thông (công nhân) chỉ chiếm 18,32%.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
CT-IN có 1 hệ thông cơ sở vật chất khá là đồ sộ, khang trang. CT-IN có trụ sở chính tại 158/2 Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, với diện tích là: 3.094 m2. Nhà xưởng được xây dựng hiện đại, cơ sở vật chất bên trong đầy đủ, tiện nghi, các phòng đều được trang bị hệ thống máy lạnh, đèn chiếu sáng. Tổng giá trị các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của CT-IN lên đến hàng chục tỷ đồng.
Do đặc điểm là đơn vị chuyên về lĩnh vực công nghệ nên công ty rất quan tâm đến các loại trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và bảo dưỡng. Đội ngũ kỹ sư của CT-IN luôn được trang bị những máy đo hiện đại nhất của các hãng HP, Agilent, Ando, Anrisu… và được chia thành 10 nhóm liên tục hoạt động trên tuyến để đảm bảo chất lượng mạng lưới.
Để hỗ trợ cho công tác bảo dưỡng, ứng cứu thông tin, CT-IN đã thành lập tổ sửa chữa đảm bảo công tác bảo dưỡng luôn được thông suốt, kịp thời có vật tư dự trữ cho khách hàng mượn trong thời gian sửa chữa bị hỏng.
Bảng 3: Trang thiết bị phục vụ sản xuất
STT
Chủng loại
Số lượng
1
Máy phân tích phổ (Spectrum Analyzer)
7
2
Máy đếm tần số (Frequency Counter)
8
3
Máy phân tích đường truyền (Digital Tranmission Analyzer)
6
4
Máy đo công suất (Power meter)
11
5
Máy kiểm tra thiết bị viba
8
6
Máy đo fiđơ, anten
11
7
Máy OTDR
12
8
Máy phân tích, kiểm tra SHD/PDH
6
Nguồn: Phòng hành chính quản trị
Tình hình tài chính của công ty
CT-IN là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều năm liền công ty luôn đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao. Tính đến hết năm 2007 tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là 55.420.466.289 VNĐ, chiếm 13,59% tổng nguồn vốn. Trong khi đó, khi mới đi vào cổ phần hóa năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty mới chỉ đạt 10.000.000.000 VNĐ, tăng lên tới hơn 45 tỷ đồng. Ta có một số chỉ tiêu về nguồn vốn của CT-IN như sau:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu về nguồn vốn của CT-IN
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng tài sản
144.544.762
353.632.206
407.824.288
547.642.425
Tổng nguồn vốn
144.544.762
353.632.206
407.824.288
547.642.425
Vốn chủ sở hữu
38.002.311
43.856.886
55.420.466
62.810.751
Tỷ lệ nợ/vốn CSH
2,804
7,063
6,359
7,719
Nguồn: Báo cáo tài chính của CT-IN qua các năm
Ta thấy tổng tài sản của công ty tăng liên tục trong suốt 4 năm, đặc biệt từ năm 2005 đến năm 2006 tài sản tăng hơn gấp 2 lần, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu là tăng không đáng kể, điều đó chứng tỏ, lượng vốn vay mà công ty sử dụng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn của công ty trong 4 năm qua. Sử dụng lượng vốn vay lớn, doanh nghiệp sẽ tận dụng được tác dụng của đòn bảy tài chính. Tuy nhiên sử dụng cơ cấu vốn như thế nào cho phù hợp thì còn phụ thuộc vào lãi suất vốn vay và tỷ suất lợi nhuận gộp mà công ty đạt được.
Trong lượng vồn vay mà công ty sử dụng thì phần lớn là các khoản nợ ngắn hạn (chiếm tới hơn 90%). Ta có thể tính chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn =13.293 triệu VNĐ (số liệu năm 2007), điều đó cho thấy các tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà công ty có được từ bên ngoài, và công ty phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Như vậy, mặc dù sử dụng lượng vốn ngắn hạn là rất lớn nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn lao động thường xuyên. Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu ở khách hàng. Điều đó sẽ giúp công ty sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.
Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh của CT-IN
Khách hàng
CT-IN là đối tác lớn cung cấp các sản phẩm, giải pháp viễn thông tin học. Số lượng khách hàng của CT-IN là rất lớn. Tuy nhiên có thể phân chia các khách hàng của công ty thành 5 đối tượng với các đặc điểm riêng biệt.
Khách hàng lớn nhất và cũng là quan trọng nhất của CT-IN chính là tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT và các bưu điện trên 61 tỉnh, thành trên cả nước. CT-IN luôn có những dự án lớn với VNPT trong việc cung cấp các thiết bị viễn thông trị giá hàng chục tỷ. Với dự án tiêu biểu: bảo trì bảo dưỡng mạng truyền dẫn cho các Viễn thông tỉnh, thành phố thuộc VNPT: Hiện nay thị phần mảng bảo dưỡng hãng năm của CT-IN chiếm 40% toàn bộ mạng VNPT.
CPT
BƯU ĐIỆN TW
MOTOROLA
Bottom of Form
NOKIA-SIEMENS
Đối với các công ty viễn thông di động Vinaphone, Mobifone, Viettel Telecom, CT-IN cho thuê các thiết bị truyền dẫn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm thu phát sóng có giá trị lớn. Nói chung đây là một trong các khách hàng tiềm năng của công ty, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, viễn thông di động đang phát triển chưa từng thấy. Một dự án tiêu tiểu của CT-IN trong năm 2008 là: xây dựng hệ thống phủ sóng trong các tòa nhà cao tầng, nhà ga, đường hầm…: hiện nay CT-IN đã xây dựng được các hệ thống tăng cường vùng phủ sóng tại nhiều tòa nhà trên cả nước để cho các công ty viễn thông di động thuê. Hệ thống cơ sở này chiếm 50% trên tổng số các tòa nhà đã được trang bị.
Đối tượng khách hàng thứ 3 là các đối tác nước ngoài như: Cisco, Motorola, Hp, IBM. Ericson… Đây là những đối tác lớn của CT-IN, đem lại mức lợi nhuận lớn nhất cho CT-IN. Hiện nay, CT-IN đang là đối tác bạc và là nhà tích hợp hệ thống (SI) của hãng Cisco.
Thị trường
Trước đây, bưu chính viễn thông được coi là một ngành độc quyền, do vậy thị trường của các công ty kinh doanh trong ngành này là vô cùng lớn và khó có thể bị xâm phạm. Nhưng kể từ khi chính phủ có chính sách mở rộng ngành, bằng việc cho phép thành lập các công ty Viễn thông quân đội Viettel Telecom, Mobifone thì thị trường của VNPT đã sụt giảm. Là một đơn vị thành viên của VNPT, CT-IN cũng không nằm ngoài quy luật này. Tuy nhiên là một doanh nghiệp số một về cung cấp các thiết bị viễn thông tin học, CT-IN vẫn giữ được lượng khách hàng lớn, thị phần gần như không có sự suy giảm.
Hiện nay CT-IN đã nắm giữ 50% thị phần về cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thu phát sóng của các công ty thông tin di dộng trên cả nước, là công ty số 1 tại Việt Nam về triển khai lắp đặt, hòa mạng cơ sở hạ tầng, thiết bị cho mạng di động, là đối tác quan trọng bậc nhất của các đối tác nước ngoài.
Đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO và đến năm 2009 mức thuế đối với lĩnh vực viễn thông đã dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp tư nhân nước ngoài đã được phép xâm nhập vào thị trường Việt Nam thì việc cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn. Mỗi lĩnh vực đều có những đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Trong lĩnh vực xây lắp, nếu như trước đây chỉ có vài công ty xây lắp thuộc lĩnh vực Bưu điện thì nay hầu hết các bưu điện trên khắp 64 tỉnh thành trên cả nước đều đã có các công ty xây lắp của riêng mình. Hơn nữa, CT-IN còn gặp phải nguy cơ rất lớn khi mà các doanh nghiệp tư nhân có 100% vốn nước ngoài xâm nhập vào thị trường này.
Trong lĩnh vực sản xuất thiết bị bưu chính viễn thông thì công ty hiện phải đối mặt với các đối thủ mới là các liên doanh sản xuất tổng đài, thiết bị truyền dẫn lớn và một số công ty trách nhiệm hữu hạn
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trước đây là lĩnh vực kinh doanh của các công ty trong ngành, thì nay việc cạnh tranh ngày càng mở rộng. CT-IN phải đối mặt trực tiếp với các đối thủ sau:
Về kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị bưu điện: Công ty Cokivina, Công ty vật tư bưu điện 2 (Posmatco), và công ty xuất nhập khẩu của Bưu điện TP Hồ Chí Minh
Về kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm công nghiệp: Bưu điện Hà Nội, công ty Viteco, nhà máy thiết bị bưu điện, xí nghiệp Kasati.
Về kinh doanh xuất nhập khẩu theo dạng đầu tư nước ngoài gồm 8 đơn vị liên doanh với tổng công ty và 2 công ty tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) cho tổng công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị viễn thông: theo thống kê thì cả nước có tới hơn 300 đơn vị tham gia vào ngạch kinh doanh này.
Như vậy ta có thể thấy, càng ngày CT-IN càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn và tiềm lực của các đối thủ này thì càng lớn. Do vậy CT-IN cần có một chiến lược cho thật hợp lý.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005 -2008
Kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 -2006
Đvị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
122.552.625
157.700.509
370.885.588
495.432.768
Lợi nhuận trước thuế
11.009.220
11.875.769
18.905.147
26.589.450
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.541.290
1.681.134
2.646.720
3.722.523
Lợi nhuận sau thuế
9.467.929
10.194.635
16.258.427
22.866.927
Nguồn: Báo cáo tài chính của CT-IN qua các năm
Từ bảng báo trên ta có thể thấy rằng: doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng, riêng từ năm 2005 đến năm 2008 tổng doanh thu đã tăng lên tới hơn 4 lần. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã và đang đạt hiệu quả cao. Mức tăng trưởng năm sau luôn lớn hơn mức tăng trưởng năm trước. Tuy nhiên nếu như chỉ dựa vào mức tăng trưởng của doanh thu thì không thể có kết luận chính xác. Do vậy ta cần tính đến mức tăng trưởng về mặt lợi nhuận của nó. Ta thấy rằng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng liên tục tăng trong thời điểm đang xét và năm sau luôn lớn hơn năm trước.
Đặc biệt, trong năm 2008 mức lợi nhuận đạt được là rất lớn: 26.589.450 ngàn VNĐ trong khi đó năm 2008 là năm có mức lạm phát lớn nhất của Việt Nam trong thời gian gần đây, tăng trưởng kinh tế giảm, chỉ đạt khoảng 6,5 %, CT-IN có được mức tăng trưởng như vậy là hoàn toàn đáng ngạc nhiên. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do: Thứ nhất CT-IN có một đội ngũ các nhà lãnh đạo giỏi, có kỹ năng. Thứ hai, hoạt động quản trị tốt, đúng quy trình. Thứ ba, CT-IN là một doanh nghiệp luôn thay đổi theo cái mới, tiến bộ. Do vậy, công ty luôn áp dụng những sáng kiến kỹ thuật mới của thế giới, do vậy công ty luôn đạt được lợi thế đi đầu.
Ta có thể tính chỉ tiêu về mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) qua các năm như sau:
ROE
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Từ công thức tính trên ta có bảng sau:
Năm
2005
2006
2007
2008
ROE (%)
24,71
23,25
29,34
36,41
Bảng trên cho thấy, tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu mà công ty đạt được là lớn khoảng gần 30%. Điều đó cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, các cổ đông có thể thu được 30% lợi nhuận từ một đồng đó. Đây là một tỷ lệ lớn so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.
Kết quả về sản phẩm
Đối với lĩnh vực xây lắp- tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai thác GSM, bằng trình độ kỹ thuật, năng lực triển khai, trình độ quản lý. CT-IN luôn khẳng định vị trí số một của mình. Điều này cũng được khẳng định đối với việc cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống di động CDMA cho các nhà khai thác như S-Phone, EVN- Telecom và Hanoi Telecom.
Đặc biệt CT-IN là đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm triển khai toàn bộ pha 1 của hệ thống truyền dẫn Viba PDH và mạng Viba đường trục SDH của Hanoi Telecom trên toàn quốc. CT-IN đã trở thành đối tác tin cậy của các tập đoàn công nghệ thông tin viễn thông lớn trên thế giới như Motorola, Siemens, Ericsson, NEC, Cisco.
Song song với việc phát triển các dịch vụ viễn thông. CT-IN đã và đang xây dựng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm tích hợp hệ thống và phát triển phần mềm. Hiện CT-IN là đối tác công nghệ cao ATP duy nhất của Cisco tại Việt Nam và là nhà phân phối phát triển sản phẩm của các hãng IBM, Microsoft, Oracle.
Với khẩu hiệu :“Lấy chất lượng quốc tế để phục vụ sản phẩm trong nước”, CT-IN đã nghiên cứu và đưa ra nhiều phần mềm đáp ứng thiết thực nhu cầu của thực tiễn như sản phẩm: “Hệ thống quản lý bán hàng và hoa hồng SnC” là hệ thống phần mềm giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý bán hàng, tính toán và lưu trữ các thông tin về số lượng bán hàng, hoá đơn bán hàng, giá cả, hoa hồng, và các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Kết quả về đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập của người lao động
Đạt được một kết quả hoạt động kinh doanh tốt, CT-IN cũng có những đóng góp lớn cho nhà nước, hàng năm công ty luôn thực hiện nghĩa vụ về thuế . Tuy nhiên là một doanh nghiệp mới được cổ phần hóa nên CT-IN cũng được hưởng những ưu đãi nhất định về thuế. Theo Nghị định số 51/199/NĐ-CP, nghị định của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần thì doanh nghiệp đó sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với thành phẩm, dịch vụ là 5%, 10%. Riêng các sản phẩm là phần mềm tin học thì không chịu thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế và phí khác thì phải nộp theo quy định hiện hành.
Bảng 6: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Đvị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thuế GTGT
9.557.577
10.731.345
8.069.244
13.568.741
Thuế TTĐB
0
0
0
0
Thuế xuất nhập khẩu
3.348.508
4.219.167
3.435.205
5.821.236
Thuế thu nhập DN
1.584.146
1.681.134
2.646.720
3.722.523
Tổng cộng
14.490.213
16.631646
14.151.169
23.112.500
Nguồn: Báo cáo tải chính của CT-IN qua các năm
Về phía người lao động, CT-IN mang công ăn việc làm tới cho hơn 450 người lao động với mức lương trung bình là 2,5 triệu VNĐ. Ở công ty, mức sống của người lao động được đảm bảo, kể cả đổi tượng là lao động phổ thông.
Phần 3: Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp và định hướng phát triển trong tương lai
Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp
Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
CT-IN là một công ty lớn trong ngành bưu chính viễn thông, 1 đơn vị trực thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, do vậy công tác xây dựng chiến lược kinh doanh luôn được công ty quan tâm, chú trọng. Công ty đã xây dựng một chiến lược rõ ràng trong những năm tới (từ nay cho tới năm 2015. Đặc biệt trong năm 2009, công ty đã xác định một phương hướng sản xuất kinh doanh rõ ràng và cụ thể.
Để phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty mình, CT-IN đã tổ chức một nhóm chiến lược do Tổng giám đốc công ty phụ trách, Phó tổng giám đốc và trưởng phòng kinh doanh sẽ hỗ trợ tổng giám đốc trong các quyết định mang tính chiến lược. Phòng kinh doanh là đơn vị hỗ trợ chính trong việc hoạch định chiến lược. Phòng kinh doanh sẽ tổ chức thu thập thông tin, phân tích nghiên cứu thị trường, đưa ra các dự báo về tương lai. Những thông tin đó sẽ được cung cấp cho nhóm chiến lược. Nhóm chiến lược sẽ phân tích lại những thông tin đó và đưa ra những chiến lược cụ thể của công ty. Nhờ đó mà những chiến lược mà công ty đưa ra là khá cụ thể và chi tiết, phản ánh khá đúng đắn tình hình hiện tại của công ty cũng như những khả năng phát triển trong tương lai.
Do quan tâm đúng đắn tới hoạt động xây dựng chiến lược kinh doanh mà nhiều công ty khác chưa để ý đến, thậm chí còn chưa biết đến, công ty đã đạt được thành công to lớn trong việc lường trước những khó khăn gặp phải, sự biến động phức tạp của thị trường để có phương sách đối phó sớm. Vì vậy CT-IN luôn có những lợi thế nhất định so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Quản trị nhân lực
Mặc dù không có phòng quản trị nhân lực riêng nhưng CT-IN vẫn có những quan tâm nhất định tới vấn đề nhân lực. Nhiệm vụ này do phòng hành chính quản trị đảm nhiệm. Khi công ty có nhu cầu mới về nguồn nhân lực, nhân viên của phòng hành chính quản trị sẽ đưa ra các thông báo tuyển dụng lên trên trang web của công ty cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đội ngũ nhân lực của công ty sẽ được bố trí cho từng phòng ban theo chức năng nhiệm vụ và yêu cầu chuyên môn chung. Do đó nguyên tắc đúng người, đúng việc trong quản trị nhân lực được đảm bảo và kết quả công việc đạt đuợc là khá cao, và đạt được chất lượng.
Để trở thành một nhà cung câp các dịch vụ viễn thông có uy tín, CT-IN cần phải có một đội ngũ kỹ thuật giỏi, qua được các kỳ sát hạch của các đối tác. Chẳng hạn như để trở thành đối tác bạc của Cisco công ty cần có tối thiểu 2 kỹ sư đạt được chứng chỉ cao nhất của Cisco là CCIE. Do vậy hàng năm, cán bộ công nhân viên của công ty thường xuyên được cử đi đào tạo tại các lớp ngắn hạn, dài hạn, ở trong nước cũng như ngoài nước. Đặc biệt, đối với các nhân viên kỹ thuật, do yêu cầu cần được nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để bắt kịp với những đổi mới liên tục trên thế giới, các đối tác của công ty đã nhận những nhân viên này về đào tạo tại ngay các cơ sở của mình. Vì vậy trình độ của đội ngũ kỹ sư đã được nâng cao đáng kể và đủ sức đáp ứng được các hợp đồng có hàm lượng kỹ thuật, chất xám cao với các đối tác nước ngoài.
Song song với đó, công ty luôn chú ý quan tâm tới phát triển đội ngũ cán bộ quản trị cấp cao, các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao. Công ty đã có sự liên kết với các trường đại học trên toàn quốc, tìm kiếm những tài năng, nhân tài của đất nước, thực hiện đào tạo thêm và biến đội ngũ này thành những nhân viên “cốt cán” của công ty.
Quản trị chất lượng
Như chúng ta đã biết, CT-IN là doanh nghiệp luôn đứng đầu về công nghệ, chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Khách hàng của CT-IN luôn được đảm bảo là sẽ được sử dụng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Với phương châm: “Lấy chất lượng quốc tế phục vụ sản phẩm trong nước”, chất lượng sản phẩm dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Năm 2005 công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9000 – 2000 và bộ chứng chỉ này có giá trị tới năm 2011.
Để phục vụ tốt nhất cho công tác hoàn thiện chất lượng sản phẩm, CT-IN thực hiện phương châm làm đúng ngay từ đầu. Ngay từ đội ngũ công nhân viên cũng được công ty tuyển dụng và lựa chọn rất kỹ lưỡng. Hệ thống máy móc thiết bị được trang bị một cách đầy đủ và đúng yêu cầu kỹ thuật. Công ty luôn đầu tư đổi mới công nghệ, không sử dụng công nghệ đã lạc hậu, kém phẩm chất. Ngoài ra công ty còn đầu tư một hệ thống thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng hiện đại từ nước ngoài. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được kiểm tra qua hệ thống thiết bị này rồi mới được đưa ra thị trường.
Nhìn chung công tác quản trị chất lượng ở công ty là khá hoà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22746.doc