Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh

Mục lục

Phần I: Giới thiệu chung về đơn vị thực tập 3

 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

 2.Tổ chức bộ máy của công ty 8

 3.Chính sách đối với người lao động 13

 4.Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty 17

Phần II: Hoạt động kinh doanh của công ty 18

1. Mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: 18

2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong thời kỳ 2004 – 2007 18

2.1 Tình hình tài sản của công ty 18

2.2 Phân tích 2 chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận 19

3. Đặc điểm sản phẩm và công tác bảo quản vật tư đầu vào của công ty. 21

3.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty 21

3.2 Công tác bảo quản vật tư của Công ty 22

3.2.1 Xi măng 22

3.2.2 Sắt, thép 23

3.2.3 Cát, đá 24

3.2.4 Que hàn 24

4.Vai trò của công tác hậu cần vật tư đối với công ty 24

5.Kế hoạch mua sắm vật tư 24

 

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc chắn rằng sẽ đảm nhiệm được việc thi công, xử lý nền móng các công trình với khẩu hiệu đề ra: “ Chất lượng - Tiến độ - Giá cả ” Chính vì vậy công ty đã luôn đạt được tốc độ tăng trưởng và tích lũy cao hàng năm, có uy tín lớn trong quá trình thi công các công trình lớn và nhỏ trên toàn quốc, có chỗ đứng chắc chắn trên thị trường xây dựng, công ty có đủ năng lực nhận thầu và hoàn thành mọi công trình xây dựng, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình, đảm bảo tính mỹ thuật, giá thành hợp lý. Công ty đã áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, đưa công nghệ mới vào sản xuất như: Trạm trộn bê tông, ráo PAL chịu lực, bơm bê tông cố định hoặc di động, các thiết bị đào lắp và vận chuyển hiện đại, thiết bị thi công chuyên dụng như: ép cọc, công nghệ đúc…., áp dụng tiêu chuẩn của Nhật Bản, Mỹ, Úc và của Châu Âu để thi công đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh lao động. Trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầu rất nhiều công trình, đã và đang thi công nhiều công trình có quy mô lớn, công ty luôn đạt được tốc độ tăng trưởng và tích lũy cao hàng năm. Công ty TNHH Tân Lập là nhà thầu xây dựng khá mạnh và có uy tín trong việc xử lý nền móng, có đủ năng lực nhận thầu và hoàn thành mọi công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình. Với sự phấn đấu không mệt mỏi và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được kết quả sản xuất đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua kết quả sản xuất năm sau cao hơn năm trước. Sau một thời gian dài hoạt động cùng sự phát triển của đất nước của khu vực, công ty đã quyết định thay đổi tên công ty, lấy tên là: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH QUANG MINH. Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội công nhận vào tháng 7 năm 2007 và tiếp tục đi vào hoạt động, kế thừa toàn bộ cơ sở vật chất cũng như mô hình hoạt động trước đây. Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh đã tham gia xây dựng rất nhiều công trình như: thư viện Quốc gia Hà Nội, trường đại học Y Khoa Hà Nội, ngân hàng Hàng Hải Nguyễn Du, khu triển lãm Vân Hồ, viện Y học cổ truyền, làng quốc tế Thăng Long, tổng công đoàn Việt Nam, trung tâm kiểm soát tần số quốc gia, viện bảo tang bảo hộ Lao Động… Bảng 1: Danh mục công trình đã thi công: stt Tên công trình Chủ đầu tư Giá trị thi công Năm 1 Ngân hàng Hàng Hải – 44 Nguyễn Du Công ty Vật tư Sông Đà 350.000.000 2000 2 Nhà học C16 Đại học Bách Khoa Trường đại học Bách Khoa 250.000.000 2000 3 Nhà ở di dân Láng Trung Công ty xây dựng Đống Đa 350.000.000 2000 4 Trung tâm điều hành Hàng Hải Quốc Tế Kim Liên Cục Hàng Hải 6.400.000.000 2001 5 Trung tâm triển lãm Vân Hồ Bộ Văn hóa 360.000.0000 2001 6 Văn phòng làm việc các dự án Bộ Tài Chính Bộ Tài Chính 650.000.000 2001 7 Thư viện Quốc Gia Bộ Văn hóa 1.200.000.000 2002 8 Trường cao đẳng nhạc họa TW Trường cao đẳng nhạc họa TW 430.000.000 2002 9 Trung tâm kiểm soát tần số Bộ Thông tin 350.000.000 2002 10 Trung tâm chiếu phim quốc gia Trung tâm chiếu phim quốc gia 100.000.000 2002 11 Trung tâm kiểm toán Nhà nước Văn phòng Chính phủ 7.200.000.000 2002 12 Trường tiểu học Điện Biên UBND Quận Hoàn Kiếm 120.000.000 2001 13 Bưu điện Hưng Hà – Thái Bình Tỉnh Thái Bình 150.000.000 2001 14 Nhà ở, nhà kho Thái Bình Tỉnh Thái Bình 150.000.000 2001 15 Trường bắn quốc gia 1 UB TDTT Quốc gia 820.000.000 2003 16 Nhà máy nước Nam Định Tình Nam Định 9.600.000.000 2003 17 Trường Lê Hồng Phong Sở giáo dục Nam Định 60.000.000 2003 18 Cục thuế Từ Liêm Huyện Từ Liêm 150.000.000 2003 19 Làng quốc tế Thăng Long Tổng công ty xây dựng Hà Nội 360.000.000 2002 20 Viện y học cổ truyền Bộ y tế 420.000.000 2002 21 Khu chung cư Quân chủng phòng không không quân Quân chủng phòng không không quân 260.000.000 2003 22 Tổng công ty Dệt may Tổng công ty Dệt may 460.000.000 2001 23 Chung cư bán đảo hồ Linh Đàm UBND Huyện Thành Trì 350.000.000 2003 – 2004 24 Trụ sở làm việc tỉnh ủy Hưng Yên Tỉnh Hưng Yên 80.000.000 2003 – 2004 25 Trường tiểu học Vĩnh Quỳnh UBND huyện Thanh Trì 350.000.000 2003 – 2004 26 Trường Quốc tế Liên hợp quốc Trường Quốc tế Liên hợp quốc 4.200.000.000 2003 – 2004 27 Trụ sở UBND Bắc Giang Tỉnh Bắc Giang 250.000.000 2005 28 Trụ sở Bộ tư lệnh Cảnh vệ Bộ tư lệnh Cảnh vệ 1.700.000.000 2006 29 Công ty in Ba Đình Tổng công ty in 180.000.000 2006 30 Kho bạc tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc Giang 200.000.000 2006 31 Khu nhà để bán BANTĐ Báo BANTĐ 1.000.000.000 2006 32 Khu nhà để bán điểm X2 Láng Hạ Tổng cổng ty xây dựng Hà Nội 260.000.000 2006 ( nguồn: Phòng đấu thầu và quản lý dự án) Bảng 2: Danh mục thiết bị hiện có TT Loại thiết bị Số lượng Xuất sứ Công suất 1 Máy ép cọc thủy lực 03 Việt Nam 80 2 Máy ép cọc thủy lực 03 Việt Nam 120 3 Máy ép cọc thủy lực 03 Việt Nam 150 4 Máy ép cọc thủy lực 02 Việt Nam 200 5 Máy ép cọc thủy lực 02 Việt Nam 300 6 Máy ép cọc thủy lực 02 Việt Nam 350 7 Cần cẩu 10 Nga 16-25tấn 8 Máy ép cọc neo xoắn 04 Việt Nam 55 9 Máy trộn 05 Việt Nam 1 khối 10 Máy hàn 20 Việt Nam 3 pha 11 Máy phát điện 05 Nhật 500-1000kw 12 Cẩu tháp 04 Hàn Quốc 3 tấn 13 Máy khoan phá bê tông 10 Nhật – Hàn Quốc ( nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật ) Qua bảng trên ta thấy có rất nhiều máy móc thiết bị được nhập từ các nước có nền công nghiệp phát triển, có trình độ khoa học công nghệ cao như Nhật, Hàn Quốc, Nga. Điều này cho thấy trang thiết bị của công ty là tương đối hiện đại, đây chính là một thế mạnh để công ty phát triển và có vị thế trên thị trường cả trong nước và nước ngoài. 2. Tổ chức bộ máy của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là một hình thức liên kết toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ công nhân của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn lực này một cách hợp lý, có hiệu quả để đạt được các mục tiêu đặt ra của công ty. 9 HỘI ĐỒNG QT P.KỸ THUẬT P.KẾ TOÁN P.HÀNH CHÍNH ĐỘI THI CÔNG 1 ĐỘI THI CÔNG 2 ĐỘI THI CÔNG 3 ĐỘI THI CÔNG 4 ĐỘI THI CÔNG 5 ĐỘI THI CÔNG 6 XƯỞNG ĐÚC BÊ TÔNG * ĐỘI THÍ NGHIỆM * ĐỘI VẬN TẢI * P.ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY P.ĐẤU THẦU & QLDA GIÁM ĐỐC Theo chức năng và nhiệm vụ trên Công ty đa xây dựng một hệ thống quản lý phù hợp nhằm đảm bảo việc tổ chức quản lý có hiệu quả, đạt mục tiêu tổ chức gọn nhẹ. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: -Hội đồng quản trị -Ban giám đốc của công ty: +Giám đốc +Một phó giám đốc -Các phòng ban nhiệm vụ của công ty gồm có: +Phòng kế toán tài chính +Phòng kế hoạch kỹ thuật +Phòng điều hành +Phòng hành chính +Phòng đấu thầu và quản lý dự án -Các đội trực thuộc xây dựng của công ty: +Đội xây dựng số 1 + Đội xây dựng số 2 + Đội xây dựng số 3 + Đội xây dựng số 4 + Đội xây dựng số 5 + Đội xây dựng số 6 Tất cả các bộ phận có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ cũng như có những tác động qua lại, hỗ trợ với nhau trong từng công việc. Đó là một sự kết hợp hài hòa, hợp lý trong công việc để có được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Mô hình hoạt động này có ưu điểm sau: đó là sử dụng được các chuyên gia để đáp ứng được các vấn đề phức tạp trong quản lý. Tập trung được nguồn lực cho những vấn đề chuyên môn có tầm quan trọng. Bên cạnh những ưu điểm trên thi mô hình hoạt động này cũng tồn tại một số nhược điểm: đó là nhiều chỉ huy dễ dẫn đến mâu thuẫn trong các quyết định quản lý. Phân tách trách nhiệm.Cản trở sự phối hợp. Hạn chế tính năng động của các cá nhân trong việc thuyên chuyển, đề bạt. Bảng 3:Bảng nhân lực chính trong công ty TT Họ tên Chức vụ Trình độ Ghi chú 1 Nguyễn Minh Viên Giám đốc ĐH 2 Lê Minh Chiến Phó giám đốc ĐH 3 Nguyễn Thị Trang Kế toán ĐH 4 Vũ Xuân Hòa Trưởng P.điều hành ĐH 5 Trần Công Tuấn Trưởng P.kinh doanh ĐH 6 Nguyễn Đăng Khoa Nhân viên marketing ĐH ( nguồn: Phòng tổ chức hành chính ) Hội đồng quản trị(HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.HĐQT có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng điều hành: Giám đốc Công ty, 01 Phó Giám đốc. Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Phòng kỹ thuật: Phòng kế hoạch kỹ thuật ngoài chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc công ty trong công tác quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê, quản lý vật tư và sản xuât công nghiệp, lập các biện pháp thi công, quản lý thi công, quản lý tiến độ,... còn phải đảm bảo công tác quản lý kỹ thuật chất lượng, quản lý tiến độ thi công các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng, giám sát kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Quản lý các hợp đồng thầu và thủ tục pháp lý. Cung cấp hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính - Kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Hàng năm, Phòng tài chính kế toán đã bám sát và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao: Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế, ..., lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Hội đồng Quản trị và ban giám đốc công ty. Ngoài ra Phòng tài chính kế toán còn đảm bảo hoàn thành tốt công tác lên kế hoạch tài chính, báo cáo đột xuất các phát sinh. Phòng tổ chức hành chính: Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt với sự phát triển sống còn của một công ty. Nắm bắt được tinh thần đó, Phòng tổ chức hành chính công ty thể hiện tinh thần làm chủ và khả năng hoạt động độc lập cao trong việc trợ giúp cho Hội đồng quản trị và ban Giám đốc công ty quản lý, và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Không ngừng được đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn, được làm việc trong môi trường có tính chuyên nghiệp và kỷ luât, được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi và chính sách khen thưởng công minh dành cho người lao động, ... là lời hứa của công ty gửi tới cán bộ công nhân viên của mình. Phòng đấu thầu và quản lý dự án: là phòng tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cáo cho lãnh đạo công ty để có kế hoạch tiếp thị tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tham gia làm hồ sơ đấu thầu theo nội dung mời thầu của bên A. Phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, dự thảo hợp đồng với khách hàng. 3. Chính sách đối với người lao động Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Quang Minh với đội ngũ hơn 250 kỹ sư, cán bộ công nhân kỹ thuật được đào tạo trên nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật, sáng tạo trong sản xuất, thi công các công trình trên quy mô vừa và lớn, các công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao. Công ty Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh đặc biệt rất chú trọng đến nhân tố con người, đặt người lao động vào đúng vị trí trung tâm trong quá trình xây dựng phát triển Công ty. Công ty quan tâm đến đời sống, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, tạo môi trường tốt nhất để người lao động yên tâm gắn bó làm việc lâu dài với Công ty, tạo ra các giá trị mới vì sự phát triển bền vững của Công ty.Công ty thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng các quy định của pháp luật. Đặc biệt công ty quan tâm đến công tác đào tạo kỹ năng làm việc, đào tạo nâng tay nghề thường xuyên và theo từng yêu cầu cụ thể của công việc, thực hiện theo đúng văn hóa doanh nghiệp. Chế độ BHXH, BHYT: Toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đều được tham gia đầy đủ chế độ BHYT và BHXH theo đúng quy định của Nhà nước.Công ty đã thực hiện tốt chế độ cấp phát trang bị bảo hộ lao động cho công nhân theo quy định, đảm bảo môi trường làm việc luôn thoáng mát, an toàn, sạch sẽ. Một số chế độ khác: hàng năm, Công ty tổ chức cho các cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh được đi tham quan nghỉ mát, tham quan, học tập trong và ngoài nước. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, đảm bảo việc bố trí lao động phù hợp với năng lực chuyên môn và sức khỏe. Quan tâm tặng quà đến con của nhân viên, công nhân trong các dịp Tết trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi, tổng kết năm học và khai giảng năm học. Tổ chức kỷ niệm, tặng quà các ngày 8/3 và 20/10 động viên các nhân viên, công nhân nữ. Tổ chức kỷ niệm, tặng quà cho nam, nữ nhân viên, công nhân tham gia quân ngũ nhân ngày 22/12. Tổ chức kỷ niệm, tặng quà thăm hỏi các gia đình nhân viên, công nhân có công với cách mạng nhân ngày 27/7. Đặc biệt quan tâm chăm lo đến nhân viên, công nhân nhân dịp các ngày lễ tết trong năm như 1/1; 1/5; 2/9 và tết âm lịch hàng năm. * Khen thưởng: Thưởng định kỳ : Thưởng cuối năm: Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động để thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Mức thưởng do Công ty quyết định. Đối với cá nhân chưa đủ thời gian công tác là 12 tháng trong năm xét thưởng thì mức thưởng tỷ lệ với số tháng đã công tác. Thưởng nhân các ngày lễ lớn: Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ quyết định mức thưởng nhằm động viên cán bộ, công nhân viên nhân các ngày lễ lớn. Thưởng đột xuất : Thưởng năng suất: Căn cứ khối lượng công việc hoàn thành, đảm bảo kế hoạch, tiến độ sản xuất kinh doanh của từng dự án, Công ty sẽ quyết định thưởng năng suất cho dự án đó. Thưởng sáng kiến: áp dụng với các lao động có các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý. Mức thưởng cụ thể tuỳ thuộc vào tính hiệu quả của sáng kiến. Thưởng tập thể: áp dụng với tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại từng thời điểm. Hình thức khen thưởng: Hàng năm Công ty tổng kết vào dịp cuối năm, bình bầu các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh để xét khen thưởng. Các hình thức khen thưởng: Biểu dương, giấy khen, bằng khen, cờ thi đua * Chính sách đào tạo: Đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, trung và dài hạn Cán bộ, nhân viên có đủ thâm niên công tác theo tiêu chuẩn, hoặc theo yêu cầu công việc, có thành tích trong công tác, sẽ được xem xét cử đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ. Chính sách, tiêu chuẩn cụ thể, loại hình đào tạo, ngân sách dành cho công tác đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn và dài sẽ được phòng Tổ chức lao động tiền lương hoạch định theo từng thời gian cụ thể trình Ban Giám đốc phê duyệt. Việc thường xuyên đào tạo nâng cao cho cán bộ công nhân viên giúp cho đội ngũ cán bộ luôn đáp ứng nhu cầu công việc và yên tâm gắn bó lâu dài với Công ty, điều này giúp cho Công ty ổn định về mặt nhân sự để tập trung vào công việc sản xuất kinh doanh. Các hình thức đào tạo + Gửi công nhân đi đào tạo tại trường Trung cấp In Hà Nội. + Sử dụng công nhân bậc cao kèm cặp, hướng dẫn công nhân bậc thấp. + Mời giáo viên các trường in đến giảng dạy theo từng đợt và kiểm tra đánh giá tay nghề, nâng bậc thợ. + Tổ chức đi học tập kinh nghiệm hàng năm ở các đơn vị khác trong và ngoài nước. + Gửi đi bồi dưỡng kiến thức, tay nghề do trung tâm dạy nghề hướng dẫn do. Bảng 4: Bảng nhân lực của công ty STT Ngành nghề Số người Tổng số cán bộ cônng nhân viên 258 A Kỹ sư 53 1 Kỹ sư xây dựng 23 2 Kỹ địa chất 4 3 Kỹ sư chắc đạt 4 4 Kỹ sư điện 3 5 Cử nhân kinh tế 15 6 Cử nhân tài chính kế toán 4 B Cao đẳng trung cấp 49 1 Cao đẳng kinh tế 10 2 Cao đẳng trắc đạt 4 3 Cao đẳng địa chất 3 4 Trung cấp kinh tế 10 5 Trung cấp cơ khí 10 6 Trung cấp hàn 12 C Công nhân 156 1 Công nhân lái xe,lái máy cẩu, vận hành cần cẩu 30 2 Công nhân cơ khí, hàn, điện 25 3 Công nhân địa chất 15 4 Công nhân trắc đạt 6 5 Công nhân thi công 80 (nguồn: Phòng tổ chức hành chính ) 4. Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty. - Dịc vụ cho thuê thiết bị xây dựng - Xây dựng dân dụng, công nghiệp - Xử lý thi công nền móng công trình + Thi công bằng phương pháp ép đối tải với máy móc có lực ép lớn đến 3000 tấn, thiết diện cọc 40 x 40, chiều dài cọc = 10m. + Liên kết khảo sát thiết kế phần móng công trình trọng điểm bằng kỹ thuật chuyên sâu và các máy móc hiện đại. + Liên kết thực hiện thí nghiệm sức chịu tải của cọc với tiêu chuẩn chuyên ngành bằng các loại máy tiên tiến hàng đầu của nước ta. + Liên kết thực hiện đúc cọc bê tông các loại. PHẦN II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa. Có nhiệm vụ chấp hành tốt các quy chế chính sách pháp luật của nhà nước quy định. Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước. Tổ chức phát huy khai thác sử dụng có hiệu quả công suất thiết bị kinh doanh có lãi, có tích luỹ để tái mở rộng sản xuất của công ty. 2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong thời kỳ 2004 – 2007 Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế Đơn vị: nghìn đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 1. Tổng tài sản 5.381.145 5.952.393 6.417.190 6.985.156 2. Tài sản có lưu động 3.722.089 3.438.552 4.201.051 5.025.146 3. Tổng nguồn vốn 5.381.145 5.952.393 6.417.190 6.985.156 4. Nợ phải trả ngắn hạn 2.385.981 2.958515 3.428.680 3.865.482 5. Doanh thu 3.053.979 3.345.432 4.251.913 4.987.561 6. Lợi nhuận 976.593 1.026.952 1.346.152 1.561.152 7. Lợi nhuận sau thuế 925.147 998.305 1.310.229 1.508.216 ( nguồn: Phòng kế toán tài chính ) 2.1 Tình hình tài sản của công ty Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của công ty của năm sau tăng so với năm trước, tăng cụ thể như sau: Bảng 6: Bảng tốc độ tăng tài sản Đơn vị: triệu đồng Tài sản hiện có( triệu VNĐ) Tốc độ tăng 2004 (1) 2005 (2) 2006 (3) 2007 (4) 2/1 3/2 4/3 Triệu VNĐ % Triệu VNĐ % Triệu VNĐ % 5.381 5.952 6.417 6.985 571 10.6 465 7.8 568 8.9 (nguồn: Phòng kế toán tài chính ) Như vậy sau 4 năm vừa qua tài sản của công ty đã tăng, cụ thể năm 2005 đã tăng 571 triệu so với năm 2004 tức tăng 10.6%. Năm 2006 tăng 465 triệu so với năm 2005, tức 7.8%. Năm 2007 tăng 568 triệu so với năm 2006, tức tăng 8.9%. 2.2 Phân tích 2 chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm vừa qua với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và ban giám đốc công ty đã đạt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể kết quả đó được chứng minh qua bảng sau: Bảng 7:Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tình hình thực hiện(tr.đồng) Tốc độ tăng 2004 (1) 2005 (2) 2006 (3) 2007 (4) 2/1 3/2 4/3 Tr.đ % Tr.đ % Tr.đ % DT 3.054 3.346 4.251 4.987 292 9.6 905 27 736 17.3 LN 976 1.027 1.346 1.561 51 5.2 319 31 215 16 ( nguồn: Phòng kế toán tài chính) Từ bảng số liệu trên có thể đưa ra một số nhận xét sau: - Với những phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban giám đốc của công ty doanh thu của công ty đã tăng qua các năm. Năm 2005, giá trị doanh thu tăng so với năm 2004, đạt 3.346 triệu đồng tăng 292 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 9.6%. Đến năm 2006, giá trị doanh thu tăng cao so với năm 2005, doanh thu đạt 4.251 triệu đồng tăng 905 triệu tương ứng với 27%. Nhưng đến năm 2007 giá trị doanh thu có tăng nhưng tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2006, cụ thể là doanh thu đạt 4.987 triệu đồng tăng 736 triệu so với năm 2006 tương ứng với 17.3%. - Về lợi nhuận: trong những năm đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, bên cạnh những thuận lợi cũng có rất nhiều khó khăn do quá trình hội nhập của đất nước. Trong tình hình như thế có rất nhiều doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế nói chung trong nghành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, làm ăn thua lỗ thì Công ty Cổ phần Xây dựng và du lịch Quang Minh với những cố gắng của mình vẫn kinh doanh có lãi. Năm 2005, mức lợi nhuận đạt 1.027 triệu đồng tăng 51 triệu so với năm 2004, tăng 5.2% so với năm 2004. Cũng như doanh thu, lợi nhuận năm 2006 đạt 1.346 triệu đồng tăng 319 triệu so với năm 2005 tương ứng với 31%, đây là năm mức lợi nhuận có tốc độ tăng cao nhất trong những năm vừa qua. Đến năm 2007 mức lợi nhuận tăng chậm hơn so với năm vừa qua, mức lợi nhuận đạt 1.561 triệu đồng, tăng 215 triệu so với năm 2006 tương ứng với 16%. Tóm lại trong 4 năm vừa qua thì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004 là tương đối tốt với kết quả cụ thể như sau: doanh thu đạt 3.054 triệu đồng, mức lợi nhuận là 976 triệu. Năm 2005 kết quả có khả thi hơn so với năm trước với số liệu cụ thể như sau: doanh thu đạt được cao hơn so với năm 2004 là 292 triệu tương ứng 9.6%, mức lợi nhuận cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn sau với tốc độ doanh thu. Năm 2006 doanh thu và mức lợi nhuận có tốc độ tăng cao nhất trong 4 năm gần đây với tốc độ tăng doanh thu là 27% lợi nhuận là 31% so với năm 2005. Đến năm 2007 là năm công ty gặp nhiều khó khăn, với nhiệm vụ trung tâm là phấn đấu hoàn thành mọi thủ tục cần thiết để thực hiện Cổ phần hoá. Công ty theo chủ chương của Đảng và Nhà nước, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có phần bị sao nhãng, do đó kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không đạt được như năm trước với tốc độ tăng doanh thu là 17.3% thấp hơn so với năm trước, còn lợi nhuận có tốc độ tăng 16% cũng thấp hơn so với năm 2006 ( tốc độ tăng của năm 2006 là 31%). Hình 1 : Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004 – 2007 3. Đặc điểm sản phẩm và công tác bảo quản vật tư đầu vào của công ty. 3.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty Công ty sản xuất các nhóm sản phẩm chủ yếu sau: Cột điện li tâm, cột điện ứng suất trước li tâm các loại từ 8m – 20m. Ống thoát nước các loại với đường kính từ 200 – 2500mm Bê tông thương phẩm các loại mác từ 10Mpa – 60Mpa. Các cấu kiện bê tông ứng suất trước như cọc vuông, cọc tròn, dầm... Panel các loại. Trong mỗi nhóm sản phẩm trên bao gồm rất nhiều sản phẩm với các kích thước, độ sụt tải trọng... khác nhau, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và đều được sản xuất trên các may móc, thiết bị của Nhật, Hàn, Nga, Việt Nam. Các sản phẩm của công ty phần lớn đều được tiêu chuẩn hoá, quy trình hoá nhằm đảm bảo sự ổn định và đồng nhất sản phẩm, đồng thời tạo được uy tín, sự tin cậy đối với khách hàng. Chính sách sản phẩm và dịch vụ của công ty tập trung vào chính sách giá cả hợp lý, cùng với dịch vụ cung ứng ngày càng hoàn thiện hơn và nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ của khách hàng. 3.2 Công tác bảo quản vật tư của Công ty Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty bao gồm: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, que hàn và các phụ gia khác Vật tư mua về phải đảm bảo chất lượng tốt trước khi đưa vào sử dụng, do đó công tác bảo quản vật tư trong kho rất quan trọng để có kế hoạch sử dụng vật liệu phù hợp, phục vụ tốt cho công tác sản xuất. Nội dung của công tác bảo quản vật tư như sau: 3.2.1 Xi măng Kỹ thuât bảo quản xi măng - Bao bì bảo quản Loại bao PP( 1 lớp nylon): Khả năng chống ẩm khá, thích hợp cho việc sử dụng ngay, không nên tồn trữ lâu. Loại bao PK( 2 lớp nylon - giấy) Khả năng chống ẩm tốt, vận chuyển đường dài, tồn trữ lâu. Loại bao KPK( 3 lớp giấy – nylon - giấy) Khả năng chống ẩm rất tốt, vận chuyển đường dài, trung chuyển nhiều lần, tồn trữ lâu. - Bảo quản xi măng trong vận chuyển Sàn của xe, sàlan phải khô trước khi nhận xi măng Phương tiện phải có đồ che để tránh bị ướt nước và đảm bảo môi trường cộng đồng - Bảo quản xi măng trong kho Tồn trữ xi măng ở nơi khô ráo, sạch sẽ. Kho phải có máy che. Giữ cách mặt đất bằng ba-lết hoặc kê kích cao đảm bảo thông thoáng. Giữ khoảng cách giữa các hàng xi măng với tường ít nhất 20 cm. Không nên chất cao quá 10 bao xi măng mỗi hàng. Sử dụng xi măng cũ trước, trữ bao xi măng mới. - Hiện tượng vón cục và cách xử lý: Hiện tượng vón cục xảy ra với tất cả các loại xi măng do hấp thụ hơi ẩm từ không khí xung quanh hay bị ướt. Với các loại xi măng má

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11876.doc
Tài liệu liên quan