MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 2
I - Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2
1. Giới thiệu về doanh nghiệp 2
2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của doanh nghiệp 2
3. Sự hình thành và phát triển Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 3
II - Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 6
1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 6
2. Các phân xưởng sản xuất chính 8
3. Các phân xưởng sản xuất phụ 8
4. Nhiệm vụ một số phòng ban chính 8
III - Thị phần của Công ty 9
Chương 2: Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 11
I - Đặc điểm về công nghệ sản xuất 11
1. Đặc điểm về phương pháp sản xuất 11
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 11
II - Đặc điểm về tình hình sử dụng nguyên vật liệu 14
III - Đặc điểm về sản phẩm 17
1. Sản phẩm sản xuất 17
2. Tiêu thụ sản phẩm 17
3. Tình hình giá cả và thị trường 18
IV - Đặc điểm về lao động, nhân sự 19
1. Cơ cấu lao động theo tính chất 19
2. Cơ cấu lao động theo giới tính 20
3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi 21
4. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn 21
5. Các chế độ đãi ngộ đối với người lao động 22
5.1. Tiền lương 22
5.2. Về công tác khuyến khích, thù lao, khen thưởng 22
6. Về công tác đào tạo nhân lực 23
7. Về công tác tuyển dụng 23
V - Đặc điểm về công tác quản lý chất lượng 24
Chương 3: Kết quả hoạt động và những định hướng phát triển của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 26
I - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 26
1. Thuận lợi 27
2. Khó khăn 29
3. Nguyên nhân 29
II - Phương hướng, kế hoạch, mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 30
1. Phương hướng 30
2. Nhiệm vụ 30
3. Mục tiêu cụ thể năm 2009 31
4. Công tác đầu tư xây dựng dự án dây chuyền mới 2 triệu tấn/năm 31
4.1. Kế hoạch ĐTXD năm 2009 32
4.2. Mục tiêu cụ thể 33
III – Một số biện pháp thực hiện 33
1. Về sản xuất 33
2. Về tiêu thụ sản phẩm 35
3. Về xây dựng dự án mới 35
KẾT LUẬN 37
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4823 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại xi măng khác và chiếm từ 90% - 95% thị phần.
- Tại địa bàn Hà Tây: Thị trường tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn thông qua VP đại diện Hà Tây rộng, nằm trên toàn bộ địa phận của tỉnh Hà Tây và một phần lớn địa bàn của thành phố Hà Nội, chiếm từ 60% - 65% thị phần.
- Tại địa bàn Sơn La: Thị trường tiêu thụ xi măng Bỉm sơn do VP đại diện Sơn La phụ trách là tỉnh Hoà Bình và một số tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc là Sơn La, Điện Biên và Lai Châu. Chiếm từ 35% - 40% thị phần.
Chương 2: Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
I - Đặc điểm về công nghệ sản xuất
1. Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Quy trình sản xuất của công ty là sản xuất đơn giản kiểu khép kín. Sản phẩm tạo ra trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, Sản phẩm chính của công ty là xi măg PCB30, PCB40, Clinker, ximăng lixăng, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ, liên tục.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm chính của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30 và PCB40, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ do Liên Xô cũ cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt nghiền hở với đặc điểm là dây chuyền chế biến kiểu liên tục và phức tạp.
Hiện nay, với dây chuyền công nghệ sản xuất cũ, trải qua hơn 20 năm sản xuất và kinh doanh sẽ là một bất lợi trong nền kinh tế sôi động, cạnh tranh khốc liệt. Công ty đã sớm có chương trình kế hoạch nhằm đổi mới dây chuyền công nghệ từ sản xuất theo công nghệ ướt sang sản xuất theo công nghệ khô trên nền tảng cơ sở hạ tầng cũ có nhiều thuận lợi cho việc nâng cấp và đổi mới công nghệ, đã mở ra một khả năng mới với nhiều triển vọng nhằm cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác.
* Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt:
Phối liệu vào lò: Bùn nước 38 % – 42 %.
Kích thước lò quay: D5m x L185m.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất xi măng theo phương pháp ướt lò quay
Ưu điểm: Chất lượng xi măng sản xuất theo phương phấp ướt tốt vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều.
Nhược điểm:
- Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi nước (38 % – 42 %).
- Mặt bằng sản xuất phải có diện tích lớn.
- Nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất lớn.
* Quy trình sản xuất theo phương pháp khô:
Phối liệu vào lò: Bột 1 % – 7 %.
Kích thước lò quay: D3,2m x L75m.
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất xi măng theo phương pháp khô lò quay
Ưu điểm:
- Tốn ít nhiên liệu hơn vì tận dụng khói lò để sấy khô nguyên liệu.
- Mặt bằng sản xuất nhỏ hơn vì chiều dài của lò ngắn.
- Cần ít nhân lực hơn vì giảm bớt được một số khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ướt.
Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất của lò khô là phải bắt buộc có thiết bị lọc bụi.
Như vậy, quy trình sản xuất xi măng rất phức tạp. Hiện nay, với những ưu điểm vượt trội của phương pháp khô thì sản xuất xi măng theo phương pháp lò khô đang dần được thay thế phương pháp lò ướt.
Với khả năng hiện tại, sở hữu hai dây chuyền có công nghệ khác nhau là điều hết sức khó khăn cho công ty trong việc quản lý và đưa ra các kế hoạch. Trong điều kiện công ty đang thực hiện quá trình cổ phần hoá công việc còn dở dang, sản xuất vẫn chưa đi vào ổn định trong guồng quay của bộ máy sản xuất. Việc duy trì 2 dây chuyền có cả mặt lợi lẫn mặt hạn chế. Vì vậy, công ty đang cân nhắc việc sẽ tiếp tục duy trì sản xuất hay là tháo dỡ dây chuyền 1 (phương pháp ướt).
II - Đặc điểm về tình hình sử dụng nguyên vật liệu
* Các loại nguyên vật liệu cần dùng: đá vôi, đất sét, phiến silíc, thạch cao, quặng sắt, đá bazan, than cám, than Na Dương, thuốc nổ, Xăng ôtô, Dầu diezen, dầu nhờn, mỡ bôi trơn.
Bảng 1: Sản lượng một số nguyên liệu chính từ năm 2005 - 2007
(đv tính : tấn)
NVL
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Đá vôi
2.013.000
1.911.000
2.050.000
sét
435.000
424.000
506.000
phiến silíc
94.000
75.000
59.000
thạch cao
92.000
89.000
87.000
đá phụ gia
473.000
482.000
495.000
quặng sắt
53.000
61.000
59.000
(Nguồn số liệu từ phòng Kinh tế kế hoạch)
* Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong hai năm gần đây:
Bảng 2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong hai năm 2006 - 2007
NVL
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Đá vôi
T/Tclinker
1,2635
1,24
Sét
T/Tclinker
0,213
0,29
Phiến silíc
T/Tclinker
0,0517
0,33
Thạch cao
T/Txi măng
0,0343
0,0336
Đá phụ gia
%
21
22
Quặng sắt
T/Tclinker
0,0394
0,37
(Nguồn số liệu từ phòng Kỹ thuật sản xuất)
* Các loại năng lượng cần dùng là: than cám, than Na Dương, điện, hơi nước, khí nén, dầu diezen.
Sản lượng điện đã dùng trong ba năm gần đây: Năm 2005: 251trđ, năm 2006: 258trđ, năm 2007: 260trđ. Với định mức tiêu hao điện năng trên 1đv điện năng: đối với công nghệ khô là 109Kw/h/ 1tấn, công nghệ ướt là: 140KW/h/1tấn.
* Gíá cả hiện hành của một số nguyên vật liệu và năng lượng là: silíc: 42.000đ/1tấn, thạch cao: 600.000đ/tấn, đá phụ gia: 89.000đ/1tấn, quặng sắt: 76.000đ/1tấn, điện năng: 1.100đ/1số điện..
* Nguồn cung cấp các loại nguyên vật liệu và năng luợng:
Thế mạnh nổi bật của Công ty là có nguồn nguyên liệu dồi dào, có trữ lượng lớn với chất lượng tốt và ổn định. Đặc biệt là nguyên liệu đá vôi, với trữ lượng qua khảo sát là 270 triệu tấn, có hàm lượng CaCO3 khá cao. Nguyên liệu đất sét được khai thác dưới dạng mỏ đồi có trữ lượng qua khảo sát là 69 triệu tấn. Các vùng nguyên liệu này được khai thác cách nhà máy khoảng 2 ¸ 3 km, rất thuận lợi cho sản xuất của Công ty. Nước sử dụng của nhà máy được bơm từ các giếng nước ngầm về. Điện cung cấp cho nhà máy được lấy từ nguồn điện 110kv. Đá vôi được khai thác từ mỏ Yên Duyên, sét được khai thác từ mỏ sét Cổ Đam, phiến silíc được mua từ mỏ phiến silíc Hà Trung, quặng sắt được mua từ mỏ sắt Thạch Thành, thạch cao được nhập từ Lào và Thái Lan. Đá bazan mua từ Nông Cống, Hà Bình - Hà Trung, Phủ Quỳ - Nghệ An, Quỳnh Thắng - Nghệ An, Hà Dương - Hà Trung.
Ngoài nguyên liệu chính là đá vôi, đất sét mà Công ty tự khai thác thì các nguyên liệu đầu vào khác để sản xuất xi măng, clinker như than cám, thạch cao, đá bazan, vỏ bao, điện... Công ty đã thực hiện hình thức đấu thầu lựa chọn nhà cung cấp. Với những nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty như: Công ty CP Khoáng sản XD và phụ gia xi măng cung cấp phụ gia, đá bazan; Công ty Cổ phần Vật liệu chất đốt Thanh Hoá cung cấp than cám; Công ty Cổ phần Bao bì Thanh Hoá cung cấp vỏ bao; Công ty Xi măng Hoàng Mai cung cấp clinker...
* Chất lượng của các nguyên vật liệu đầu vào:
Công ty luôn chú trọng và làm tốt công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Tất cả các thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra đo lường đều được định kỳ kiểm định hiệu chuẩn theo đúng pháp lệnh đo lượng của nhà nước đã đề ra.
Nguyên vật liệu đầu vào như đá vôi, đất sét, phiến silíc, xỉ firit, quặng sắt, các loại đá phụ gia, các loại than, xăng dầu,... đều đạt TCVN và phải lấy mẫu trên phương tiện chuyên chở hoặc trực tiếp tại mỏ và phân tích thành phần đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn cơ sở đề ra. Tần suất kiểm tra là hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần tuỳ theo bản chất của từng loại nguyên liệu.
III - Đặc điểm về sản phẩm
1. Sản phẩm sản xuất
Sản phẩm chính hiện nay Công ty đang sản xuất là xi măng poolăng hỗn hợp PCB30 và PCB40 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)/6260/1997, xi măng PCB40 theo TCVN/2682/1999 và clinker thương phẩm theo TCVN/7024/2002. Các sản phẩm này Công ty đã công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa tại chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TC - ĐL - CL) Thanh Hóa và được Chi cục tiếp nhận. Đặc biệt đối với hai sản phẩm chủ đạo là PCB30 và PCB40 đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục TC – ĐL - CL cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn.
Với chính sách chất lượng nhất quán, sản phẩm xi măng mang nhãn hiệu “Con Voi” của Công ty đó và đang có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường hơn 25 năm qua. Vì vậy mà sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ được ổn định và giành được một vị thế vững chắc trên thị trường. Do nhu cầu của thị trường mà hiện tại sản phẩm xi măng PCB30 đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của Công ty. Định hướng trong thời gian tới Công ty sẽ sản xuất đại trà chủng loại xi măng PCB40 pha phụ gia tỷ lệ cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Trong năm 2006, Công ty đã xuất xưởng được tổng cộng 769 lô xi măng PCB30, PCB40 theo TCVN/6260/1997 và 33 lô clinker thương phẩm theo TCVN/7024/2002. Trong đó có 714 lô xi măng PCB30 (có 21 lô rời) và 55 lô xi măng PCB40 (có 37 lô rời).
2. Tiêu thụ sản phẩm
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn thực hiện việc chuyển đổi mô hình tiêu thụ sang mô hình đại lý bao tiêu từ ngày 01/03/2007 theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam chuyển đổi các Chi nhánh thành Văn phòng Đại diện; tổ chức các trạm kiểm tra; ban hành giá, cước mới; tăng cường tổ chức khâu giao nhận, viết phiếu và thu tiền...Việc chuyển đổi mô hình tiêu thụ đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm cho Công ty rất lớn các chi phí trong khâu lưu thông, bán hàng; không phát sinh công nợ, tăng khả năng thanh toán tài chính của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tính xã hội hóa trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều khó khăn vướng mắc như: việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào các đại lý, số lượng các nhà đại lý nhiều, dàn trải nên hiệu quả tiêu thụ chưa cao, một số thị trường như Nam Định, Nghệ An, Thái Bình, Sơn La mức độ tiêu thụ thấp hơn rất nhiều so với năm 2006 do năng lực kinh doanh của các nhà đại lý còn hạn chế; tiêu thụ xi măng rời ít do cơ chế thanh toán thay đổi; sản lượng xi măng xuất khẩu sang Lào giảm nhiều; công tác vận tải đường sắt không ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu; việc kiểm tra và quản lý nguồn hàng về đúng địa bàn còn gặp nhiều vướng mắc...
Nhìn chung, năm 2007 công tác tiêu thụ của Công ty gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa nhiều loại xi măng trên thị trường khiến sản lượng tiêu thụ của Công ty thấp hơn so với mức tiêu thụ năm 2006 gần 180.300 tấn và bằng 92,63% so với Nghị quyết đại hội đồng cổ đông năm 2007 đề ra. Sản lượng xi măng chủ yếu được bán tại địa bàn miền Trung và một phần ở miền Bắc (như Ninh Bình, Thanh Hoá, Hà Tây). Các địa bàn còn lại, sản lượng tiêu thụ đạt thấp, không ổn định và một số nơi đang có xu hướng mất dần.
3. Tình hình giá cả và thị trường
Do thị trường xi măng biến động lớn, mức sản xuất trong phạm vi toàn quốc tăng lên rất nhanh do đã có nhiều nhà máy lớn đi vào hoạt động và sản xuất ổn định. Xi măng liên doanh có lượng tương đối lớn, là những công ty liên doanh vốn chủ yếu của nước ngoài do đầu tư mới nên được miễn giảm thuế. Vì vậy công tác xử lý giá cả đến từng thị trường rất linh hoạt, không bị ràng buộc bởi cơ chế quản lý của nhà nước. Cho nên việc tăng giảm thị phần trên thị trường đối với những công ty này hoàn toàn là do chủ quan, một lượng xi măng lò đứng không nhỏ với đặc điểm của xi măng này là do địa phương quản lý cho nên việc xây dựng các công trình dân dụng, cơ sở hạ tầng trong địa phương luôn được các địa phương ưu tiên cho loại xi măng của mình.
Việc phát vốn đầu tư cho các công trình của nhà nước, giải ngân cho các dự án đạt đúng kế hoạch. Một số công trình lớn thực hiện đúng tiến độ thi công.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam cũng như việc tổ chức và đề ra những biện pháp có hiệu quả linh động của lãnh đạo công ty như chính sách khuyến mại, hoa hồng đã thực sự tạo động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
IV - Đặc điểm về lao động, nhân sự
1. Cơ cấu lao động theo tính chất
Bảng 3: Cơ cấu lao động phân chia trực tiếp, gián tiếp từ năm 2005 - 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Tổng
2760
100
2589
100
2379
100
Gián tiếp
845
30,6
852
35,1
861
36,2
Trực tiếp
1915
69,4
1737
67,1
1518
63,8
(Nguồn phòng Tổ chức Lao động)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy số công nhân lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất xi măng có xu hướng giảm đi, điều đó cho thấy trình độ công nghệ thay thế sức lao động của con người. Tính chuyên môn hoá trong sản xuất cao hơn trước. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty đang ngày một tăng lên điều đó ảnh hưởng tới bộ máy quản lý nhân lực, quá trình sản xuất.
2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 4: Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính từ năm 2005 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Tổng
2760
100
2589
100
2379
100
Nam
2172
78.7
2067
79.84
1939
81.5
Nữ
588
21.3
522
20.16
440
18.5
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động đã giảm xuống theo các năm, điều đó cho thấy Công ty đã có thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại hơn ở nhiều công đoạn có thể thay thế con người. Do đặc điểm của ngành nghề sản xuất là ngành công nghiệp nặng - công nghiệp sản xuất xi măng, nên ta có thể nhìn thấy một điểm rất cơ bản là số lao động nam chiếm phần lớn.
3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tính từ năm 2005 - 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Dưới 30 tuổi
153
5,5
184
7,1
265
11,1
Từ 31- 40 tuổi
365
13,2
333
12,86
332
14
Từ 41- 50 tuổi
1598
58
1571
60,68
1316
55,3
Từ 51- 60 tuổi
644
23,3
501
19,36
466
19,6
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Nhận xét:
Công ty không có bất kỳ trường hợp lao động nào mà nữ lớn hơn 55 tuổi và nam lớn hơn 60 tuổi đang công tác. Điều đó chứng tỏ công ty đã áp dụng đúng quy định của pháp luật về chế độ tuổi nghỉ hưu cho người lao động. Số lao động chiếm phần đông là độ tuổi từ 41- 50. Trong những năm gần đây số công nhân viên ở độ tuổi dưới 31 có chiều hướng gia tăng. Có thể thấy rằng đội ngũ lao động cần bổ sung thêm nguồn lao động trẻ có khả năng và năng lực trong công việc.
4. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Từ thực tế điều tra, tổng hợp cho thấy độ tuổi trung bình của người lao động tại công ty là 43 tuổi, đây quả thực là một con số rất cao đối với một DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng như ở công ty xi măng Bỉm Sơn. Việc có quá nhiều lao động già sẽ có ưu điểm là có nhiều kinh nghiệm, song lại có rất nhiều hạn chế như: khả năng tiếp thu những công nghệ mới khó khăn hơn, sức khoẻ yếu hơn, khó tạo ra được sự năng động – sáng tạo trong nền kinh tế thị trường vốn đang là những đòi hỏi bức thiết với một doanh nghiệp cạnh tranh. Bên cạnh đó, do giữ cơ chế và bộ máy cũ đã quá lâu cộng thêm với việc dây chuyền công nghệ ngày càng được hiện đại hoá sẽ dẫn doanh nghiệp tới việc có nhiều lao động không nghề hoặc có nghề nhưng không còn đáp ứng được yêu cầu của tổ chức, và việc dư thừa lao động tất yếu sẽ xảy ra. Đây đang là trở ngại lớn trong việc giảm biên chế của công ty, việc giảm lao động là cần thiết để Công ty có thể cạnh tranh được mạnh hơn nữa, cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng nguồn lao động.
5. Các chế độ đãi ngộ đối với người lao động
5.1. Tiền lương
Đối với công ty việc đạt lợi nhuận cao có khả năng khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
Tiền lương là giá trị của sức lao động bỏ ra vì thế tiền lương phải được phân phối một cách hợp lý, thoả đáng, đảm bảo sự công bằng và phù hợp với mức thu nhập mà nhà nước quy định, đặc biệt là nhu cầu của người lao động.
Theo tổng kết thu nhập năm 2007 của Công ty xi măng Bỉm sơn cho thấy: Mức thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên trong một tháng là rất cao: 4.896.425 đ/ người, tăng hơn so với kỳ trước là: 4.259.889đ/ người. Đây là con số khá lớn trong những năm trở lại đây, thu nhập của công nhân viên tương đối ổn định, điều này cũng khuyến khích người lao động hăng say hơn, yêu công việc của mình hơn, giúp cho tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một đi lên.
5.2. Về công tác khuyến khích, thù lao, khen thưởng
Phân phối tiền lương hợp lí, kịp thời. Công tác định mức tiền lương đã bám sát yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị; nhờ vậy việc quản lý lao động và chất lượng công tác chuyên môn đã được quan tâm đúng mức. Việc xây dựng các đơn giá tiền lương cho từng công đoạn, từng công việc cụ thể đã sát thực tế, nhờ vậy không chỉ khuyến khích người lao động mà còn gắn trách nhiệm với quyền lợi cho các tập thể và cá nhân tham gia công tác.
Công ty đã xây dựng và ban hành quy chế khen thưởng: Quy chế vượt sản lượng đóng bao xi măng, quy chế vượt tiến độ xây lót lò nung, quy chế vượt tiến độ đấu thầu các gói thầu của dự án. Duy trì các phong trào thi đua hàng quý, tạo ra phong trào thi đua giữa các đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.
6. Về công tác đào tạo nhân lực
Công ty vẫn luôn không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và tư tưởng đạo đức- chính trị cho cán bộ công nhân viên chức nhà máy.
Hàng năm vẫn luôn tổ chức các lớp học thêm về Ngoại ngữ và Tin học.
Hợp tác, liên kết với các trường kỹ thuật lớn của Hà Nội như ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Mỏ địa chất để đào tạo các kỹ sư cho những ngành then chốt mà công ty đang còn thiếu.
7. Về công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng được Công ty rất chú trọng bởi vì Công ty nhận thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc xây dựng và phát triển Công ty trong tương lai. Chính vì thế Công ty đã đề ra quy chế về công tác tuyển dụng như sau:
Thành lập hội đồng xét tuyển mới trong năm.
Thông báo nhu cầu tuyển dụng trên thông tin đại chúng và trong Công ty.
Thu nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước.
Kết hợp với các đơn vị có liên quan để kiểm tra thi tuyển hoặc kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề.
Phối hợp trạm y tế của Công ty kiểm tra sức khoẻ theo quy định của Nhà nước.
Tổng hợp kết quả kiểm tra sức khỏe, chuyên môn nghiệp vụ đối chiếu với tiêu chuẩn tuyển dụng và lập danh sách báo cáo với hội đồng tuyển dụng. Giám đốc Công ty phê duyệt để ký hợp đồng lao động đối với người đạt yêu cầu.
Làm hợp đồng lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
Lưu giữ hồ sơ tuyển dụng lao động. Phòng kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động tổ chức học kỹ thuật an toàn bước 1 cho người được tuyển dụng.
Qua quy chế tuyển dụng có thế thấy cách làm của Công ty rất chặt chẽ và hợp lý. Công khai trong tuyển dụng, thi cử được Công ty thực hiện nghiêm túc bảo đảm cho đầu vào của Công ty có những người thực sự giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ.
V - Đặc điểm về công tác quản lý chất lượng
- Việc thực hiện hệ thống QLCL ISO 9001 - 2000 tại các đơn vị trong toàn Công ty đã được tiến hành theo các quy định trong hệ thống, tài liệu được biên soạn đầy đủ, nghiêm túc và có hiệu quả.
- Chất lượng sản phẩm: Chất lượng clinker đều đạt PCB40; 100% xi măng xuất xưởng đều đạt yêu cầu tiêu chuẩn xi măng PCB30 có tới trên 50% đạt PCB40.
Từ ngày 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2007 Công ty đã xuất xưởng được 878 lô xi măng trong đó có 761 lô xi măng PCB30 và 117 lô xi măng PCB40 theo TCVN/6260/1997 và 15 lô clinker thương phẩm theo TCVN/7024/2002.
Đã có 682 lô xi măng PCB30, 108 lô xi măng PCB40 và 15 lô clinker đã có kết quả cường độ nén 28 ngày đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn. (Đối với xi măng PCB 0, tất cả các lô đều đạt trên 35 N/mm2; đối với xi măng PCB40 tất cả các lô đều đạt trên 40 N/mm2).
* Kết quả pha phụ gia đá bazan:
Do chất lượng clinker sản xuất tốt, việc điều hành pha trộn giữa các loại clinker hợp lý nên tỷ lệ tỷ lệ pha phụ gia đạt ở mức cao, đặc biệt là những tháng cuối năm. Kết quả như sau:
- Tỷ lệ pha phụ gia xi măng PCB30 đạt 21,5% cao nhất từ trước đến nay.
- Tỷ lệ pha phụ gia xi măng PCB40 đạt 7%.
Hoạt động quản trị chất lượng của công ty không chỉ trong năm 2007 mà cả các năm về trước đều rất tốt, chính vì vậy sản phẩm sản xuất ra luôn được người tiêu dùng đánh giá cao và ưa chuông. Điều đó làm nên uy tín số 1 cho nhãn hiệu “Con Voi” của xi măng Bỉm Sơn.
Chương 3: Kết quả hoạt động và những định hướng phát triển của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
I - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Gần 30 năm hoạt động và phát triển, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã thu được những kết quả tốt về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, là một trong những đơn vị sản xuất và tiêu thụ xi măng lớn trong Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, xứng đáng là đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng đều hàng năm, các chỉ tiêu tài chính luôn luôn ổn định và có hiệu quả, đặc biệt chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm đều tăng từ 15% đến 50% so với các năm trước đó. Thu nhập bình quân của người lao động tăng cao và ổn định.
Bảng 6: Các chỉ tiêu chủ yếu của các năm 2006 - 2008
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
SL sản xuất:
- Clinker
- Xi măng:
tấn
tấn
1.564.302,00
2.315.371,93
1.688.480,00
2.255.750,60
1.731.571,00
2.427.417,57
2
SL tiêu thụ:
- Clinker
- Xi măng:
tấn
tấn
46.435,16
2.384.631,22
20.974,99
2.294.590,30
71.214,51
2.565.125,79
3
Doanh thu TT
tỷ đồng
1.579
1.547
1.936
4
Lợi nhuận
tỷ đồng
117,27
139,044
210,00
5
Nộp ngân sách
tỷ đồng
87,22
88,12
84,32
(Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch & Phòng kế toán thống kê tài chính)
Nhận xét:
* Về doanh thu: mức độ tăng giảm giữa các năm tương đối ổn định, năm 2007 giảm trong khi năm 2008 lại tăng cao, nguyên nhân của tăng giảm của doanh thu là:
Chủ yếu là do giá bán giảm nên doanh thu giảm, riêng thuế làm cho doanh thu giảm 10%. Còn năm 2007 là do sản lượng tiêu thụ giảm là do sản lượng tiêu thụ Clinker giảm trong khi sản lượng tiêu thụ xi măng vẫn tăng đều.
* Về nộp ngân sách: Tổng số nộp ngân sách qua các năm không có sự biến động lớn, năm 2007 giảm là do doanh thu giảm, vốn của công ty giảm và luật GTGT được áp dụng.
* Về lợi nhuận: Ta thấy qua 3 năm thì lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ tích luỹ được nhiều vốn hơn tạo điều kiện phat triển và mở rộng sản xuất trong tương lai.
Như vậy, có thể nhận xét rằng 3 năm qua sản lượng sản xuất và tiêu thụ của công ty tương đối ổn định, mặc dù công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn giá bán giảm dần nên đã làm doanh thu giảm nhưng do việc quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên lợi nhuận ngày càng cao.
Từ tình hình cụ thể trên cùng với quá trình tìm hiểu tại Công ty em nhận thấy Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có nguồn nguyên liệu đầu vào có trữ lượng lơn, chất lượng cao và ổn định. Vị trí của Công ty ở rất gần vùng nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét thuận lợi cho việc khai thác và tiết kiệm chi phí vận chuyển vào Công ty. Còn các nguyên liệu khác được cung cấp theo hình thức đấu thầu trong đó một số nhà cung cấp chính và lớn đều là đối tác có mối quan hệ lâu năm ổn định với Công ty vì vậy mà khối lượng nguyên liệu đầu vào là hoàn toàn ổn định đảm bảo sản lượng đầu ra cũng ổn định theo kế hoạch đặt ra của Công ty.
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nằm gần quốc lộ 1A, rất thuận lợi cho việc vận chuyển xi măng đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ xi măng trên cả nước vẫn ở mức cao, cung chưa đáp ứng đủ cầu, trong khi đó thương hiệu xi măng Bỉm Sơn đã có uy tín cao trên thị trường được người tiêu dùng tin tưởng với chất lượng cao và ổn định. Đây là nhân tố khách quan đảm bảo khối lượng sản phẩm đầu ra của Công ty không bị tồn kho ảnh hưởng đến quá trình quay vòng vốn của Công ty.
Cuối năm 2004, lò nung số 2 đi vào hoạt động ổn định và vượt công suất thiết kế là cơ sở vững chắc để bước vào năm 2007 tiếp tục vận hành lò 2 ổn định và vượt công suất thiết kế. Đồng thời, dây chuyền mới vủa Công ty đang được khẩn trương xây dựng theo kế hoạch đến cuối năm 2008 sẽ hoàn thành nâng công suất của Nhà máy lên cao hơn nữa. Lực lượng lao động của Công ty đã được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng, trình độ cao đáp ứng được nhu cầu của sản xuất với công nghệ ngày càng cao như hiện nay.
Mặt khác, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn từ khi thành lập đến nay vẫn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ xây dựng, Tổng Công ty xi măng Việt Nam, lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa cũng như sự quan tâm giúp đỡ hỗ trợ của các cấp, các ngành, đơn vị liên quan. Điều đó là động lực lớn để Công ty phấn đấu sản xuất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tập thể lãnh đạo, cán bộ, Đảng viên, cán bộ công nhân viên của Công ty luôn đoàn kết, chung sức, chung lòng, kiên trì thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
2. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất của Công ty hiện nay đó là máy mọc thiết bị công nghệ của Công ty do Liên Xô cung cấp đã trở nên hao mòn và lạc hậu. Dây chuyền lò 1, các thiết bị đã xuống cấp nghiêm trọng, mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, năng lượng cao. Dây chuyền lò 2 còn một số bất cập về thiết bị như các ô đỡ con lăn lò, băng tải clinker số 3 và số 4, bộ truyền động máy nghiền than… chưa thể giải quyết ngay được. Trong khi đó giá phụ tùng, thiết bị và các loại vật tư đầu vào tăng cao làm tăng chi phí trong giá thành ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty.
Hiện nay, trên cả nước ngày c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22831.doc